Kiến thức và thực hành cho trẻ bú sớm sau sinh và bú mẹ hoàn toàn của bà mẹ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHO TRẺ BÚ SỚM SAU SINH  
VÀ BÚ MẸ HOÀN TOÀN CỦA BÀ MẸ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI  
Nguyễn Thị Liên1, Phạm Thị Thanh Hương1, Nguyễn Thị Mai Hương2  
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định  
2Bệnh viện Phụ sản Hà Nội  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức,  
thực hành cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh,  
toàn, Chỉ có 33,8% bà mẹ thực hành cho  
Có 53,8% bà mẹ cho rằng mẹ mệt và đau  
sau sinh đã cản trở việc cho con bú sớm,  
chỉ có 14,5% bà mẹ cho trẻ bú hoàn toàn  
tại thời điểm xuất viện và còn tới 85,5%  
cho trẻ uống thêm sữa công thức hoặc 1  
số thứ khác Kết luận: Kiến thức của bà  
mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ khá tốt tuy  
nhiên thực hành nuôi con bằng sữa mẹ  
còn nhiều hạn chế. Cần tăng cường tư  
vấn cho các bà mẹ ngay sau sinh về bú  
sớm và bú mẹ hoàn toàn đồng thời phát  
huy hơn nữa vai trò tư vấn của Nhân viên  
y tế và các kênh truyền thông nhằm giúp  
bà mẹ có thêm kiến thức và kỹ năng thực  
hành trong việc NCBSM  
toàn sau sinh của bà mẹ sinh con tại Bệnh  
viện Phụ Sản Hà Nội trong năm 2020. Đối  
tượng và phương pháp nghiên cứu:  
Mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp  
giữa nghiên cứu định lượng và định tính.  
Đối tượng 290 bà mẹ sinh con tại bệnh  
viện Phụ Sản Hà Nội trong tháng 4/2020.  
Sử dụng phiếu điều tra thu thập thông  
tin hàng ngày rồi tiến hành tập hợp và  
thống kê. Kết quả: Chủ yếu là các bà mẹ  
ở độ tuổi tuổi 25-34 với tỷ lệ 69,3%, có  
tới 78,6% bà mẹ biết bú sớm trẻ sẽ được  
cung cấp kháng thể, 51,4% biết bú càng  
sớm càng tốt. và chỉ có 1,3% không biết  
về khái niệm cho bú sớm, Có 73,1% đạt  
kiến thức về cho trẻ bú sớm, Có 46,9% bà  
mẹ hiểu đúng về khái niệm bú mẹ hoàn  
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, nuôi con  
bằng sữa mẹ, bà mẹ sau sinh  
KNOWLEDGE AND PRACTICES OF EARLY BREASTFEEDING AND EXCLUSIVE  
BREASTFEEDING AFTER BIRTH OF THE MOTHERS GIVING BIRTH  
AT HANOI OBSTETRICS AND GYNECOLOGY HOSPITAL  
ABSTRACT  
Objective: To describe the real  
situation of knowledge, practices of early  
breastfeeding and exclusive breastfeeding  
afterbirthofthemothersgivingbirthatHanoi  
ObstetricsandGynecologyHospitalin2020.  
Method:  
A descriptive cross-sectional  
study with a combination of quantitative  
and qualitative research. Subjects of the  
study were 290 mothers who gave birth at  
Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital  
in April 2020. The survey forms were used  
to collect information daily, then collected  
and made statistics. Results: The mothers  
were moslty at the age of 25-34, which  
accounted for 69.3%, up to 78.6% of the  
mothers who knew that early breastfeeding  
would provide the infants antibodies,  
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Liên  
Email: lienynd@gmail.com  
Ngày phản biện: 27/5/2021  
Ngày duyệt bài: 01/6/2021  
Ngày xuất bản: 28/6/2021  
102  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
51.4% of them knew that the sooner their  
Ở Việt Nam, mặc dù hầu hết các bà mẹ  
infants breastfed the better they were. And đều NCBSM nhưng tỷ lệ cho con bú sớm chỉ  
only 1.3% of them did not know about the  
concept of early breastfeeding. 73.1%  
of them achieved the knowledge about  
early breastfeeding, 46.9% of the mothers  
understood the concept of exclusive  
breastfeeding correctly. Only 33 .8% of them  
did practice of early breastfeeding within the  
first hour after birth. 53.8% of them showed  
that postpartum fatigue and pain hinders  
them from giving early breastfeeding. Only  
14.5% of the mothers exclusively breastfed  
their infants at the time of discharge, and  
up to 85.5% of them gave their infants  
formula milk or other things apart from  
đạt được 55% [4]. Hỗ trợ các bà mẹ trong  
khi mang thai và sau khi sinh về NCBSM để  
tăng tỷ lệ cho con bú sớm và bú mẹ hoàn  
toàn sau sinh cần được ưu tiên trong các  
chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và  
trẻ em và Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội cũng  
không ngoại lệ. Tuy nhiên với lưu lượng thai  
phụ đến khám và sinh con ngày càng tăng,  
cơ sở hạ tầng chật hẹp nên quy trình thăm  
khám thai phụ, theo dõi sản phụ sau sinh,  
tư vấn dinh dưỡng, hỗ trợ NCBSM cho bà  
mẹ tại bệnh viện còn tồn tại nhiều hạn chế.  
Xuất phát từ những vấn đề trên trên chúng  
tôi tiến hành nghiên cứu để tìm hiểu kiến  
thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ  
của bà mẹ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản  
Hà nội với mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến  
thức, thực hành cho trẻ bú sớm và bú mẹ  
hoàn toàn sau sinh của bà mẹ sinh con tại  
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong năm 2020  
breastfeeding.  
Conclusion:  
Mother’s  
knowledge about breastfeeding is quite  
good.However,thepracticeofbreastfeeding  
is still limited. It is necessary to strengthen  
counseling for mothers immediately after  
giving birth about early breastfeeding and  
exclusive breastfeeding and also promote  
the counseling role of health workers and  
communication channels further to help  
mothers gain more knowledge and practical  
skills in breastfeeding.  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng  
- Tiêu chuẩn lựa chọn  
Bà mẹ sau sinh thường và sinh mổ trong  
3 ngày đầu có con ở cùng phòng với mẹ  
đồng ý hợp tác  
Keywords:  
breastfeeding, postpartum mother  
Knowledge,  
practice,  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bà mẹ mắc các  
bệnh mạn tính, bệnh lây truyền, nhiễm  
khuẩn cấp tính, tâm thần, câm, điếc, con  
chết và từ chối tham gia nghiên cứu.  
Cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu  
sau đẻ và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng  
đầu là một trong những can thiệp có hiệu  
quả nhất trong các can thiệp tăng cường  
sức khỏe và giảm tỷ lệ tử vong trẻ em [1].  
Mặc dù lợi ích của việc cho con bú sớm và  
bú mẹ hoàn toàn đã được rất nhiều nghiên  
cứu khẳng định nhưng kiến thức và thực  
hành NCBSM của nhiều bà mẹ vẫn còn hạn  
chế. Một số bà mẹ thường cho con ăn các  
thức ăn khác trước khi bú mẹ lần đầu. Việc  
làm này không những đã bỏ phí đi những  
giọt sữa non quí giá cho trẻ mà còn có ảnh  
hưởng không tốt đến thực hành NCBSM  
sau này [2], [3].  
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu  
Từ 1 tháng 4 năm 2020 đến 30 tháng 4  
năm 2020 tại khoa chăm sóc sau đẻ (A3,  
D4)BVPS Hà Nội  
2.3. Thiết kế nghiên cứu và công cụ  
thu thập số liệu  
- Nghiên cứu bằng phương pháp mô tả  
cắt ngang có phân tích kết hợp giữa nghiên  
cứu định lượng và định tính  
- Dùng phiếu thu thập thông tin được  
thiết kế sẵn nội dung về kiến thức, thực  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
103  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
hành nuôi con bằng sữa mẹ thông qua hình mẹ sớm p = 0,55 (Theo điều tra của viện  
thức phỏng vấn  
Dinh dưỡng), q = 1- p = 0,45, d: Sai số chấp  
nhận được ở mức 5% (d = 0,06)  
- Bộ câu hỏi được khảo sát thử để điều  
chỉnh và hoàn thiện trước khi tiến hành  
nghiên cứu.  
Áp dụng vào công thức tính cỡ mẫu thì  
cỡ mẫu tối thiểu là n =265.  
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu  
Ước tính khoảng 10% dự phòng thì cỡ  
mẫu cần nghiên cứu là 265+265*10%. Do  
vậy cỡ mẫu thực tế cần cho nghiên cứu làm  
tròn là 290  
*Nghiên cứu định lượng: Áp dụng công  
thức tính:  
p(1p)  
n = Z 2  
(1α / 2)  
2.5. Thu thập, xử lý số liệu  
d 2  
- Bước nhập liệu: Toàn bộ số phiếu thu  
thập được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1.  
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu, Z1- α/2. Với  
ý nghĩa α = 0,05 thì Z1- α/2 = 1,96.  
lệ kiến thức thực hành bà mẹ cho trẻ bú  
p: Tỷ  
- Bước xử lý và phân tích số liệu: phân  
tích bằng phần mềm SPSS 16.0.  
3. KẾT QUẢ  
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Bảng 1. Thông tin chung về bà mẹ (n = 290)  
Các thông tin chung  
TL %  
21,4  
69,3  
9,3  
SL  
62  
Nhóm tuổi  
17 – 24  
25 – 34  
35 – 44  
201  
27  
Nghề nghiệp  
Làm ruộng  
Tự do  
13  
4,5  
78  
26,9  
55,2  
13,4  
35,9  
64,1  
3,2  
CNVC  
160  
39  
Khác (HS, SV…)  
Nông thôn  
Thành thị  
Nơi sống  
104  
186  
9
Trình độ học vấn  
THCS  
THPT  
61  
21,0  
31,0  
44,8  
Trung cấp/cao đẳng  
Đại học trở lên  
90  
130  
Nhận xét:  
- Chủ yếu là các bà mẹ ở độ tuổi tuổi 25-34 với tỷ lệ 69,3%.  
- Nhóm bà mẹ ở độ tuổi 35-44 thấp nhất với 9,3%  
- Nhóm sản phụ làm ruộng có tỷ lệ thấp nhất chỉ 4,5%. Nhóm CNVC chiếm tỷ lệ cao  
nhất 55,2%.  
- Có 64,1% số bà mẹ sống ở nội thành và 35,9% ở ngoại thành. Trình độ văn hóa là đại  
học và sau đại học chiếm tới 44,8%, tiếp đến là trung cấp/cao đẳng (31,0%), THPT chiếm  
21,0%. Số sản phụ tốt nghiệp THCS rất ít chỉ 3,2%  
104  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
3.2. Kiến thức và thực hành cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn sau sinh của bà mẹ  
Biểu đồ 1. Kiến thức về lợi ích cho trẻ khi bú mẹ sớm của bà mẹ  
Nhận xét: Có tới 78,6% bà mẹ biết bú sớm trẻ sẽ được cung cấp kháng thể, giảm nguy  
cơ vàng da là 67,2%. Có 41,4% cho rằng bú sớm tránh hạ thân nhiệt. Tuy nhiên rất ít bà  
mẹ chỉ 6,2% biết về lợi ích khác và 5,9% bà mẹ không biết về kiến thức này  
Bảng 2. Kiến thức về thời gian cho trẻ bú sớm của bà mẹ (n=290)  
Thời gian cho bú  
24 gờ sau sinh  
Trong vòng một giờ đầu sau khi sinh  
Cho bú khi sữa về  
Không biết  
SL  
77  
149  
60  
TL %  
26,6  
51,4  
20,7  
1,3  
4
Tổng số  
290  
100  
Nhận xét: Có 26,6% bà mẹ biết cho trẻ bú sớm là bú trong vòng một giờ sau khi sinh,  
51,4% biết bú càng sớm càng tốt. Có 20,7% số bà mẹ cho là phải chờ sữa về mới cho bú  
và chỉ có 1,3% không biết về khái niệm cho bú sớm.  
Biểu đồ 2. Kiến thức về cho trẻ bú sớm của bà mẹ  
Nhận xét: Có 73,1% đạt kiến thức về cho trẻ bú sớm nhiều hơn hẳn tỷ lệ không đạt là  
26,9%.  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
105  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 3. Kiến thức về bú mẹ hoàn toàn  
của bà mẹ  
mẹ mệt và đau sau sinh, 51,3% bà mẹ gặp  
1 số khó khăn khi cho trẻ bú. Bà mẹ mổ  
đẻ chiếm 25,9%, trẻ không chịu bú mẹ là  
21,7%, chỉ có 7,9% không gặp khó khăn gì  
SL  
TL %  
Khái niệm về bú mẹ  
hoàn toàn  
Chỉ bú mẹ không cho bất  
cứ thức ăn, nước uống 136  
nào khác  
46,9  
Bú mẹ là chính, có thể  
cho uống thêm sữa công  
thức, nước lọc tráng  
154  
53,1  
miệng  
Tổng cộng  
290  
100  
Nhận xét: Có 46,9% bà mẹ hiểu đúng  
về khái niệm bú mẹ hoàn toàn là chỉ cho trẻ  
bú mẹ không cho ăn bất cứ thức ăn, nước  
uống nào khác.  
Biểu đồ 5. Thực hành cho trẻ bú mẹ  
hoàn toàn tại thời điểm xuất viện  
Nhận xét: Chỉ có 14,5% bà mẹ cho trẻ  
bú mẹ hoàn toàn tại thời điểm xuất viện còn  
tới 85,5% cho trẻ uống thêm sữa công thức  
hoặc 1 số thứ khác.  
4. BÀN LUẬN  
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng  
nghiên cứu  
Với thời gian thực hiện trong 1 tháng,  
chúng tôi khảo sát đánh giá được 290 bà  
mẹ Độ tuổi trung bình 25-34 có tỷ lệ cao nhất  
là 69,3%, cao hơn tỷ lệ nghiên cứu của Đỗ  
Thị Thúy Liễn là 57% [5] tỷ lệ này là phù hợp  
với độ tuổi sinh đẻ. Nhóm bà mẹ làm ruộng  
có tỷ lệ thấp nhất chỉ 4,5%. Hơn một nửa số  
trong số họ là cán bộ công chức 68,6% Trình  
độ văn hóa là đại học và sau đại học chiếm  
44,8%.  
Biểu đồ 3. Thực hành cho trẻ bú sớm  
sau sinh của bà mẹ  
Nhận xét: Chỉ có 33,8% bà mẹ thực  
hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu  
sau sinh.  
4.2. Kiến thức về bú sớm và bú mẹ  
hoàn toàn  
- Kiến thức về lợi ích cho trẻ khi bú mẹ  
sớm của bà mẹ: Có tới 78,6% bà mẹ biết bú  
sớm trẻ sẽ được cung cấp kháng thể, giảm  
nguy cơ vàng da là 67,2%. Có 41,4% cho  
rằng bú sớm tránh hạ thân nhiệt. Tuy nhiên  
rất ít bà mẹ chỉ 6,2% biết về 1 số lợi ích khác  
và có 5,9% không biết về kiến thức này.Như  
vậy về cơ bản bà mẹ đã hiểu kiến thức về  
lợi ích cho bú sớm, chứng tỏ bà mẹ đã được  
hướng dẫn,cập nhật và cung cấp kiến thức  
qua 1 số kênh thông tin hữu ích.  
Biểu đồ 4. Nguyên nhân bú mẹ sớm  
cản trở thực hành sau sinh  
Nhận xét: Có 53,8% bà mẹ cho rằng  
106  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
- Kiến thức về thời gian cho trẻ bú: Tỷ phần của sữa là nước và chỉ bú mẹ cũng  
lệ cho trẻ bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh cung cấp đủ nước cho trẻ mà không cần cho  
ở Phần Lan là 77%, Thụy Sĩ 67%, Ba Lan trẻ uống thêm [7].  
65% [6], cao hơn Tỷ lệ bú sớm theo kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi là 51,4% tuy nhiên  
với tỷ lệ này lại cao hơn so với Anh 45%,  
Columbia 49% [6] và cao hơn nhiều so với tỷ  
lệ ở Châu Á chỉ có 19,4% và tương đương  
kết quả của Trương Hoàng Mối và cộng sự  
là 51% [7].  
4.3. Thực hành cho con bú sớm trong  
vòng 1 giờ sau sinh và bú mẹ hoàn toàn  
Kết quả của chúng tôi cho thấy chỉ có  
33,8% bà mẹ cho con bú mẹ sớm sau sinh  
mặc dù tỷ lệ bà mẹ biết về thời gian cho trẻ  
bú là 51,4%. Nguyên nhân chính cản trở  
bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm là do mẹ  
mệt và đau sau sinh, cả sinh thường và sinh  
mổ chiếm 53,8% và có 51,3% gặp 1 số khó  
khăn khi cho trẻ bú, chỉ số ít với tỷ lệ 7,9%  
không gặp khó khăn gì. Và đây đang là vấn  
đề chưa giải quyết được ngay không những  
tại bệnh viện Phụ sản Hà nội nói riêng mà  
còn gặp tại tất cả các bênh viện khác  
Ở Bệnh viện Phụ sản Hà Nội tỷ lệ sinh  
mổ lấy thai ngày càng gia tăng nên việc thực  
hành bú sớm sau sinh mổ còn rất thấp, mẹ  
lại tiết ít sữa [8], kèm theo cảm giác đau và  
khó chịu ở bà mẹ sau sinh thường cũng như  
sinh mổ nên đã hạn chế việc cho con bú  
sớm trong 1 giờ đầu sau sinh. Cộng với sự  
quảng bá các sản phẩm thay thế sữa mẹ  
trên 1 số các phương tiện truyền thông  
Tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn tại thời điểm xuất  
viện là rất thấp, chỉ đạt 14,5%. còn tới 85,5%  
cho trẻ uống thêm sữa công thức hoặc 1 số  
thứ khác.Tỷ lệ bà mẹ cho con ăn thức ăn  
khác trước khi bú mẹ lần đầu là 20%. Thức  
ăn thường là sữa công thức.  
- Kiến thức đúng về bú sớm: Có 73,1%  
số bà mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi có  
kiến thức đúng về bú sớm ngay trong vòng  
1 giờ đầu sau đẻ Tỷ lệ này cao hơn nhiều so  
với nghiên cứu của Trần Hữu Bích và cộng  
sự [9] và Bùi Thị Duyên và cộng sự [10], tại  
3 xã thuộc cụm Long Vân huyện Bá Thước  
tỉnh Thanh Hóa. Nhưng thấp hơn nghiên  
cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền và cộng  
sự [11] là 80,4%.  
Chính từ các bằng chứng lâm sàng,WHO  
đã đưa ra khuyến cáo áp dụng 6 bước chăm  
sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và  
ngay sau đẻ trong đó có vấn đề “Hỗ trợ cho  
trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn”[6].Ở Việt  
Nam Bộ y tế đã xác định được tính cần thiết  
của việc cho trẻ bú sớm sau sinh và bú mẹ  
hoàn toàn nên đã ban hành Quyết định số  
4673/QĐ ngày 10/11/2014 - “Về việc phê  
duyệt tài liệu hướng dẫn chuyên môn chăm  
sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và  
Nhiều bà mẹ trong nghiên cứu của chúng  
tôi có kiến thức tốt về sữa non và cho con  
bú sớm có thể là do họ có trình độ học vấn  
cao, hầu hết là có trình độ phổ thông trung  
học trở lên.  
- Kiến thức về bú mẹ hoàn toàn có 46,9% ngay sau đẻ” và tiếp tục đến năm 2016 Bộ  
bà mẹ hiểu đúng định nghĩa về bú mẹ hoàn y tế tiếp tục ban hành quyết định qui trình  
toàn. Các bà mẹ trong nghiên cứu của chuyên môn về:Chăm sóc sức khỏe bà mẹ  
chúng tôi mặc dù có tỷ lệ hiểu biết về sữa và trẻ sơ sinh trong và sau mổ lấy thai.[12]  
non và bú sớm khá cao nhưng hiểu về bú nhằm đem lại cho bà mẹ và trẻ sơ sinh 1  
mẹ hoàn toàn lại thấp. số còn lại 53,1% cho cuộc sống khỏe mạnh.  
rằng cần cho trẻ uống thêm sữa công thức,  
nước lọc. Đây là một quan niệm không đúng  
vì bà mẹ nghĩ rằng lượng sữa mẹ ngày càng  
ít dinh dưỡng nên cần bổ sung sữa thay thế  
và nước làm sạch miệng trẻ. Cần cung cấp  
các kiến thức cụ thể hơn về thành phần của  
sữa mẹ để họ có thể biết rằng 82% thành  
5. KẾT LUẬN  
- 69,3% bà mẹ trong độ tuổi tuổi sinh đẻ  
từ 25-34.  
Về kiến thức: có tới 78,6% bà mẹ biết bú  
sớm trẻ sẽ được cung cấp kháng thể.  
- Có 51,4% biết bú càng sớm càng tốt.  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
107  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
và chỉ có 1,3% không biết về khái niệm cho and UNICEF 2011, Vietnam Nutrition Profile  
bú sớm.  
2010, Đà Nẵng  
5. Đỗ Thị Thúy Liễu,Lưu Thị Mỹ Tiên “  
Kiến thức, thái độ tực hành nuôi con bằng  
sữa mẹ và các yếu tố liên quan tại bệnh viện  
Quốc tế Phương Châu năm 2017”. Y học TP  
Hồ Chí Minh, Phụ bản Tập 2, số 6/2018  
- Có 73,1% đạt kiến thức về cho trẻ bú  
sớm, Có 46,9% bà mẹ hiểu đúng về khái  
niệm bú mẹ hoàn toàn.  
- Về thực hành Chỉ có 33,8% bà mẹ thực  
hành cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu  
sau sinh, Có 53,8% bà mẹ cho rằng mẹ mệt  
và đau sau sinh đã cản trở việc cho con bú  
sớm.  
6. WHO (1998), Evidence for the ten  
steps to successful breastfeeding, Division  
of Child Health and Development, Geneva.  
7. Trương Hoàng Mối, Võ Thị Kim Hoàn  
và Trương Kim Hoàn “ Khảo sát kiến thức  
và thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các  
bà mẹ có con đang điều trị tại khoa nhi bệnh  
viện An Giang năm 2012”  
- 14,5% bà mẹ cho bú hoàn toàn tại thời  
điểm xuất viện.Còn tới 85,5% cho trẻ uống  
thêm sữa công thức hoặc 1 số thứ khác.  
Tuy chỉ là khảo sát nhanh nhưng cũng  
phản ánh rõ thực trạng về kiến thức, thực  
hành của bà mẹ về việc cho trẻ bú sớm và  
bú mẹ hoàn toàn. Như vậy việc áp dụng  
kiến thức vào thực tế còn là một thách thức  
lớn. Các chương trình tập huấn, truyền  
thông vẫn cần được duy trì nhưng cần ưu  
tiên hơn về lĩnh vực thực hành. Vai trò của  
cán bộ y tế là rất quan trọng trong việc hỗ  
trợ cho con bú sớm. Hướng dẫn tư thế cho  
con bú, động viên khuyến khích bà mẹ,  
hỗ trợ bà mẹ khắc phục những khó khăn  
và giúp bà mẹ có đủ tự tin cho trẻ bú sớm  
và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là  
những can thiệp cơ bản nhằm tăng cường  
tỷ lệ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn ở các cơ  
sở y tế.  
8. Bonuck K & et al (2002), “Breast-  
feeding promotion intervention: good public  
health and economic sense”, J Perinatol,  
22(1), tr. 78-81.  
9. Trần Hữu Bích và Đinh Phương Hòa  
(2012), “Sự thay đổi kiến thức của người  
cha về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn  
trong 6 tháng đầu – Phát hiện từ chương  
trình can thiệp cộng đồng hướng tới người  
cha tại khu vực nông thôn Việt nam”, Tạp chí  
Y tế Công Cộng. 24, tr. 43-49.  
10. Bùi Thị Duyên, Trà Hà Linh và Phạm  
Hồng Tư (2012), “Mô tả kiến thức và một số  
yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về bú sớm  
sau sinh và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng  
đầu của những bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại  
3 xã thuộc cụm Long Vân huyện Bá Thước  
tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí Y tế Công cộng,  
27(27), tr. 20-22  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Mullany LC & et al (2008), “Breast-  
feeding patterns, time to initiation, and  
mortality risk among newborns in southern  
Nepal”, J Nutrition, 138(3), tr. 599-603  
11. Nguyễn Thị Thanh Huyền.Mai Thị  
Yên,Hoàng Thu Tình. “Thực trạng thái độ và  
yếu tố liên quan cho con bú ngay sau sinh  
của các thai phụ đến khám tại bệnh viện Phụ  
sản tỉnh Nam Định năm 2020”. số 4, tạp chí  
khoa học điều dưỡng-Trường Đại học Điều  
dưỡng Nam Định  
2. Almroth S & Arts M, Quang ND,  
Hoa PT, Williams C (2008), “ Exclusive  
breastfeeding in Vietnam: an attainable goal  
“, Acta Paediatr, 97(8), tr. 9-1066  
3. Bandyopadhyay M (2009), “Impact of  
ritual pollution on lactation and breastfeeding  
practices in rural West Bengal, India”,  
International Breastfeeding Journal, 4(1), tr. 27.  
12. Bộ Y Tế (2014, 2016) Tài liệu” Hướng  
dẫn dẫn chuyên môn chăm sóc thiết yếu bà mẹ  
và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ” và “Hướng  
dẫn chuyên môn về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ  
và trẻ sơ sinh trong và sau mổ lấy thai “  
4. Tuyen LD (2011), Alive & Thrive, NIN  
108  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 2620
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thực hành cho trẻ bú sớm sau sinh và bú mẹ hoàn toàn của bà mẹ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_va_thuc_hanh_cho_tre_bu_som_sau_sinh_va_bu_me_hoan.pdf