Vai trò của siêu âm vú tự động 3D ở bệnh nhân có đặt túi ngực

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM VÚ TỰ ĐỘNG 3D  
Ở BỆNH NHÂN CÓ ĐẶT TÚI NGỰC  
1
1
1
1
MAI YÊN NGÂN , ĐỖ BÌNH MINH , HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN , BÙI THỊ THANH TRÚC ,  
PHAN NGUYỄN DIỄM PHÚC1, PHẠM THẾ HÙNG1, ĐỖ MINH CHÂU1  
ngực thì BS sẽ bơm một lượng nước muối sinh lý  
vào bên trong túi đến khi đạt đến dung tích định sẵn.  
MỞ ĐẦU  
Số phụ nữ đặt túi ngực đang gia tăng. Phẫu  
Loại túi này không gây nguy hiểm nếu chẳng may bị  
rò rỉ vì cơ thể có khả năng hấp thu dung dịch này tự  
nhiên. Tuy nhiên loại túi này không mềm mại, dễ  
xuất hiện nếp gấp, gợn sóng khiến khuôn ngực  
không căng đẹp tự nhiên. Túi silicone (Silicone gel-  
filled breast implants) được chia thành 2 nhóm  
chính: túi silicone vỏ bao một lớp và túi silicone vỏ  
bao hai lớp. Hiểu rõ về loại túi của bệnh nhân giúp  
xác định hình ảnh cần tìm kiếm trong những trường  
hợp vỡ túi.  
thuật đặt túi là dạng phổ biến nhất của phẫu thuật  
tạo hình trên toàn thế giới. “Thách thức” đối với BS  
Chẩn đoán hình ảnh là chẩn đoán biến chứng và các  
bệnh lý tuyến vú đi kèm trên bệnh nhân có túi ngực.  
Để chẩn đoán các biến chứng khi đặt túi và các  
bệnh lý tuyến vú trên bệnh nhân có đặt túi ngực  
ngoài lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình  
ảnh từ trước tới nay như nhũ ảnh, siêu âm, MRI thì  
ngày nay chúng ta còn có thêm siêu âm vú tự động  
3D. Siêu âm vú tự động 3D dùng theo thuật ngữ  
ABUS (Automated Breast Ultrasound) hoặc ABVS  
(Automated Whole- breast Volume Scanning).  
Chúng tôi sử dụng cả hai thuật ngữ này để ghi chú  
hình minh hoạ.  
Túi ngực có thể đặt sau mô tuyến vú (phía  
trước cơ ngực lớn) hoặc sau cơ (phía sau cơ ngực  
lớn). Sau khi đặt túi, cơ thể sẽ hình thành một bao  
xơ mỏng (capsule) quanh túi ở nhiều mức độ. Bao  
xơ (capsule) này nằm ngoài lớp vỏ thực sự của túi  
ngực (envelope) - Hình 1.  
TÚI NGỰC  
Túi ngực (breast implant) là vật nhân tạo dùng  
để làm tăng thể tích vú trong nhu cầu làm đẹp cá  
nhân hoặc tái tạo thể tích vú cho người bệnh đã  
phẫu thuật cắt tuyến vú. Túi ngực bằng silicone đầu  
tiên được phát triển bởi nhà phẫu thuật thẩm mỹ  
Thomas Dillon Cronin vào năm 1961 tại Texas  
(USA) bằng cách đưa chất làm đầy vào một bao  
silicone và được phát triển ứng dụng rộng rãi cho  
đến ngày nay.  
Trong chuyên khoa ung thư, phẫu thuật tái tạo  
tuyến vú đặc biệt quan trọng, không chỉ mang ý  
nghĩa thẩm mỹ mà còn góp phần cải thiện chất  
lượng sống của bệnh nhân ung thư vú.  
Túi ngực được phân chia theo hình dạng, bề  
mặt, chất liệu cấu tạo. Theo hình dạng chúng ta có  
túi hình tròn và túi giọt nước. Theo bề mặt có loại  
trơn và nhám. Theo chất liệu cấu tạo, chúng ta có túi  
nước muối và túi silicone. Túi nước muối (saline  
breast implants) gồm lớp vỏ silicone kèm một van  
nhỏ, bên trong rỗng. Khi túi được đặt vào khoang  
Hình1. Minh hoạ vị trí vỏ thực sự của túi ngực  
(envelope) và bao xơ (capsule)  
Bao xơ này gây ra sự không thoải mái và thay  
đổi hình dạng của ngực.  
Ngày nhận bài: 09/10/2020  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
Địa chỉ liên hệ: Mai Yên Ngân  
Email: maiyenngan2312@gmail.com  
1 Bác sĩ Khoa Nội soi siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
378  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Khám lâm sàng, nhũ ảnh, siêu âm, MRI và siêu  
âm 3D được dùng để chẩn đoán các biến chứng khi  
đặt túi và các bệnh lý tuyến vú. Mỗi kỹ thuật có thế  
mạnh và điểm yếu riêng.  
vú có túi ngực. Thực hiện khi SA nghi ngờ, không  
dùng thường quy.  
Siêu âm  
Siêu âm là phương pháp được lựa chọn để  
theo dõi những bệnh nhân sau phẫu thuật tạo hình  
vú. Siêu âm không dùng bức xạ ion hóa, không xâm  
lấn và an toàn, có thể lặp lại trong quá trình theo dõi.  
Một trong những điểm yếu lớn của siêu âm là phụ  
thuộc vào người thực hiện; thứ hai, phản âm nhiều  
lần(reverberation) ở bờ trước của túi ngực có thể  
gây nhầm lẫn là có sự bất thường (hình 2); và thứ  
ba, sự suy giảm của chùm tia siêu âm bởi silicone  
cản trở việc đánh giá vách phía sau của túi ngực và  
mô sau nó. Với siêu âm 2D thông thường, thật khó  
để đo lường đường kính của túi ngực chính xác do  
đầu dò nhỏ. Sử dụng bổ sung siêu âm toàn cảnh  
gây ra sự biến dạng trong các phép đo do bề mặt  
lõm của túi ngực và không cung cấp thông tin toàn  
cảnh về cấu trúc túi ngực và vị trí có thể thu được so  
với sự tái lập ba chiều trên siêu âm 3D (hình 3).  
Tất cả các bệnh của vú cũng có thể xảy ra ở  
phụ nữ có túi ngực; trong đó quan trọng nhất là ung  
thư vú. Nguy cơ ung thư vú không gia tăng ở những  
phụ nữ này; tuy nhiên, túi ngực có thể gây trở ngại  
phát hiện sớm ung thư bởi làm thay đổi khảo sát vật  
lý của vú hoặc làm suy yếu kĩ thuật hình ảnh khác.  
SƠ LƯỢC CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN  
HÌNH ẢNH  
Nhũ ảnh  
Nhũ ảnh ít có giá trị trong đánh giá tình trạng  
nguyên vẹn của túi ngực, mặc dù nó có thể hữu  
dụng trong đánh giá mô vú xung quanh. Năm 1988,  
kỹ thuật chuyển chỗ đặc biệt (kỹ thuật Eklund) được  
áp dụng để khảo sát vú có túi ngực tạo điều kiện  
thuận lợi trong chụp nhũ ảnh ở những trường hợp  
này. Silicone thì đặc và không dễ xuyên qua bởi tia  
X dùng trong nhũ ảnh, điều này dẫn tới giảm chất  
lượng hình ảnh, đặc biệt trong dải đậm quanh túi, vôi  
hoá quanh túi, và xơ hoá. Thật khó để chẩn đoán vỡ  
trong bao bằng nhũ ảnh bởi vì độ nhạy thấp của  
phương pháp này, khoảng 25 - 30% hoặc 68% theo  
những tác giả khác nhau. Nhưng vỡ ngoài bao và sự  
tràn ra của silicone khi vỡ túi có thể chẩn đoán  
được. Vài trường hợp ghi nhận vỡ túi silicone trong  
khi chụp nhũ ảnh bởi sự đè ép, thường xảy ra ở phụ  
nữ bị vỡ trong bao trước khi chụp nhũ ảnh.  
MRI  
Độ nhạy 76 - 95%, độ đặc hiệu 93 - 97%. Sự  
chính xác của MRI đến từ khả năng triệt tiêu hoặc  
khuếch đại tín hiệu từ nước, mỡ, đặc biệt là silicone.  
Thể tích không gian lớn và độ phân giải mô mềm  
làm cho nó lý tưởng khi chẩn đoán các đặc tính của  
Hình 2. Phản âm nhiều lần (reverberation) ở bờ  
trước của túi ngực  
Hình 3. ABUS chỉ rõ bờ trước của túi ngực  
379  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
0.3 - 0.5mm, với độ sâu của nếp gấp nan hoa hơn  
0.2 - 0.6cm. Túi ngực với độ chặt vừa phải (độ III) có  
thể đòi hỏi phải điều trị nếu có triệu chứng và phân  
độ IV, độ chặt quá mức và gây ra triệu chứng ở vú,  
ở mức độ này gây ra giảm tính thẩm mỹ. Ở mức độ  
co cứng vỏ bao (Baker độ III - IV) có các đặc điểm  
hình cầu của túi ngực, vỏ bao dày hơn 0.9mm,  
đường bờ lởm chởm méo mó dẫn đến những nếp  
gấp nan hoa kích cỡ hơn 0.6 - 0.8cm.  
Siêu âm vú tự động 3D  
Siêu âm vú tự động 3D giúp dựng hình giải  
phẫu tuyến vú có túi ngực toàn cảnh trong một lần  
quét, bao gồm thông tin chính xác phía sau túi ngực,  
đường viền và mô xung quanh. Chế độ tái tạo đa  
chiều giúp đo lường khoảng cách từ trước đến sau  
bề mặt túi ngực và xác định chính xác sự liên tục  
của đường viền, sự hiện diện và độ sâu của nếp  
gấp, trạng thái của vỏ túi cấy và bao xơ, và sự hiện  
diện của u hạt silicone. Có thể dễ dàng nhìn thấy bề  
mặt bên trong của túi ngực, đặc biệt vách phía sau  
bằng cách sử dụng các lát cắt coronal 3D bởi vì  
silicone là echo trống và cho cái nhìn tuyệt vời xuyên  
qua nó. Mặt cắt coronal gần vùng núm vú chỉ ra mô  
vú khu trú phía trước tương tự như khi không có túi  
ngực. Ở mặt cắt frontal sâu hơn, chúng ta có thể đo  
được bề dày, đường kính, và chiều dài tối đa của túi  
ngực. Hình dạng của túi ngực có thể được xác định  
rõ ràng: hình cầu, bầu dục, hoặc hình giọt nước.  
Biến chứng  
Hình 4. Hình minh hoạ nếp gấp nan hoa.  
Có nhiều biến chứng sau phẫu thuật bao gồm  
nhiễm trùng, tụ máu, lệch túi, co thắt bao xơ, vỡ  
trong và ngoài vỏ bao. Trong bài này chỉ đề cập đến  
biến chứng co thắt bao xơ, vỡ trong và ngoài bao.  
Co thắt bao xơ (capsular contracture hoặc  
capsular retraction)  
Cơ chế sinh lý phản ứng lại khi có vật thể lạ  
trong cơ thể (túi ngực), vật lạ (túi ngực) sẽ được bao  
quanh bởi vỏ xơ. Silicone rỉ ra vỏ túi ngực dẫn đến  
sự phát triển co thắt bao xơ. Sự co thắt bao xơ của  
túi ngực xảy ra khoảng 2 - 33% bệnh nhân đặt túi.  
Biến chứng này xảy ra hàng tuần đến hàng năm sau  
khi đặt túi; tuy nhiên, xấp xỉ 60% sự co thắt bao xơ  
diễn ra trong vòng 6 tháng và 90% trong 12 tháng  
sau phẫu thuật. Biến chứng này là một vấn đề lớn  
cho những bệnh nhân ung thư vú phẫu thuật tái tạo.  
Sự co thắt bao xơ là biến chứng thường gặp thứ hai  
sau tụ máu và nhiễm trùng. Nó gây ra bởi sự hình  
thành quá mức mô sẹo gây ra sự khít chặt và nén  
chặt túi ngực vì vậy hình thành những nếp gấp bên  
trong của vỏ bao (hình 4, 5). Sự hình thành vỏ bao  
xơ gây khó chịu và biến đổi hình dáng vú, giảm thể  
tích, gây ra sự bất cân xứng và đường bờ không  
bằng phẳng, điều này thường được phát hiện bởi  
chính người bệnh. Tính chất phức tạp của sự co thắt  
bao xơ được phân độ bởi bảng phân độ Baker. Nó  
dựa trên sự ước lượng khi nhìn và khi sờ, có 4 cấp  
độ của sự co cứng vỏ bao- Baker độ I - IV. Trong hệ  
thống phân loại này, sờ mềm mại nhưng túi ngực có  
thể nhìn thấy được (độ I), và túi ngực với sự chặt  
trung bình (độ II) được xem như tốt hoặc kết quả  
tuyệt vời. Nhìn thấy sự co cứng ngay từ đầu (phân  
độ Baker I - II) tương ứng với vỏ bao xơ dày hơn  
Hình 5. Hình minh hoạ nếp gấp nan hoa  
Vỡ trong và ngoài bao  
Triệu chứng chủ yếu khi vỡ túi là biến dạng  
méo mó đường viền (44%), tiếp theo là lệch vị trí  
(20%), tạo khối (17%), đau (13%), hiện tượng viêm  
(3%).  
Khám lâm sàng bỏ lỡ chẩn đoán vỡ túi trong  
hơn 50% trường hợp.  
380  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Vỡ trong bao  
Vỡ trong bao được định nghĩa khi vỏ của túi  
ngực vỡ, silicone thoát ra mà không mở rộng ra phía  
ngoài bao xơ. Sự đặc của bao xơ giữ cho chất gel  
này ở bên trong và ngăn cản sự thay đổi hình dáng  
của ngực.  
trên siêu âm  
Vỡ ngoài bao  
Vỡ ngoài bao phá hủy lớp vỏ xơ, thường thấy ở  
những túi ngực thế hệ đầu cho phép silicone rỉ qua  
khe nứt vào lớp mô xung quanh, hình thành u hạt  
silicone. Túi ngực thế hệ mới dùng gel có độ nhớt  
cao vì thế không gây xê dịch túi. Tuy nhiên, điều này  
gây ra thay đổi hình dáng tuyến vú khi nhìn và lâm  
sàng dễ xác định chỗ vỡ. Gel chảy ra ngoài lớp vỏ  
xơ thay đổi tình trang nguyên vẹn của túi ngực.  
Vỡ trong bao không thể nhận ra bởi nhũ ảnh.  
MRI giúp xác định hình ảnh vỡ và doạ vỡ túi.  
Siêu âm vú tự động 3D cũng có thể phát hiện những  
hình ảnh này một cách dễ dàng. Đường bờ bị méo  
mó phồng lên (được gọi là hình ảnh đuôi chuột-  
rattail sign), đường bờ không đều, mờ đường viền,  
echo hỗn hợp bên trong túi ngực, “hình ảnh thòng  
lọng”- noose sign hoặc “hình ảnh lỗ khoá”- keyhole  
sign (hình 7) hoặc “hình ảnh giọt nước”- teardrop  
sign và sự lồng vào nhau nơi hai lớp vỏ bao không  
dính với nhau có thể là dấu hiệu của vỡ. Dấu hiệu  
chắc chắn của vỡ túi ngực là đường dưới vỏ bao,  
hầu như song song với vỏ xơ, “hình ảnh mì ống”-  
linguine sign trên MRI hoặc “hình ảnh bậc thang”-  
stepladder sign trên siêu âm (hình 8), những nếp  
gấp đa chiều trong lớp gel silicone, và “ hình ảnh  
đường ray”- railroad track sign, hai đường song  
song gần nhau giống như có hai đường bờ dưới bao  
trong lớp silicone gel bên ngoài của vỏ bao. Siêu âm  
vú tự động 3D cũng giúp đánh giá hình dạng và  
đường bờ của túi ngực.  
Vỡ ngoài bao có thể được chẩn đoán dễ dàng  
bởi nhũ ảnh vì có thể dễ dàng phát hiện silicone tự  
do trong mô vú. Dấu hiệu đặc biệt của nhũ ảnh khi  
vỡ túi khi có sự thoát ra của silicone ra bên ngoài vỏ  
bao túi ngực.  
Dấu hiệu đặc trưng trên siêu âm khi có vỡ ngoài  
bao gọi là “hình ảnh bão tuyết” - snowstorm (hình 8)  
khi có silicone tự do ngấm trong mô mỡ trước hoặc  
sau tuyến vú. Sự hiện hiện của u hạt silicone làm  
tăng độ hồi âm của mô vú.  
Hình 9. Hình ảnh bão tuyết (Snowstorm) - silicone  
ngấm trong mô mỡ dưới da và mô mỡ sau tuyến vú  
tạo nên hình ảnh strong shadowing (*) và dirty  
shadowing (**)  
Hình 7. ABVS: hình ảnh lỗ khoá”- keyhole sign  
ABVS chỉ ra tất cả những bất thường của  
đường bờ túi ngực. Phân tích đa lát cắt giúp xác  
định tình trạng rỉ silicone. Thỉnh thoảng sự rò rỉ  
silicone gây ra sự thay đổi độ hoà âm của mô vú và  
gây khó khăn khi siêu âm vú B-mode.  
Hình 8. “Hình ảnh bậc thang” - stepladder sign  
Hình 10. Vỡ ngoài bao của túi ngực trái ở phụ nữ có  
381  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
tiền căn ung thư vú và xạ trị.  
3. Melissa O., Cynthia I.C (2000). Imaging  
Spectrum of breast implant complications:  
mammography, ultrasound, and magnetic  
resonance imaging. Seminars in ultrasound, CT  
and MRI, 21(5), 351 - 361.  
(a) Nhũ ảnh. Hình dáng túi ngực méo mó do có sự  
thoát silicon ra mô vú và hình thành u hạt silicone.  
(b) ABVS. Chế độ so sánh 2 mặt phẳng. Bao xơ bị  
hỏng (mũi tên mỏng) được nhìn thấy rõ ở mặt cắt  
coronal (LAP) và mặt cắt sagittal (LAx). Hình ảnh cắt  
ngang qua vỏ bao vỡ. Mặt cắt coronal cho thấy chỗ  
rò lớn của silicone trong mô vú (mũi tên dày) với sự  
hình thành u hạt silicone  
4. Phan Thanh Hải, Jasmine Thanh Xuân, Võ  
Nguyễn Thục Quyên và cộng sự (2017). Bước  
đầu ứng dụng hệ thống quét khối 3D vú tự động  
bằng siêu âm Acuson s2000 - ABVS trong khảo  
sát bệnh lý vú tại Medic. Trung tâm Y khoa  
Medic.  
Trong trường hợp vỡ ngoài bao MRI được  
khuyến cáo.  
5. Đỗ Bình Minh, Nguyễn Văn Công, Nguyễn Ngọc  
Khôi và cộng sự .Vị trí của chẩn đoán hình ảnh  
trong silicone tuyến vú. Bệnh viện Ung Bướu và  
Trung tâm Y khoa Medic.  
KẾT LUẬN  
Siêu âm có vai trò quan trọng dù còn vài điểm  
hạn chế và độ nhạy, độ đặc hiệu không cao bằng  
MRI nhưng nhờ các dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm  
mà các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác được  
chỉ định thực hiện. Siêu âm vú tự động 3D ra đời  
khắc phục những nhược điểm và nâng cao khả năng  
của SA2D trong đánh giá túi ngực, cung cấp cái  
nhìn toàn cảnh với sự tái lập 3 chiều, dễ dàng phát  
hiện các biến chứng co thắt bao xơ, vỡ trong và  
ngoài bao.  
6. Hứa Thị Ngọc Hà (1998). Giải phẫu bệnh một số  
bệnh tuyến vú thường gặp.  
7. Trầm Thị Tú Hương. Vai trò siêu âm phát hiện  
vỡ túi thẩm mỹ ngực. Trung tâm chẩn đoán Y  
khoa Medic.  
8. Jeremy  
B
White (2019). Breast implants,  
-overview, accessed 19 October 2020.  
9. Richard L Hallet (2017). Imaging in breast  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
implant  
rupture,  
1. Veronika Gazhonova (2017). 3D automated  
overview, accessed 19 October 2020.  
breast  
volume  
sonography.  
Springer,  
Switzerland.  
2. Michael P.M, Michael S.M (2011). Ultrasound of  
breast implants and soft tissue silicone.  
Ultrasound clinic 6, 345-368.  
382  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 3000
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của siêu âm vú tự động 3D ở bệnh nhân có đặt túi ngực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_sieu_am_vu_tu_dong_3d_o_benh_nhan_co_dat_tui_ngu.pdf