Báo cáo Đề tài Thực trạng mắc bệnh lao phổi AFB (+) ở cộng đồng trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2016

SỞ Y TẾ NỘI  
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MÊ LINH  
BÁO CÁO KẾT  
QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ  
Tên đề tài :  
THỰC TRẠNG MẮC BỆNH LAO PHỔI AFB (+) Ở CỘNG ĐỒNG  
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH NĂM 2016  
Chủ nhiệm đề tài: Ths.Bs: Nguyễn Kiến Dụ  
Thành viên:Bs.CKI –CNYTCC: Nguyễn Huy Nam  
Thạc sĩ: Nguyễn Thị Dung  
ĐD: Nguyễn Thị Thu Hương  
ĐD: Trần Thị Nguyệt  
Nội/2016  
MỤC LỤC  
CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
AFB  
Vi khuẩn lao kháng cồn, kháng axít  
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải  
Bệnh nhân  
AIDS  
BN  
CTCLQG  
Chương trình chống lao quốc gia  
Hóa trị liệu ngắn ngày có giám sát trực tiếp  
Vi rút gây suy giảm miễn dịch  
Isoniazid  
DOTS  
HIV  
H
E
Ethambutol  
S
Streptomycin  
Z
Pyrazinamid  
R
Rifampicin  
PCR  
TCYTTG  
Phản ứng nhân gen  
Tổ chức y tế thể giới  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bệnh lao xuất hiện từ trước Công Nguyên ở Ấn Độ, Hy Lạp và các nước vùng  
Trung Á. Từ năm 1819 đến năm 1865 nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu lâm sàng,  
giải phẫu thực nghiệm bệnh lao nhưng tới năm 1882, nhà bác học người Đức  
Robert Koch mới tìm ra vi khuẩn lao là căn nguyên gây bệnh. Từ đó mở ra một kỉ  
nguyên mới trong chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh lao [1]. Lần lượt các thuốc  
chống lao khác được tìm ra và đưa vào sử dụng, việc điều trị bệnh lao đạt được  
nhiều tiến bộ đồng thời với áp dụng rộng rãi việc tiêm phòng lao cho trẻ em bằng  
vaccine BCG làm cho tỷ lệ bệnh giảm đáng kể ở nhiều nước trên thế giới [2].  
Năm 1993, TCYTTG đã đưa ra thông báo về “sự quay trli” ca bnh lao.  
Bnh lao không chgia tăng các nước nghèo mà còn tăng nhng nước có nn kinh  
tế phát trin. Nước ta là mt trong 22 nước có tình hình bnh lao nng nnht thế gii  
[1]. Cùng vi lao là đại dch HIV/AIDS được coi là nguyên nhân hàng đầu làm gia  
tăng bnh lao và tình hình kháng thuc, là mi quan tâm toàn cu vì tính cht nghiêm  
trng ca nó [2].  
Để khống chế giải quyết căn bệnh này đòi hỏi sự nỗ lực của ngành y tế và  
toàn xã hội. Kiến thức về bệnh lao là một trong những vấn để quan trọng trong việc  
phòng chống bệnh này. Những người dân hiểu biết về nguyên nhân, cách lây  
truyền, các triệu chứng chính và các yếu tố liên quan sẽ giúp cho họ những  
người thân của họ có ý thức đến khám và chữa bệnh sớm. Việc này sẽ giúp hạn chế  
lây lan và ngăn ngừa được diễn biến nặng của bệnh [3].  
Để phát hiện được những bệnh nhân mắc lao trong cộng đồng ngoài phương  
pháp thụ động như người bệnh tự đến cơ sở y tế khám chúng tôi đã chủ động tuyên  
truyền khám phát hiện tại cơ sở nhằm bảo vệ chăm sóc sức khỏe người dân địa  
phương góp phần làm ổn định tính hình kinh tế hội của huyện nhà. Chúng tôi  
thực hiện đề tài “ Nghiên cứu thực trạng mắc bệnh lao AFB (+) ở cộng đồng  
trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2016nhằm hai mục tiêu:  
1
 
1. Xác định tỷ lệ mắc lao ở đối tượng triệu chứng lâm sàng nghi lao  
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tình trạng mắc lao phổi AFB (+) trên  
địa bàn huyện Mê Linh.  
2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay.  
1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới  
Bệnh lao đã tồn tại trong xã hội loài người từ hàng ngàn năm nay và là  
một bệnh hết sức phổ biến. Bệnh thể gặp ở mọi châu lục, mọi quốc gia trên  
thế giới [5]. Trước năm 1944, khi chưa có các thuốc chống lao đặc hiệu ra đời  
bệnh lao được coi là một trong “ Tứ chứng nan y” và là nỗi khiếp đảm của loài  
người.  
Năm1944, thuốc kháng sinh Streptomycin ra đời, tiếp sau đó vào những  
năm 50 và 60, hàng loạt thuốc chống lao khác được phát minh và đưa vào sử  
dụng như H, E, Z, R, S ...đã cải thiện hẳn tình hình bệnh lao. Vì vậy trong hơn 2  
thập kỷ (1962 -1986) trong nhiu hội nghị quốc tế người ta đã đề cập đến vấn đề  
thanh toán bệnh lao [4].  
Tháng 4/1993, sau hơn 100 năm tìm ra vi khuẩn lao TCYTTG đã báo  
động tới các nước sự quay trở lại của bệnh lao với tuyên bố "Bệnh lao là một  
khẩn cấp toàn cầu" [7]  
Theo báo cáo của TCYTTG - 2008 [3] đã ước tính tình hình dịch tễ bệnh  
lao như sau:  
+ 1/3 dân số thế giới đã nhiễm lao.  
+ 9,2 triệu người bệnh nhân lao mới xuất hiện trong năm tương đương tỷ  
lệ 139/100.000 dân.  
+ 14,4 triệu người bệnh lao mới lưu hành.  
+ 4,1 triệu người bệnh lao phổi AFB (+), (tương đương 62/100.000) bao  
gồm 0,7 triệu trường hợp HIV (+).  
+ 1,7 triệu người chết do lao.  
+ 98% số người chết ở các nước đang phát triển.  
+ 0,5 trường hợp mắc lao đa kháng thuốc  
2
     
+ Số người bệnh lao chủ yếu tập trung các nước Ấn Độ, Trung Quốc,  
Indonesia, Nam phi và Nigeria.  
1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam:  
Năm 2006, dự án phòng, chống bệnh lao Quốc gia phối hợp với tổ chức y  
tế thế giới ước tính chỉ số dịch tễ bệnh lao như sau:  
- Dân số:  
86,2 triệu dân  
173/100.000 dân  
77/100.000 dân  
225/100.000 dân  
23/1000.000 dân  
2,7%  
- Tỷ lệ người bệnh lao mới các thể;  
- Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới:  
- Tỷ lệ hiện mắc các thể  
- Tỷ lệ tử vong do lao:  
- Tỷ lệ kháng đa thuốc ở bệnh nhân lao mới:  
- Tỷ lệ kháng đa thuốc ở người bệnh lao đã điều trị: 19%  
Việt Nam đứng thứ 12 trong 22 quốc gia có tỷ lệ bệnh lao cao trên thế giới  
[3].  
Còng theo số liệu của Chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG), số  
bệnh nhân lao phát hiện năm sau thường cao hơn năm trước.  
1.2. Nghiên cứu về lao phổi  
1.2.1. Một số nét về vi khuẩn lao:  
Vi khuẩn lao do Robert Koch tìm ra vào năm 1882, thuộc họ  
Mycobacteriae, là những trực khuẩn mảnh, kích thước khoảng 0,5 x 2-5 µm.  
Chúng không có vỏ, không có lông và không có nha bào. Trong bệnh phẩm trực  
khuẩn lao thường đứng thành từng đám nối đầu vào nhau. Trên tiêu bản nhuộm  
Ziehl- Neelsen, vi khuẩn bắt màu đỏ của fucsin [8].  
* Một số đặc điểm sinh học.  
- Sự bền vững của vi khuẩn với môi trường bên ngoài: ở điều kiện tự  
nhiên, vi khuẩn thể tồn tại 3-4 tháng. Trong phòng thí nghiệm người ta có thể  
3
     
bo qun vi khun trong nhiu năm. Dưới ánh nng mt tri vi khun bchết trong  
vòng 1,5 gi. Khi chiếu tia cc tím chúng chtn ti được 2-3 phút. 420 C vi  
khun ngng phát trin và chết sau 10 phút 800 C. Đờm ca bnh nhân lao trong  
phòng ti, sau 3 tháng vi khun vn tn ti và giữ được độc lc. Nhưng khi đun sôi  
đờm trong 5 phút chúng đã bchết,vi cn 900 vi khun tn ti được 3 phút, trong  
acid Phenic 5% vi khun chết ngay sau 1 phút [9].  
- Vi khuẩn lao là loại vi khuẩn hiếu khí, trong môi trường phát triển cần  
đủ oxy. Do đó vi khuẩn thường khu trú ở phổi số lượng vi khuẩn nhiều  
nhất trong các hang lao có phế quản thông.  
- Trong điều kiện bình thường vi khuẩn lao sinh sản chậm (trung bình 20-  
24giờ/1lần) nhưng có khi hàng tháng, thậm chí “nằm vùng” ở tổn thương rất lâu  
mà không bị chết (vi khuẩn tồn tại dai dẳng) khi gặp điều kiện thuận lợi chúng  
lại phát triển [9].  
* Vấn đề kháng thuốc của vi khuẩn lao  
- Có nhiều loại kháng thuốc trong đó có kháng thuốc tự nhiên: Khi vi  
khuẩn đạt được một số nhất định thì có một vi khuẩn (do đột biến trong gen )  
kháng lại thuốc chống lao, tỷ lệ đột biến này tuỳ vào từng loại thuốc. Với  
Rifampicin (R) tỷ lệ đột biến là 10-8 nghĩa là khi có 10+8 vi khuẩn trong tổn  
thương (tương đương với số lượng vi khuẩn trong hang lao có đường kính 2cm,  
phế quản thông) thì có một vi khuẩn kháng lại R. Tỷ lệ đột biến còn ít hơn  
đối với H (10-6) Z (10-6), S (10-6), E(10-6) [9].  
1.2.2. Phân loại bệnh lao phổi: theo CTCLQG (2009) [3]  
1.2.2.1. Dựa vào xét nghiệm vi khuẩn lao  
- Lao phổi AFB (+)  
Thỏa mãn 1 trong những tiêu chuẩn sau:  
+ Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau.  
+ Một tiêu bản đờm AFB (+) và có hình ảnh lao tiến triển trên Xquang  
phổi.  
4
   
+ Một tiêu bản đờm AFB (+) và nuôi cấy (+).  
Riêng đối với người bệnh HIV (+) cần có ít nhất 1 tiêu bản xét nghiệm  
đờm AFB(+) được coi là lao phổi AFB(+).  
- Lao phổi AFB (-)  
Thỏa mãn 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:  
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB (-) qua 2 lần thăm khám, mỗi lần xét  
nghiệm 03 mẫu đờm cách nhau 2 tuần và có tổn thương nghi lao tiến triển  
trên phim Xquang phổi được hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa lao.  
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB (-) nhưng nuôi cấy (+)  
Riêng đối với người bệnh HIV(+) chỉ cần ≥ 2 tiêu bản đờm AFB(-), điều  
trị kháng sinh phổ rộng không thuyên giảm, có hình ảnh Xquang phổi nghi  
lao và bác chuyên khoa quyết định là lao phổi AFB(-)  
1.2.2.2. Dựa vào tiền sử điều trị lao  
- Bệnh nhân lao phổi mới: Bệnh nhân chưa bao giờ dùng thuốc hoặc mới  
chỉ dùng thuốc lao dưới 1 tháng.  
- Bệnh nhân tái phát: Bệnh nhân đã điều trị lao, được thầy thuốc xác định  
khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị nay mắc bệnh trở lại AFB (+).  
- Bệnh nhân thất bại: Bệnh nhân còn vi khuẩn lao trong đờm từ tháng điều  
trị thứ 5 trở đi.  
- Bệnh nhân điều trị lại sau bỏ điều trị: Bệnh nhân không dùng thuốc trên  
tháng trong quá trình điều trị, sau đó quay lại điều trị với AFB (+) trong đờm.  
- Chuyển đến: Người bệnh được chuyển từ đơn vị khác đến để tiếp tục  
điều trị.  
- Bệnh nhân lao phổi mãn tính: BN vẫn còn vi khuẩn lao trong đờm sau  
khi đã dùng công thức tái trị có giám sát chặt chẽ việc dùng thuốc.  
1.2.3. Phát hiện điều trị bệnh lao  
1.2.3.1. Xác định người nghi lao phổi [3]  
Người nghi lao phổi thể xác định qua các triệu chứng thường gặp như:  
5
     
- Ho kéo dài trên 2 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng  
lao quan trọng nhất.  
thể kèm theo:  
- Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi  
- Sốt nhẹ về chiều  
- Ra mồ hôi trộm ban đêm  
- Đau ngực, đôi khi khó thở.  
Nhóm nguy cao cần chú ý:  
- Người nhiễm HIV/AIDS  
- Người tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây,đặc biệt trẻ em  
- Người mắc các bệnh mạn tính: Loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường.....  
- Người nghiện ma túy, rượu, thuốc lá, thuốc lào  
- Người sử dụng các thuốc giảm miễn dịch kéo dài như Corticoid, hóa  
chất điều trị ung thư.  
1.2.3.2. Các phương pháp và kỹ thuật phát hiện [10]  
* Các phương pháp phát hiện  
- Phát hiện chủ động: Cán bộ Y tế chủ động xuống phường, để tìm  
bệnh nhân nhằm bảo vệ chăm sóc sức khỏe người dân địa phương góp phần làm  
ổn định tính hình kinh tế hội của cơ sở. Đây phương pháp chủ động đối với  
thầy thuốc, nhưng thụ động đối với bệnh nhân.  
- Phát hiện thụ động: Khi bệnh nhân thấy xuất hiện các triệu chứng hấp  
nghi lao, chủ động đến cơ sở y tế khám bệnh và xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn  
lao. Bằng phương pháp này, người thầy thuốc hoàn toàn thụ động, song có thể  
phục vụ được số đông bệnh nhân và dân trong địa bàn quản lý trong thời gian  
dài.  
* Các kỹ thuật phát hiện  
6
 
- Xét nghiệm đờm trực tiếp tìm vi khuẩn lao bằng phương pháp nhuộm  
Ziehl- Neesen.  
- Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao.  
- Chụp Xquang phổi.  
- Các kỹ thuật mới khác để xác định vi khuẩn lao; như PCR, MGIT.  
1.2.3.3. Điều trị bệnh lao [3]  
Chương trình chống lao Việt Nam quy định 5 thuốc chống lao thiết yếu  
là : Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z), Streptomycin (S) và  
Ethambutol (E).  
Phác đồ điều trị I : 2S(E)HRZ/6HE hoặc 2S(E)HRZ/4RH ( Chỉ áp  
dụng khi thực hiện kiểm soát trực tiếp cả giai đoạn duy trì) :  
- Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng gồm 4 loại thuốc dùng hàng ngày  
E có thể thay thế cho S.  
- Giai đoạn duy trì kéo dài 6 tháng gồm 2 loại thuốc là H và E dùng  
hàng ngày hoặc 4 tháng gồm 2 loại thuốc R và H dùng hàng ngày.  
Chỉ định cho các trường hợp người bệnh lao mới ( chưa điều trị lao bao  
giờ hoặc đã điều trị lao nhưng dưới 1 tháng)  
Phác đồ điều trII :2SHRZE/1HRZE/5H3R3E3 :  
- Giai đoạn tấn công kéo dài 3 tháng, 2 tháng đầu tiên với cả 5 loại  
thuốc chống lao thiết yếu (SHRZE) dùng hàng ngày, 1 tháng tiếp theo với 4 loại  
thuốc (HRZE) dùng hàng ngày.  
- Giai đoạn duy trì kéo dài 5 tháng với 3 loại thuốc H, R và E dùng 3 lần  
1 tuần.  
Chỉ định cho các trường hợp người bệnh lao tái phát, thất bại phác đồ I,  
điều trị lại sau bỏ điều trị, một số thể lao nặng và phân loại lao khác ( phân loại  
theo tiền sử điều trị).  
7
 
Phác đồ điều trIII : 2HRZE/4HR hoặc 2HRZ/4HR :  
- Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng gồm 4 loại thuốc (HRZE) hoặc 3  
loại thuốc (HRZ) dùng hàng ngày, điều trị cho tất cả các thể lao trẻ em.  
- Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng gồm 2 loại thuốc là H và R dùng  
hàng ngày.  
Chỉ định cho tất cả các thể lao ở trẻ em. Trong trường hợp lao trẻ em ở thể  
nặng thể cân nhắc dùng phối hợp với S.  
1.2.4. Nghiên cứu về lâm sàng của lao phổi  
Ở Việt Nam, Bùi Đức Dương, Hồ Sỹ Dưỡng (1994), nghiên cứu 693 bệnh  
nhân lao phổi mới ở Nội cho thấy tỷ lệ mắc lao ở lứa tuổi 25 – 44 chiếm  
51,31%, triệu chứng hay gặp là ho khạc đờm 68,7%, tổn thương cơ bản trên  
Xquang là thâm nhiễm 58,9%, trong đó chủ yếu là thâm nhiễm không hang  
65,3% [11]. Nguyễn Văn Tiêm và CS (1989), cũng nhận thấy bệnh nhân lao ở  
lứa tuổi 15– 50 chiếm tỷ lệ 69% [15].  
Nguyễn Phương Hoa (1995), nghiên cứu vlao phổi mới AFB (+) thấy  
tỷ lệ phát hiện bệnh trong 2 tháng đầu là 56,05% [12]. Phan Thị Quế (2005),  
nghiên cứu 400 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) điều trị tại Bệnh viện lao và  
một số huyện ở tỉnh Thái Bình từ tháng 10/2004 đến tháng 6/ 2005 thấy: tuổi  
mắc bệnh chủ yếu trên 65 chiếm 42,5%; Tỷ lệ mắc ở nam nhiu hơn nữ 1,8 lần  
(64,3% và 35,7%); triệu chứng lâm sàng chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh là  
ho khạc đờm kéo dài 70,1%; gầy sút cân 36,5%, sốt vchiu 26,8%; về thời  
gian chẩn đoán bệnh đa số bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm trong thời gian 2  
tháng đầu chiếm 68,8% [14].  
Trần Thị Xuân Phương (1999), nghiên cứu vlao phổi mới AFB (+) thấy:  
tỷ lệ mắc lao phổi ở nam giới cao hơn gấp 2,3 lần so với nữ giới trong cả hai  
nhóm bệnh nhân; lứa tuổi 15 – 44 trong nhóm nghiên cứu tỷ lệ mắc lao cao  
chiếm 53,4% và 73,3%; tỷ lệ mắc lao ở lứa tuổi 55 – 64 cũng khá cao 28,5%;  
tỷ lệ bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm trong vòng hai tháng trong hai nhóm  
8
 
nghiên cứu là 56,7% và 66,7%; các triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân vào  
viện gặp với tỷ lệ cao trong cả hai nhóm là: ho có đờm, sốt nhvchiu, đau  
ngực gầy sút cân [13].  
1.3. Lao ngoài phổi [3]  
1.3.1. Lao hạch  
Lâm sàng: Vị trí thường gặp nhất hạch cổ, điển hình là dọc cơ ức đòn  
chũm, nhưng cũng thể ở các vị trí khác. Hạch sưng to, lúc đầu hạch chắc,  
riêng rẽ, di động tự do, sau đó hạch nhuyễn hóa, dính vào nhau và tổ chức  
dưới da, kém di động, chuyển thành áp xe, rò mủ mạn tính, có thể khỏi để  
lại sẹo xấu.  
Chẩn đoán xác định: tiêu bản xác định thấy chất hoại tử đậu, tế bào  
bán liên, nang lao, nhuộm soi tìm thấy AFB, nuôi cấy tìm vi khuẩn lao.  
1.3.2. Lao cột sống  
Lâm sàng: đau lưng, hạn chế vận động, đau tại chỗ tương ứng với đốt  
sống bị tổn thương, giai đoạn muộn gây biến dạng cột sống hoặc dấu hiệu  
chèn ép tủy, liệt.  
Cận lâm sàng: chụp Xquang cột sống thấy hẹp khe đốt, thể thấy mảnh  
xương chết vì áp xe lạnh cột sống.  
Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và các đặc điểm tổn thương trên  
Xquang cột sống. Nếu có áp xe lạnh, xét nghiệm mủ áp xe tìm AFB cho tỷ lệ  
dương tính cao. Sinh thiết tổ chức cho phép chẩn đoán bệnh tế bào.  
1.3.3. Lao kê  
thể lao khó chẩn đoán, thường nhầm với một số bệnh khác  
Lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng thường rầm rộ với triệu chứng toàn thân  
nhiều hơn triệu chứng hấp, sốt cao liên tục, kéo dài không rõ nguyên nhân.  
thể gặp bệnh cảnh lâm sàng không rầm rộ  
Chẩn đoán xác định: Thể hiện điển hình có bệnh cảnh lâm sàng nặng, cấp  
tính, Xquang phổi nhiều nốt mờ kích thước nhỏ, đậm độ đều và lan tỏa phân  
9
       
bố khắp 2 phổi. Xét nghiệm vi khuẩn lao tại các mẫu bệnh phẩm (đờm, nước  
tiểu, máu) có thể dương tính.  
1.3.4. Lao màng não  
Lâm sàng: Bệnh cảnh viêm màng não khởi phát bằng đau đầu tăng dần và  
rối loạn tri giác. Khám thường thấy dấu hiệu cổ cứng dấu hiệu Kernig (+).  
thể dấu hiệu tổn thương dây thần kinh sọ não và dấu hiệu thần kinh khu  
trú. Các tổn thương tủy sống thể gây ra liệt 2 chi dưới  
Cận lâm sàng: Xét nghiệm sinh hóa, tế bào và vi khuẩn dịch não tủy.  
Dịch não tủy áp lực tăng, dịch thể trong, vàng chanh, có khi vẩn đục. Bạch  
cầu trong dịch não tủy tăng và lympho chiếm ưu thế. Xét nghiệm sinh hóa thấy  
protein và đường giảm. Xét nghiệm soi trực tiếp tìm AFB có thể dương tính  
trong một số ít trường hợp.  
Chẩn đoán xác định: Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và xét nghiệm dịch não  
tủy, loại trcác căn nguyên khác.  
10  
 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng:  
+ Đối tượng nghiên cứu người từ 18 tuổi trở lên  
+ Có triệu trứng lâm sàng nghi lao: ho kéo dài trên 2 tuần, ho ra máu, tức  
ngực, khó thở, sút cân.  
+ Có hộ khẩu hoặc thường trú tại địa phương ít nhất 6 tháng  
+ Tự nguyện tham gia nghiên cứu.  
- Tiêu chuẩn loại trừ:  
+ Ngoài độ tuổi nghiên cứu  
+ Thần kinh bất thường  
+ Không có hộ khẩu hoặc đăng hộ khẩu thường trú tại địa phương  
+ Từ chối tham gia nghiên cứu.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu tả cắt ngang.  
2.3. Địa điểm thời gian nghiên cứu  
Nghiên cứu được tiến hành tại 18 xã thuộc huyện Mê Linh.  
Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2016 – 9/2016.  
2.4. Phương pháp chọn mẫu: Mỗi lập danh sách và chọn toàn bộ những  
người lớn triệu chứng nghi lao. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.  
Mỗi chọn 30 người.  
2.5. Phương pháp dùng cho nghiên cứu  
2.5.1. Phỏng vấn: Tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết về kiến thức bệnh lao, tiền sử  
bản thân.  
2.5.2. Khám lâm sàng: Nghe phổi, xác định các triệu trứng lâm sàng ban đầu  
của bệnh nhân.  
2.5.3. Các phương pháp cận lâm sàng:  
2.5.3.1. Phương pháp lấy bệnh phẩm đờm.  
11  
                   
- Hướng dẫn bệnh nhân lấy bệnh phẩm đờm vào cốc đựng bệnh phẩm đã  
được nghi rõ tên, tuổi, địa chỉ, ngày lấy mẫu.  
- Lấy 2 mẫu đối với bệnh nhân phát hiện  
Mẫu số 1: Là mẫu được lấy trực tiếp ngay khi bệnh nhân đến khám.  
Mẫu số 2: Là mẫu được lấy vào sáng hôm sau khi vừa mới ngủ dậy.  
2.5.3.2. Kỹ thuật xét nghiệm nhuộm Ziehl-Neelsen  
Bước 1: Làm tiêu bản  
Ghi số xét nghiệm lên tiêu bản:  
- Chọn lam kính mới, sạch, không vết xước.  
- Ghi số xét nghiệm lên lam kính với tử số số xét nghiệm, mẫu số số  
thứ tự mẫu đờm. Đối chiếu, kiểm tra cẩn thận tránh nhầm lẫn.  
Bước 2: Dàn tiêu bản:  
- Mở nắp cốc đờm nhẹ nhàng tránh tạo hạt mù.  
- Bẻ que phết đờm tạo đầu xước.  
- Dùng đầu xước của que lấy phần đờm nhầy mủ đặt lên giữa lam kính.  
- Đậy nắp cốc đờm.  
- Dàn đờm đều tay, liên tục, mịn trên lam theo hình xoắn ốc hoặc theo  
kiểu tóc rối, kích thước 1x 2cm.  
- Bỏ que vào dung dịch khử khuẩn.  
- Để khô tiêu bản ở nhiệt độ phòng  
Bước 3: Nhuộm tiêu bản  
Cố định tiêu bản:  
Đưa tiêu bản qua ngọn lửa đèn cồn 2-3 lần, mỗi lần 2-3 giây, mặt tiêu bản  
ngửa lên trên.  
Tiến hành nhuộm:  
Xếp tiêu bản lên giá nhuộm, mặt tiêu bản quay lên trên.  
- Nhuộm Fucshin:  
+ Phủ đầy fucshin đã lọc lên bề mặt tiêu bản, hơ nóng nhẹ cho đến khi  
bốc hơi, để 5 phút. Rửa sạch fucshin bằng nước sạch.  
- Tẩy màu:  
12  
 
+ Phủ đầy dung dịch cồn axit lên bề mặt tiêu bản, để 3 phút. Rửa sạch tiêu  
bản. (Nếu màu còn đậm thì tẩy thêm lần 2, khi còn màu hồng cánh sen là được).  
- Nhuộm nền:  
+ Phủ đầy dung dịch xanh methylen lên bề mặt tiêu bản, để 30 giây -1  
phút, rửa sạch tiêu bản, để khô ở nhiệt độ phòng.  
Bước 4: Soi kính  
Chuẩn bị kính hiển vi. Đặt tiêu bản lên mâm kính, mặt tiêu bản quay lên  
trên.  
- Nhỏ một giọt dầu lên tiêu bản, không chạm đầu nhỏ giọt xuống tiêu bản  
tránh lây nhiễm. Soi vật kính x100, soi theo đường zic zac.  
- Đọc 100 vi trường khoảng 5 phút. AFB bắt màu đỏ tương phản với nền  
xanh, hình que mảnh, thỉnh thoảng hạt nhiễm sắc, đứng riêng lẻ hoặc xếp  
thành đám.  
- Đếm số lượng AFB (nếu có) và ghi kết quả.  
Bước 5: Nhận định kết quả:  
- Đọc kết quả theo “Thang định lượng kết quả của WHO/ IUALD”  
Số lượng AFB  
Phân loại kết quả  
Số VT cần đọc  
Không thấy AFB  
1-9 AFB/ 100VT  
10-99 AFB/ 100 VT  
1-10 AFB/ 1 VT  
>10 AFB/ 1 VT  
Âm tính  
100 VT  
100 VT  
100 VT  
50 VT  
Ghi số cụ thể  
1+  
2+  
3+  
20 VT  
2.5.4. Phương pháp xử số liệu  
Các số liệu điều tra được nhập xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm  
R 3.2.2 phiên bản năm 2015.  
13  
 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Tỷ lệ mắc lao phổi AFB (+) ở đối tượng nghiên cứu  
Biểu đồ 1: Tỷ lệ mắc lao phổi AFB (+)  
Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện lao phổi dương tính trong nhóm đối tượng nghiên cứu  
chiếm 5,19%, âm tính chiếm tỷ lệ 94,81%.  
3.2. Kết quả xét nghiệm đờm  
Bảng 1.  
Kết quả xét nghiệm đờm  
Số bệnh nhân  
Tỷ lệ %  
1-9 AFB/ 100 VT  
Dương tính 1(+)  
Dương tính 2(+)  
Dương tính 3(+)  
Âm tính  
2
0,37  
2,77  
0,93  
1,11  
94,81  
100  
15  
5
6
512  
540  
Tổng  
Nhận xét: Tỷ lệ dương tính 1 (+) ở bệnh nhân lao phổi chiếm tỷ lệ cao nhất  
(2,77 %), thấp nhất tỷ lệ dương tính 1-9 AFB/ 100 VT 0,37%.  
14  
       
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 36 trang yennguyen 05/04/2022 2620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đề tài Thực trạng mắc bệnh lao phổi AFB (+) ở cộng đồng trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_de_tai_thuc_trang_mac_benh_lao_phoi_afb_o_cong_dong.doc