Vạt dưới cằm trong tạo hình khuyết hổng vùng đầu và cổ

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
VẠT DƯỚI CẰM TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG  
VÙNG ĐẦU VÀ CỔ  
1
2
3
4
TRẦN THANH PHƯƠNG , LÊ VĂN CƯỜNG , PHẠM DUY HOÀNG , NGUYỄN VIỆT DŨNG ,  
5
5
5
TRƯƠNG CÔNG TUẤN ANH , ĐỖ NGUYỄN TUẤN KHANH VÀ HỒ THIÊN TÂN  
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ vạt sống, biến chứng của vạt và kết quả chức năng của tạo hình khuyết  
hổng vùng đầu cổ bằng vạt dưới cằm.  
Đối tượng: Các bệnh nhân ung thư đầu và cổ được tạo hình bằng vạt dưới cằm từ 02/2018 -  
07/2020, tại Khoa Ngoại 3, Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh.  
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả.  
Kết quả:  
Nghiên cứu có 13 trường hợp, gồm 8 nam, 5 nữ, tuổi trung bình 51 ± 8. Trong đó, 4 trường hợp ung  
thư da má, 2 trường hợp ung thư hốc miệng, 3 trường hợp ung thư khẩu hầu, 1 trường hợp ung thư  
tuyến mang tai và 3 trường hợp ung thư hạ hầu thanh quản.  
Chúng tôi thiết kế 13 vạt với kích thước trung bình 3,9 x 5cm, 5 vạt có cơ chế cung cấp máu ngược  
dòng. Về biến chứng, có một trường hợp tụ máu sau mổ, 2 trường hợp liệt tạm thời thần kinh bờ hàm  
dưới.  
Kết luận: Vạt dưới cằm thích hợp cho tái tạo vùng da mặt, hốc miệng, khẩu hầu và hạ hầu. Vạt có ít  
biến chứng, tỷ lệ thành công cao, thời gian mổ ngắn.  
vạt trong tái tạo vùng đầu và cổ. Năm 2002 Kim[3] và  
cộng sự đã mô tả rõ cơ chế của cung cấp máu  
ngược dòng qua động tỉnh mạch gốc. Sự cải tiến  
này giúp giảm hoại tử và sung huyết vạt mà còn tăng  
gốc xoay của vạt. Một cải tiến đáng kể về kỹ thuật  
lấy vạt vào năm 2007 bởi Pastel và cộng sự[4], ông  
đã gồm cả cơ hàm móng vào vạt, điều này đã cung  
cấp sự bảo vệ cho cuống mạch máu và các nhánh  
xuyên ra da, do đó cải thiện độ tin cậy của vạt, hơn  
nữa cơ hàm móng không tăng đáng kể biến chứng  
của nơi cho và cũng tăng độ dầy không đáng kể và  
có thể teo theo thời gian.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Vạt dưới cằm được Martin[1] mô tả lần đầu tiên  
vào năm 1993, sau đó được sử dụng rộng rãi trong  
tái tạo vùng đầu và cổ. Đặc điểm của vạt này là biến  
chứng nơi cho vạt ít, không cần vi phẫu, cung xoay  
rộng do đó có thể được áp dụng vào khuyết hổng  
xa. Vạt có độ an toàn ung thư cao khi tái tạo hốc  
miệng, hầu vì không có tăng đáng kể tỷ lệ tái phát.  
Một lợi điểm khác là rút ngắn thời gian nằm viện, rút  
ngắn thời gian mổ và chi phí điều trị nói chung thấp  
hơn so với các trường hợp tạo hình bằng vi phẫu.  
Tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy có một tỷ  
lệ thất bại do sung huyết tĩnh mạch và hoại tử vạt  
một phần. Năm 1997, Curran[2] và cộng sự đã mô tả  
chi tiết các bước lấy vạt nhằm tăng độ tin cậy của  
Sau đó nhiều nghiên cứu tiếp tục tập trung vào  
cách phẫu tích đầu xa của cơ hàm móng và nhánh  
xuyên ra da để lại thân trước cơ hai thân và tỏ ra  
thành công khi trong tay một phẫu thuật viên kinh  
Ngày nhận bài: 1/10/2020  
Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Cường  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
1 TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
2 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
4 TS.BS. Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
5 Bác sĩ điều trị Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
67  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
nghiệm. Tuy nhiên một khoảng trống trong y văn là  
những bước kỹ thuật chuyên biệt đòi hỏi để cung  
cấp sự an toàn cho vạt. Năm 2019 Zenga[5] đã hệ  
thống các bước trong phẫu tích lấy vạt.  
Kỹ thuật  
Chúng tôi không sử dụng siêu âm mạch máu để  
đánh dấu mạch máu trong nghiên cứu này. Vạt  
được lấy theo mốc giải phẫu.  
Khoa Ngoại 3, bệnh viện Ung Bướu thành phố  
Hồ Chí Minh áp dụng vạt này từ năm 2018. Chúng  
tôi dùng vạt dưới cằm tạo hình cho các trường hợp  
ung thư da, hốc miệng, khẩu hầu, hạ hầu thanh  
quản. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá kết  
quả sớm của tạo hình khuyết hổng bằng vạt dưới  
cằm, bao gồm tỷ lệ vạt sống, biến chứng của vạt và  
kết quả chức năng.  
Bệnh nhân nằm ngửa, kê một gối dưới vai cho  
cổ ngửa. Thiết kế vạt hình elip và có kích thước tùy  
vào khuyết hổng, tuy nhiên dựa vào nghiệm pháp  
véo da ước chừng có thể may khép được.  
Đường rạch da phía trên của vạt cách bờ dưới  
xương hàm dưới khoảng 0,5cm. Tìm dây thần kinh  
bờ hàm dưới để bảo tồn. Xác định cuống mạch.  
Tuyến dưới hàm cẩn thận tách khỏi vạt mà không  
tổn thương mạch mặt, cột các nhánh vào tuyến. Xác  
định thân trước cơ hai thân.  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Đối tượng  
Các bệnh nhân ung thư đầu và cổ được tạo  
hình bằng vạt dưới cằm từ 02/2018 - 07/2020, tại  
Khoa Ngoại 3, bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ  
Chí Minh.  
Đường rạch da dưới được tiến hành, vị trí tùy  
vào khuyết hổng. Phẫu tích từ đầu xa của vạt đến  
đường giữa ở mặt phẳng dưới cơ bám da cổ. Tiến  
hành cắt thân trước cơ hai thân khỏi xương móng và  
xương hàm dưới. Tiến hành cắt 1 phần hay toàn bộ  
cơ hàm móng theo vạt.  
Phương pháp nghiên cứu  
Hồi cứu mô tả.  
Tạo đường hầm đưa vạt vào lấp khuyết hổng.  
KẾT QUẢ  
Quy trình nghiên cứu  
Chỉ định: bệnh nhân có chỉ định tạo hình vùng  
đần và cổ mà không có chỉ định nạo hạch cổ nhóm 1  
bên cuống vạt.  
Đặc điểm nhóm nghiên cứu  
Nghiên cứu có 13 trường hợp, gồm 8 nam,  
5 nữ, tuổi trung bình 51 ± 8. Trong đó 4 trường hợp  
ung thư da má, 2 trường hợp ung thư hốc miệng, 3  
trường hợp ung thư khẩu hầu, 1 trường hợp ung thư  
tuyến mang tai và 3 trường hợp ung thư hạ hầu  
thanh quản.  
Loại trừ: Kích thước lớn không phù hợp tạo  
hình bằng vạt dưới cằm, da cằm bị nhiễm trùng,  
bệnh nhân đã xạ trị, có vết mổ vùng dưới hàm -  
cằm.  
Bảng 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu  
Giới  
tính  
Xếp  
giai đoạn  
Giải  
phẫu bệnh  
Giải phẫu  
bệnh rìa  
Tuổi  
53  
Chẩn đoán  
Điều trị  
Ung thư khẩu cái  
cứng  
Nguyễn Văn C  
Nguyễn Thị Th  
Nguyễn Thái B  
Nguyễn Văn S  
Nam  
Nữ  
T4N0M0  
GĐ III  
Cắt rộng - tạo hình  
Cắt rộng - tạo hình  
Carcinom tế bào gai  
Carcinom tế bào đáy  
Carcinom tế bào gai  
Carcinom tế bào gai  
Âm  
Âm  
Âm  
Âm  
Ung thư da má P tái  
phát  
46  
Cắt rộng - tạo hình + nạo  
hạch cổ P  
57  
Nam Ung thư sàn miệng  
Nam Ung thư thanh quản  
T2N2M0  
T4N0M0  
Cắt hầu thanh quản toàn  
phần + nạo hạch cổ P  
57  
Phạm Thị  
Phước Kh  
Ung thư khẩu cái  
mềm  
Cắt rộng - tạo hình + nạo  
hạch cổ T  
47  
46  
59  
Nữ  
T2N0M0  
T2N0M0  
T3N2M0  
Carcinom tế bào gai  
Carcinom tế bào gai  
Carcinom tế bào gai  
Âm  
Âm  
Âm  
Trần Văn D  
Nam Ung thư khẩu hầu  
Nam Ung thư hạ hầu  
Cắt rộng - tạo hình  
Cắt hầu thanh quản toàn  
phần + nạo hạch cổ P  
Đặng Xuân Th  
Ung thư khẩu cái  
Cắt rộng - tạo hình + nạo  
hạch cổ P  
Carcinom bọc dạng  
tuyến  
Lê Út Th  
34  
Nam  
mềm  
T2N0M0  
Dương  
68  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Carcinom tến bào  
đáy  
Trần Thị D  
46  
60  
57  
50  
47  
Nữ  
Ung thư da má T  
GĐIII  
T4N1M0  
T4N0M0  
GĐ III  
Cắt rộng - tạo hình  
Âm  
Âm  
Âm  
Âm  
Âm  
Cắt hầu thanh quản toàn  
phần + nạo hạch cổ P  
Nguyễn Văn S  
Nguyễn Thị X  
Phan Văn Ph  
Lê Thị A  
Nam Ung thư thanh quản  
Carcinom tế bào gai  
Ung thư tuyến mang  
tai P  
Nữ  
Cắt tuyến mang tai rộng  
Cắt rộng - tạo hình  
Cắt rộng - tạo hình  
Carcinoma nhầy bì  
Carcinoma tế bào  
gai  
Nam Ung thư da má P  
Ung thư da má P tái  
phát  
Carcinoma tế bào  
gai  
Nữ  
GĐIII  
Đặc điểm vạt  
Chúng tôi thiết kế 13 vạt với kích thước trung bình 3,9 x 5cm, 5 vạt có cơ chế cung cấp máu ngược dòng.  
Về biến chứng, trong nghiên cứu có một trường hợp tụ máu sau mổ và 2 trường hợp liệt tạm thời thần kinh bờ  
hàm dưới.  
Bảng 2. Đặc điểm của vạt  
Tên  
Khuyết hổng  
Khẩu cái cứng  
Kích thước (cm)  
5 x 6  
Cuống trên  
Liệt tạm thời TKHD  
Biến chứng khác  
Nguyễn Văn Ch  
Nguyễn Thị Th  
Nguyễn Thái B  
Nguyễn Văn S  
x
0
0
0
0
Da má P  
4 x5  
Sàng miệng  
3,5 x 4  
x
x
Hầu thanh quản, một  
phần  
3,5 x 5  
Phạm Thị Phước Kh Khẩu hầu  
4 x 5  
4 x 5  
0
0
0
Trần Văn D  
Khẩu hầu  
Đặng Xuân Th  
Khẩu hầu, một phần hạ  
hầu thanh quản  
3,5 x 6  
Lê Út Th  
Khẩu hầu  
Da má  
4 x 5  
5 x 6  
0
0
0
Trần Thị D  
Nguyễn Văn S  
x
Một phần hầu thanh  
quản  
3,5 x 5  
Nguyễn Thị X  
Phan Văn Ph  
Lê Thị A  
Da trước tai P  
Da má P  
3,5 x 4  
7 x 5  
x
0
x
x
0
Da má P  
5 x 4,5  
Máu tụ sau mổ  
Chức năng  
Các trường hợp ung thư da bệnh nhân đều hài lòng sau phẫu thuật. Với nhóm khẩu hầu và hốc miệng tất  
cả đều giao tiếp tốt, ăn uống bình thường. Nhóm sang thương hạ hầu, tất cả đều ăn uống tốt không cần ống  
mũi dạ dày sau 1 tháng.  
phẫu là tiêu chuẩn vàng cho tạo hình vùng đầu và  
cổ, tuy nhiên với các sang thương nhỏ và vừa, bệnh  
BÀN LUẬN  
Với ung thư đầu và cổ, việc cắt rộng nhằm cắt  
hết bướu, bảo đảm kết quả ung thư. Do đó nhiều  
sang thương rất rộng, không thể may khép. Tạo hình  
giữ lại các chức năng của miệng và hầu. Với hốc  
miệng và hầu chức năng bao gồm giữ thức ăn, nhai,  
nuốt và cộng hưởng tiếng nói. Tạo hình bằng vi  
nhân có bệnh nền, tạo hình bằng vạt dưới cằm vẫn  
đảm bảo các yếu tố trên và an toàn cho bệnh nhân.  
Trước đây sung huyết tĩnh mạch và hoại tử một  
phần vạt là 2 biến chứng làm giảm tỷ lệ thành công  
của vạt. Từ sau cải biên bao gồm thân trước của cơ  
69  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
2 thân vào vạt, tỷ lệ thành công cải thiện đáng kể.  
Nhiều công trình cho thấy vạt dưới cằm có độ tin  
cậy cao trong tạo hình da, khẩu hầu, hạ hầu thanh  
3. Jeong Kim;Seok Kim;Isao Koshima;Takahiko  
Moriguchi;, (2002) An anatomic study and  
clinical applications of the reversed submental  
perforator-based island flap, Plastic and  
Reconstructive Surgery. 109(7):2204 - 2210  
quản[6],[7],[8],[9],[10],[11],[12]  
.
Theo các tác giả khác, kích thước trung bình  
của vạt là khoảng 4cm theo chiều dọc và 7cm theo  
chiều ngang. Tuy nhiên, cá biệt có trường hợp kích  
thước vạt đạt đến 7 x 8cm. Trong loạt này, chúng tôi  
thiết kế vạt có kích thước trung bình 3,9 x 5cm vì  
chúng tôi chọn tái tạo những khuyết hổng có kích  
thước trung bình.  
4. Patel UA, Bayles SW, Hayden RE. The  
submental flap: a modified technique for resident  
training. Laryngoscope. 2007; 117(1):186 - 189.  
5. Joseph Zenga, Kevin S. Emerick, and Daniel G.  
Deschler, (2019), Submental Island Flap: A  
Technical Update, Annals of Otology, Rhinology  
& Laryngology, 128(12):1177-1181.  
Các nghiên cứu khác cho thấy vạt dưới cằm có  
tỷ lệ biến chứng thấp, trong nghiên cứu này chỉ có  
một trường hợp tụ máu sau mổ và 2 trường hợp liệt  
tạm thời nhánh bờ hàm dưới. Chúng tôi đã xử lý tốt  
khối máu tụ nên không ảnh hưởng đến vạt. Hai  
trường hợp liệt tạm thời thần kinh bờ hàm dưới,  
trong đó có một trường hợp cắt tuyến mang tai, đều  
phục hồi.  
6. Amin AA, Sakkary MA, Khalil AA, et al. The  
submental flap for oral cavity reconstruction:  
extended indications and technical refinements.  
Head Neck Oncol 2011;3:51.  
7. Đoàn Minh Trông (2019) dụng vạt dưới cằm  
trong tái tạo khuyết hổng vùng đầu cổ, Tạp chí  
Ung thư Việt Nam, số 5 – 2019, 147- 152.  
Thiết kế sử dụng cuống mạch máu phía trên  
làm tăng gốc xoay, giúp tạo hình các vị trí cao trong  
vùng đầu, có công trình đến hốc mắt và phía trên  
cung gò má. Sau khi áp dụng cuống trên cho 5  
trường hợp, chúng tôi nhận xét vạt dễ xoay hơn và  
đều sống tốt. Có trường hợp chúng tôi cắt động  
mạch gốc đoạn mũi, vạt chỉ còn được nuôi bởi bó  
mạch môi trên và môi dưới.  
8. J.C. Lee, Y.H. Chu, Y.S. Lin, C.H. KaoReconstru  
ction of hypopharyngeal defects with submental  
flap after laryngopharyngectomy Eur. Arch.  
Otorhinolaryngol., 270 (2013), p. 319e323  
9. Y. Ma, L. Liu , W. Wang , C. Lu , et al 9 (2016),  
Reconstruction  
of  
hypopharyngeal  
noncircumferential defects with a submental  
island flap after hypopharyngeal carcinoma  
ablation, our experience of 13 cases, Clin  
Otolaryngol, 41(4): 402 - 6.  
KẾT LUẬN  
Vạt dưới cằm thích hợp cho tái tạo vùng da  
mặt, hốc miệng, khẩu hầu và hạ hầu. Vạt che lấp  
khuyết hổng tốt, ít biến chứng, tỷ lệ thành công cao,  
thời gian mổ ngắn.  
10. Usman Khan, et al (2019), Composite  
submental flaps in facial reconstructive surgery  
involving the zygoma and orbit, Journal of  
Otolaryngology - Head and Neck Surgery (2020)  
49: 75.  
Chúng tôi sẽ nghiên cứu đánh giá về kết quả  
thẩm mỹ và chức năng trong tương lai.  
THAM KHẢO  
11. Karaçal N, et al, (2005), Reverse-flow submental  
artery flap for periorbital soft tissue and socket  
reconstruction, Head & Neck, 01 Jan 2006,  
28(1): 40 - 45.  
1. Martin D, Pascal JF, Baudet J et al (1993) The  
submental island flap:  
Anatomy and clinical applications as a free or  
pedicled flap. Plast Reconstr Surg 92:867–873.  
a new donor site.  
12. Maharaj, K. et al 2019, Submental island flap for  
oropharyngeal reconstruction: UK experience of  
25 cases, Br J Oral Maxillofac Surg, 57(4),  
1102 - 1106.  
2. Curran AJ, Neligan P, Gullane PJ. Submental  
artery island flap. Laryngoscope. 1997; 107 (11,  
pt 1):1545 - 1549.  
70  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ABSTRACT  
Submental flap in head and neck reconstruction  
Purpose and subject: We evaluated the reliability, complication and function outcomes of submental flap  
in head and neck reconstruction.  
Subjects of study were head and neck reconstruction patients with submental flap, who underwent an  
operation for head and neck cancer at Surgery Department 3, HCMC Oncology Hospital from February 2018 to  
July 2020.  
Methods: Retrospective description.  
Design:  
The study had 13 cases, including 8 men, 5 women, and the mean age was 51 ± 8. Of which 4 cases of  
facial skin cancer, 2 cases of oral cancer, 3 cases of oropharyngeal cancer, 1 case of the parotid gland cancer  
and 3 cases of laryngeal cancer.  
We designed 13 flaps with an average size of 3.9x5 cm, 5 flaps with reverse blood supply mechanism. In  
terms of complications, there was one case of postoperative hematoma, and 2 cases of temporary paralysis of  
the mandibular nerve.  
Conclusions: Submental flap is suitable for reconstructing the small and medium size defects of facial  
skin, oral cavity, oralpharynx and hypopharynx. Flap has few complications, high success rate, and short  
operation time.  
Key words: Submental flap, head and neck reconstruction, and reverse blood supply.  
71  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 2180
Bạn đang xem tài liệu "Vạt dưới cằm trong tạo hình khuyết hổng vùng đầu và cổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvat_duoi_cam_trong_tao_hinh_khuyet_hong_vung_dau_va_co.pdf