Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm
Bệnh viện Trung ương Huế
Tổng quan
PHẪU THUẬT BẢO TỒN KHẢ NĂNG SINH SẢN
TRONG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN SỚM
Tạ Thanh Liêu
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.10
TÓM TẮT
Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý phụ khoa ác tính gây ra những tác động xấu, không chỉ về mặt sinh
học, mà còn về các vấn đề khác trong cuộc sống. Độ tuổi lúc chẩn đoán ngày càng trẻ hóa và thường trong
độ tuổi sinh sản, làm giảm khả năng sinh đẻ, khó khăn khi giao hợp và ảnh hưởng đến mong ước tiếp tục có
con của bệnh nhân. Cho đến nay, việc điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm có bảo tồn khả năng sinh
sản vẫn còn chưa phổ biến ở Việt Nam. Tuy vậy, hiện tại nhiều phương pháp điều trị bảo tồn đang được
áp dụng cho những bệnh nhân vẫn mong muốn có con, cụ thể là khoét chóp, phẫu thuật cắt cổ tử cung
đơn giản, phẫu thuật cắt cổ tử cung triệt để và cả hóa trị tân hỗ trợ . Các phương pháp điều trị này đã được
chứng minh là hiệu quả và an toàn, trong khi vẫn duy trì chức năng sinh sản cho bệnh nhân.
Từ khóa: Ung thư cổ tử cung, Phẫu thuật bảo tồn.
ABSTRACT
FERTILITY-SPARING SURGERY IN EARLY STAGE CERVICAL CANCER
Ta Thanh Lieu
Cervical cancer is a malignancy in women that cause major impacts, not only biologically, but also in various
aspects of life. On patients during reproductive age, cervical cancer poses severe sexual and reproductive
debilitation. Trend in the onset of first diagnosis is moving towards younger age, and mostly affect women
in their reproductive age. This would give a bad impact on the sustainability of the patient’s reproductive
function. Until now, fertilitysparing approach for the management of early-stage cervical cancer is still rare in
VietNam.However, some options of conservative surgical therapy are available for patients who desire fertility,
namely conization, simple tracellectomy, radical trachelectomy, and also neoadjuvant chemotherapy. These
options have been proven effective and safe, while maintaining patients’ reproductive functions.
Key words: Cervical cancer, Conservative surgery
GIỚI THIỆU
Lịch sử của phẫu thuật bảo tồn sinh sản
giữa kết quả sau phẫu thuật và tiên lượng của bệnh
nhân. Báo cáo cho thấy số bệnh nhân ung thư cổ
Di căn hạch bạch huyết đã được công nhận là tử cung tế bào gai giai đoạn IA1 có tế bào ác tính
một trong các yếu tố nguy cơ chính về khả năng tái trong hạch bạch huyết chiếm ít hơn 1%, cũng như
phát và di căn trong ung thư cổ tử cung, cùng với đó sự xâm nhập khoang lympho-mạch máu tỷ lệ thuận
là loại mô học, mức độ xâm lấn và kích thước khối với độ sâu xâm lấn. Trong nhóm biểu mô tuyến giai
u [14]. Từ khi đưa ra thuật ngữ ung thư biểu mô vi đoạn IA1 và IA2 có trải qua nạo hạch vùng chậu,
xâm lấn, nhiều nghiên cứu đã đi tìm mối liên quan kết quả chỉ 1,5% trường hợp tế bào ác tính được tìm
1 Khoa ngoại phụ khoa BV Ung Bướu - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020;
TP.HCM
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Tạ Thanh Liêu
- Email: bslieu1969@gmail.com; ĐT: 0903.877.876
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
65
Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thưBcệổnhtửvicệunnTgrguinagi đưoơạnng sHớumế
thấy trong các hạch bạch huyết, và 3% là có xâm vùng, kích thước khối u và loại mô học. Sự xâm
lấn khoang lympho-mạch máu. Bệnh nhân ung thư nhập khoang lympho-mạch máu (LVSI) và độ xâm
cổ tử cung giai đoạn đầu nhìn chung có tiên lượng lấn mô đệm không phải là chống chỉ định, nhưng
tốt. Điều này đặt ra quan điểm rằng các phương thức được coi là yếu tố nguy cơ tái phát trong nhiều
điều trị có bảo tồn khả năng sinh sản có thể được nghiên cứu khác nhau[6]. Kích thước khối u dưới
xem xét cho nhóm bệnh nhân này [11].
2 cm được đánh là ứng viên cho phẫu thuật bảo tồn
(giai đoạn FIGO IA1 - IB1) [19]. Trong các trường
hợp khối u có đường kính lớn nhất ≤ 2cm, chỉ xâm
lấn lớp bề mặt mô đệm và LVSI âm tính thì tỷ lệ
xâm lấn chu cung và hạch bạch huyết chỉ lần lượt
là 1% và 2,4%. Trong đó, nếu u nhỏ cộng với hạch
âm tính, thì tỷ lệ tế bào ung thư xâm nhập chu cung
chỉ có 0,6% [17]. Khối u có kích thước ≤ 2 cm
cũng được báo cáo là có tiên lượng tốt [15]. Kích
thước của khối u có thể được đo bằng thăm khám
trực tiếp, soi cổ tử cung hoặc chụp cộng hưởng từ
(MRI)[23],[17]. Yamazaki và cộng sự đề nghị sử
dụng liệu pháp bảo tồn trong các khối u có kích
thước nhỏ hơn 25 mm và thể tích nhỏ hơn 5.000
mm3 khi kiểm tra bằng MRI [27]. Các khối u lớn
hơn 2 cm có nguy cơ lan rộng ra ngoài tử cung và
tỷ lệ tái phát cao hơn so với kích thước khối u <
2cm (20,8% so với 2 ,9% trên VTR và 18,2%% so
với 1,6% trong VTR) [19].
Năm 2006, Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ
(ASCO) đã đưa ra khuyến nghị về tầm quan trọng
của việc đánh giá khả năng tiếp tục mang thai cho
nhóm bệnh nhân ung thư ở độ tuổi sinh sản[24],[14].
Trước đây, phương pháp phẫu thuật bảo tồn chỉ có
thể được áp dụng cho ung thư cổ tử cung giai đoạn
FIGO IA, còn giai đoạn IA2 trở lên, phẫu thuật cắt
tử cung triệt để và nạo hạch vùng chậu và hoặc xạ
trị sẽ được áp dụng [19].
Vào năm 1994 tại hội nghị thường niên của Hiệp
hội Ung thư Phụ khoa (SGO), Daniel Dargent và
các đồng nghiệp đã trình bày kinh nghiệm qua tám
năm thực hiện phẫu thuật cắt cổ tử cung tận gốc
qua ngã âm đạo (VRT) kết hợp với phẫu thuật nội
soi nạo hạch vùng chậu như là phương thức điều trị
bảo tồn khả năng sinh sản cho ung thư cổ tử cung
giai đoạn sớm, được biết đến với tên là phẫu thuật
Dargent. Phẫu thuật cắt cổ tử cung tận gốc qua ngã
bụng (ART) là một cách tiếp cận khác lần đầu tiên
được giới thiệu bởi Eugen Aburel vào năm 1932.
Mãi đến năm 1997, kỹ thuật này mới được giới
thiệu lại bởi Del Priore và Smith, với việc thực hiện
cắt bỏ mô cạnh cổ tử cung gần giống như phẫu thuật
cắt tử cung mở rộng Piver nhóm III [19,1].
Bảng 1. Tiêu chí chung cho phẫu thuật bảo tồn
• Rất mong muốn tiếp tục mang thai
• Tuổi sinh sản có cơ hội mang thai
thuận lợi(< 30-40 tuổi)
• Đã được tư vấn và hiểu rõ thông
tin về các lựa chọn và phương pháp
điều trị.
Tiêu chí
bệnh nhân
Xu hướng điều trị gần đây hướng tới phẫu thuật
ít triệt để hơn, được giới thiệu bởi Rob và cộng sự
năm 2007, bao gồm phẫu thuật nội soi nạo hạch
vùng chậu có hoặc không chất chỉ thị hạch lính gác,
sau đó là phẫu thuật cắt cổ tử cung đơn giản hoặc
khoét chóp nếu như không có tế bào ác tính trong
mô hạch bạch huyết [21],[9].
• Khối u khu trú ở cổ tử cung (≤
2cm đường kính lớn nhất),
tốt nhất là giới hạn ở cổ ngoài cổ tử
cung.
• Xâm lấn tối thiểu cổ trong cổ tử
cung, được chứng minh qua soi cổ
tử cung và / hoặc MRI
Tiêu chí
khối u
Lựa chọn bệnh nhân
Theo báo cáo có khoảng 48% bệnh nhân ung thư
cổ tử cung giai đoạn sớm đã trải qua phẫu thuật cắt
tử cung tận gốc có đáp ứng các tiêu chí cho phẫu
thuật bảo tồn. Tuy nhiên, trước khi quyết định lựa
chọn phương thức bảo tồn, có một số chỉ định và
điều kiện nhất định phải được thỏa mãn [14]. Các
tiêu chí chung cho phẫu thuật bảo tồn có thể được
nhìn thấy trong Bảng 1. Các tiêu chí giải phẫu bệnh
quan trọng cần được đánh giá là sự di căn hạch
• Mô học tế bào thần kinh nội tiết là
tiêu chuẩn loại trừ
• Không có bằng chứng di căn hạch
và/ hoặc di căn xa
• Có tiêu chuẩn và khả năng kiểm
soát soát tốt
• Phẫu thuật viên có kinh nghiệm
( Bệnh nhân có kích thước khối u lớn
hơn 4cm nên được hóa trị bổ trợ.)
Tiêu chí
nguồn lực
66
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bệnh viện Trung ương Huế
Loại mô học cũng được cho là ảnh hưởng đến đánh giá mô bệnh học tại rìa diện cắt khó chính xác
kết quả điều trị, nhưng kết luận vẫn còn chưa được [26]. Theo nhiều tài liệu báo cáo ở những bệnh nhân
thống nhất. Trong những thập kỷ gần đây, tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm, những người đã
ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô gai-tuyến trải qua khoét chóp chẩn đoán và sau đó được điều
đã tăng so với ung thư biểu mô gai, đặc biệt là ở dân trị tiếp bằng phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung, có khoảng
số trẻ tuổi [7]. Nhiều nghiên cứu đã báo cáo tỷ lệ tái 40-65% trường hợp mẫu bệnh phẩm cổ tử cung sau
phát cao hơn và tỷ lệ sống sót thấp hơn trong nhóm phẫu thuật cắt bỏ đã không còn tế bào ung thư [21].
ung thư biểu mô tuyến, trong khi một số nghiên cứu Trong nhóm bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn
khác lại báo cáo không có sự khác biệt đáng kể về sớm được phẫu thuật cắt tử cung tận gốc, ước tính
thời gian sống không bệnh [7]. Do đó, việc áp dụng có khoảng 26% là đủ tiêu chí cho phẫu thuật bảo tồn
một cách tiếp cận tương tự giữa ba loại mô học được [20]. Các nghiên cứu khác nhau đã báo cáo tỷ lệ di
coi là hợp lý [11]. Ung thư biểu mô dạng nội mạc căn hạch bạch huyết trong giai đoạn FIGO IA là rất
tử cung thường xuất hiện ở đoạn gần của kênh cổ tử thấp, chỉ khoảng 1,5%. Trên thực tế, trong ung thư
cung và liên quan đến tỷ lệ tái phát lâu dài và tỷ lệ cổ tử cung giai đoạn IA với độ sâu xâm lấn mô đệm
sống sót kém dù trong cùng giai đoạn sớm của ung ≤ 5 mm, chưa có trường hợp di căn hạch nào được
thư cổ tử [11],[3]. Các khối u thần kinh nội tiết tế tìm thấy [2]. Ở những bệnh nhân ung thư cổ tử cung
bào nhỏ không nên được xếp chung vì tiên lượng giai đoạn IA1 và IA2, tỷ lệ xâm lấn chu cung là rất
xấu hơn so với những loại mô học khác [19].
Điều trị phẫu thuật
thấp [20],[10]. Theo báo cáo, có khoảng 7,7% bệnh
nhân ung thư ở giai đoạn sớm có ghi nhận sự xâm
lấn chu cung. Tuy nhiên, với những bệnh nhân có
Khoét chóp
Mô tả đầu tiên về phẫu thuật cắt cụt hình phễu yếu tố nguy cơ thấp (ung thư biểu mô tuyến, biểu
cổ tử cung hay bây giờ được gọi là khoét chóp, đã mô gai và gai-tuyến kích thước khối u <2 cm mà
được Sturmdorf báo cáo vào năm 1916. Vào thời không có xâm lấn khoang lympho-mạch máu), thì
điểm đó, kỹ thuật này có nguy cơ chảy máu đáng kể, chưa có trường hợp nào có hiện diện tế bào ác tính
và cầm máu bằng cách khâu vạt cơ niêm chồng lên trên mẫu bệnh phẩm chu cung [14]. Một nghiên cứu
diện cắt cho đến năm 1954, Thornton và cộng sự đã khác lại chỉ ra có khoảng 0,6% bệnh nhân có ghi
đề nghị khâu cổ tử cung mặt bên để cầm máu. Kỹ nhận chu cung dương tính với kích thước khối u <2
thuật này sau đó đã trải qua những phát triển khác cm, hạch bạch huyết âm tính và xâm lấn mô đệm ≤
nhau của các bác sĩ lâm sàng, chẳng hạn như việc 10 mm [21].
sử dụng dao điện của Hahn (1948) và phẫu thuật
Sự xâm lấn khoang lympho-mạch máu ít gặp ở
cắt bằng dao lạnh của Sherif (1963). Hiện nay, có giai đoạn IA1 và sự hiện diện của nó cũng không
hai kỹ thuật thường được sử dụng là khoét chóp cổ ảnh hưởng đến giai đoạn FIGO, mặc dù nó được
tử cung bằng vòng điện (LEEP) và phẫu thuật bằng cho là một yếu tố nguy cơ tái phát [11],[16]. Cho
dao lạnh (CKC).Cả hai kỹ thuật này đều được hội đến nay, tác động của LVSI đối với tiên lượng ở giai
đồng chuyên gia của WHO đề xuất là liệu pháp ưu đoạn vi xâm lấn còn đang tranh cãi [11]. Tại một
tiên cho các tổn thương tiền ung thư. Phẫu thuật dao số trung tâm, bệnh nhân ung thư giai đoạn IA1 trải
lạnh giúp cắt bỏ chính xác và cho phép đánh giá qua khoét chóp chẩn đoán và khoét chóp điều trị
mô học tốt hơn đặc biệt là rìa diện cắt. Tuy nhiên, nếu thấy LSVI dương tính sẽ được điều trị tiếp bằng
dễ gây biến chứng chảy máu. Mặc dù LEEP về mặt phẫu thuật nạo hạch vùng chậu ; sự di căn hạch
kỹ thuật thì dễ dàng, ít tốn thời gian và ít chảy máu được xác nhận bằng cắt lạnh [2].
hơn, nhưng các thao tác đốt điện lại làm cho việc
Việc khoét chóp phải đảm bảo rìa diện cắt không
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
67
Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thưBcệổnhtửvicệunnTgrguinagi đưoơạnng sHớumế
có tế bào ung thư xâm lấn hoặc tiền ung thư. Nếu Nghiên cứu của Tseng đã đạt được tỷ lệ sống 100%
lần khoét chóp đầu tiên không đạt yêu cầu, thì việc trong vòng 6,7 năm sau khoét chóp. Wright và cộng
khoét chóp phải được lặp lại [11],[2]. Tuy nhiên, sự đã nghiên cứu 1.409 bệnh nhân và báo cáo rằng
Lee và cộng sự đã báo cáo rằng không có mối liên tỷ lệ sống 5 năm là tương tự giữa các bệnh nhân với
quan nào giữa tình trạng LVSI với kết quả mô bệnh giai đoạn IA1 được phẫu thuật cắt bỏ tử cung và
học, rìa diện cắt hay các kết quả được theo dõi sau khoét chóp (99% so với 98%). Ở nhóm ung thư tế
đó. Vì vậy, khoét chóp được coi là an toàn và hiệu bào gai giai đoạn IA2, không có trường hợp tử vong
quả đối với ung thư biểu mô giai đoạn IA1, bất kể nào sau khoét chóp 18 năm [18]. Nghiên cứu của
tình trạng rìa khối u và LVSI [11]. Khoét chóp trong Fagotti ở giai đoạn IA2 hoặc IB1 cho thấy không
ung thư biểu mô tuyến đang gây tranh cãi do khó có sự tái phát trong thời gian theo dõi trung bình 16
chẩn đoán mức độ vi xâm lấn ở loại này [13]. Tuy tháng. Khi so sánh với cắt tử cung, giai đoạn IA2
nhiên, hầu hết các tác giả đều cho rằng ung thư biểu biểu mô tuyến, khoét chóp cho tỷ lệ sống sau 5 năm
mô tuyến và gai có thể được điều trị giống nhau ở tương tự. Tuy nhiên, trong loại ung thư biếu mô tế
giai đoạn IA1 [11],[13],[4].
bào gai, cắt tử cung cho khả năng sống sót tốt hơn
Khoét chóp cũng có thể được xem xét trong một chút ( 96,3% so với 90,2%) [18]
ung thư cổ tử cung giai đoạn IA2 và IB1 với yếu
tố nguy cơ thấp (khối u < 2cm, tuổi < 40 tuổi, mô
Phẫu thuật cắt cổ tử cung đơn giản
Trong giai đoạn IA2 và IB1, phẫu thuật cắt cổ
học nguy cơ thấp). Một nghiên cứu liên quan đến 36 tử cung tận gốc là phương pháp điều trị bảo tồn
bệnh nhân ung thư cổ tử cung IB1 ở độ tuổi 24-40 lựa chọn. Nó giúp bảo tồn khả năng sinh sản với
được điều trị bằng khoét chóp có thể 1 - 2 lần ( do tỷ lệ mang thai cao, nhưng không tốt như khoét
rìa diện cắt ), chỉ có một bệnh nhân tái phát sau 34 chóp, và cũng liên quan đến tăng biến chứng từ
tháng điều trị [17]. Để giảm thiểu nguy cơ tái phát, việc cắt bỏ mô quanh cổ tử cung[13],[18]. Do đó,
phẫu thuật nội soi nạo hạch vùng chậu có thể được câu hỏi được đặt ra về sự cần thiết của cắt cổ tử
tiến hành trước và khoét chóp có thể được thực cung tận gốc. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu
hiện sau. Ở nhóm bệnh nhân được nạo hạch chậu, cũng cho thấy sự xâm lấn ra mô xung quanh chỉ
tỷ lệ xâm lấn chu cung chỉ là 0,4% ở những bệnh chiếm tỷ lệ rất thấp trong một số nhóm bệnh nhân
nhân có hạch âm tính [17]. Nếu kết quả cắt lạnh [18],[5].
cho thấy không có di căn hạch, thì khoét chóp có
Các nghiên cứu khác nhau cho thấy khả năng
thể thực hiện [21],[17]. Có một số yếu tố làm tăng xâm lấn chu cung thấp < 1% ở những bệnh nhân
tỷ lệ dương tính trên mô hạch cắt lạnh như tuổi lớn, có kích thước khối u ≤ 2 cm và không có sự xâm
bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, diện cắt dương lấn mô đệm (> 10 mm), xâm lấn khoang lympho-
tính hoặc xâm lấn cổ trong cổ từ cung[8]. Tuy nhiên, mạch máu hay di căn hạch[18]. Nói chung, bệnh
nguy cơ còn tế bào bướu sót lại và lặp lại phẫu thuật nhân ở giai đoạn sớm thì khả năng xâm lấn chu
rất thấp ở nhóm giai đoạn IA1 [12].
cung chỉ dưới 1% (0-0,6%) [13],[5]. Qua MRI có
Nói chung, khoét chóp là một phương pháp điều thể ước tính kích thước và thể tích khối u. Ngoài ra,
trị thích hợp cho ung thư giai đoạn IA1 và có tiên MRI cũng có thể được sử dụng để ước tính phạm
lượng tốt. Trong một nghiên cứu của Andikyan và vi xâm nhập mô đệm và vùng không bị ảnh hưởng
cộng sự (2014), báo cáo không ghi nhận ca tái phát [19],[27],[25]. Hầu hết các tác giả đề nghị phẫu
sau 17 tháng theo dõi[3]. Bisseling cũng báo cáo thuật cắt cổ tử cung đơn giản cho những bệnh nhân
không trường hợp tái phát trong vòng 72 tháng sau có mô học nhóm nguy cơ thấp (ung thư tế bào gai,
khoét chóp ở 29 bệnh nhân ở giai đoạn IA1 và IA2. tế bào tuyến hay gai-tuyến ). Còn ở nhóm mô học
68
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bệnh viện Trung ương Huế
có nguy cơ cao (ung thư tế bào gốc trung mô, tế bào phát thấy ở tất cả các bệnh nhân sau thời gian theo
thần kinh nội tiết và thanh dịch)không khuyến cáo, dõi trung bình 27 tháng, thời gian không bệnh 24
hiệu quả của việc phẫu thuật ít triệt để hơn với tiên tháng là 100% [15]. Nói chung, nguy cơ cũng tương
lượng chưa được xác định rõ [18-15].
tự như phẫu thuật cắt cổ tử cung tận gốc qua ngã âm
Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET-CT) có thể đạo (VRT) bao gồm chảy máu, chấn thương đường
được sử dụng để đánh giá tình trạng hạch bạch tiết niệu, chấn thương đường ruột, rối loạn tiểu và
huyết trước phẫu thuật[1]. So với MRI, PET-CT có đại tiện [22].
độ nhạy và độ đặc hiệu tốt hơn (75% so với 56%;
98% so với 93%) [13]. Cắt cô tử cung đơn giản kết
hợp với nạo hạch vùng chậu được ưu tiên cho giai
KẾT LUẬN
Xu hướng trẻ hóa của nhóm bệnh nhân ung thư cổ
đoạn IA2 và IB1, đặc biệt trong trường hợp LVSI tử cung hiện đang thách thức các bác sĩ chuyên khoa
âm tính và khối u ≤ 2 cm [11],[5]. Việc này nên ung thư trong việc đưa ra các phương pháp điều trị
được tiến hành trước mổ và trước khi nạo hạch hiệu quả trong khi vẫn duy trì khả năng sinh sản cho
vùng chậu dể loại trừ khả năng di căn. Tuy nhiên, bệnh nhân. Các lựa chọn điều trị khác nhau như khoét
số lượng bệnh nhân ở giai đoạn IA2 rất ít, gây khó chóp, phẫu thuật cắt cổ tử cung đã cho thấy kết quả
khăn khi thực hiện một nghiên cứu tiến cứu [11]. khả quan trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn
Trong một nghiên cứu của Plante và cộng sự liên sớm. Do đó, đối với những bệnh nhân trong độ tuổi
quan đến 12 bệnh nhân từ giai đoạn IA1 đến IB1 với sinh sản, rất mong muốn duy trì khả năng sinh sản,
ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô gai cắt các lựa chọn phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản
cổ tử cung đơn giản, không phát hiện trường hợp tái phải luôn được đưa ra và tư vấn đúng cách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abu-Rustum NR, Sonoda Y. Fertility-sparing sur- 5. Baiocchi G, Brot L, Faloppa CC, Man-
gery in earlystage cervical cancer: indications and
applications. JNCCN. 2010;8(12):1435 – 1438.
2. Al-Kalbani M, McVeigh G, Nagar H, McClug-
gage WG. Do FIGO stage IA and small (≤ 2cm)
IB1 cervical adenocarcinomas have a good
toan H, Duque MR, Badiglian-Filho L,
dkk. Is parametrectomy always necessary
in early-stage cervical cancer?. Gyneco-
logic Oncology. 2017. DOI: 10.1016/j.ygy-
no.2017.03.514.
prognosis and warrant less radical surgery?. 6. Bentivegna E, Gouy S, Maulard A, Char-
International Journal of Gynecological Cancer.
2012;22(2):291-5.
gari C, Leary A, Morice P. Oncologi-
cal outcomes after fertility-sparing
3. Andikyan V, Khoury-Collado F, Dene-
sopolis J, Park KJ, Hussein YR, Brown
surgery for cervical cancer: a systematic review.
Lancet Oncol. 2016;17:e240-53.
CL, dkk. Cervical conization and sentinel 7. Chandeying N, Hanprasertpong J. The prognos-
lymph node mapping in the treatment of stage I
cervical cancer: is less enough?. Int J Gynecol
Cancer. 2014;24(1):113-7.
tic impact of histological type on clinical out-
comes of early-stage cervical cancer patients
whom have been treated with radical surgery.
Journal of Obstetrics and Gynaecology. 2017.
DOI: 10.1080/01443615.2016.1245279.
4. Baalbergen A, Smedts F, Helmerhorst TJM.
Conservative therapy in microinvasive adeno-
carcinoma of the uterine cervix is justified. In- 8. Chatchotikawong U, Ruengkhachorn I,
ternational Journal of Gynecologycal Cancer.
Leelaphatanadit C. Residual disease fol-
2011;21(9):1640-5.
lowing conization with stage IA-IB1
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
69
Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thưBcệổnhtửvicệunnTgrguinagi đưoơạnng sHớumế
cervical carcinoma in a high incidence region.
Asian Pacific Journal of Cancer Prevention.
2014;15:7383-7.
early stage cervical cancer: how radical should it
be?. Gynecologic Oncology. 2013;131:222-230.
19.Rob L, Pluta M, Skapa P, Robova H. Advances in
fertilitysparing surgery for cervical cancer. Expert
Rev Anticancer Ther. 2012;10(7): 1101-4.
9. Dursun P, Dogan NU, Ayhan A. Oncofetility for
gynecologic and non-gynecologic cancers: fer-
tility sparing in young women of reproductive 20.Smith AL, Frumovitz M, Schmeler KM, Reis R,
age. Clinical Reviews in Oncology Hematology.
2014;92:258-267
Nick AM, Coleman RL, Ramirez PT. Conserva-
tive surgery in early-stage cervical cancer: what
percentage of patients may be eligible for con-
ization and lymphadenectomy?. Gynecol Oncol.
2010;119(2):183-6.
10.Fuh K, Blumenthal PD. Loop electro-
surgical excision procedure (LEEP) in
A Practical Guide to Office Gynecologic
Procedures. Wolters Kluwer. 2014. DOI: 21.Thomakos N, Trachana SP, Rodolakis A, Bamias
10.1111/tog.12119.
A, Antsaklis A. Less radical surgery for fertility
preservation in patients with early-stage inva-
sive cervical cancer contemporary problematics.
Gynecol Obstet. 2013;3(4). DOI: 10.4172/2161-
0932.1000165.
11.Hacker NF, Vermorken JB. Cervical cancer
dalam Berek & Hacker’s Gynecologic Oncology
6th edition. Wolters Kluwer.2015:326-389
12.Hefler LA, Polterauer S, Schneitter A, Concin
N, HostetterG, Bentz E, dkk. Repeat surgery in 22.Wallwiener D, Becker S. Cervicetomy in At-
patients with cervical cancer stage FIGO IA1: a
series of 156 cases and a review of the literature.
Anticancer Research. 2010;30:565-8.
las of Gynecologic Surgery 4th edition. Georg
Thieme Verlag KG. 2014:275 -282.
23.Wethington L, dkk. An International Series on
Abdominal Radical Trachelectomy. Int J Gyne-
col Cancer. 2012;22:12517.
13.Kardakis S. Fertility-preserving surgery
in patients with early stage cervical car-
cinoma. ISRN Oncology. 2012. DOI: 24.Willows K, Lennox G, Covens A. Fertility-spar-
10.5402/2012/817065.
ing management in cervical cancer: balancing
oncologic outcomes with reproductive success.
Gynecologic Oncology Research and Practice.
2016;3(9):1
14.McLaren JF, Bates WG. Fertility preservation in
women of age with cancer. 2012;12:455-511.
15.Plante M, Gregoire J, Renaud MC, Sebastianelli
A, Grondin K, Noel P, Roy M. Simple vaginal 25.Woo S, Kim HS, Chung HH, Kim SY, Kim SH,
trachelectomy in early stage low-risk cervical
cancer. Int J Gynecol Cancer. 2013;23:916-922.
16.Qian Q, Yang J, Cao D, You Y, Chen J, Shen
K. Analysis of treatment modalities and prog-
Cho JY. Early stage cervical cancer: role of
magnetic resonance imaging after conization in
determining residual tumor. Acta Radiol. 2015.
DOI: 10.1177/0284185115620948.
nosis on microinvasive cervical cancer: a 10- 26.Xiang L, Li J, Yang W, Xu X, Wu X, Wang H.
year cohort study in China. J Gynecol Oncol.
2014;25(4):293-300.
Conization using an electrosurgical knife for cer-
vical intraepithelial neoplasia and microinvasive
carcinoma. PLoS ONE. 2015;10(7):e0131790.
DOI: 10.1371/journal.pone.0131790.
17.Ramirez PT, Pareja R, Rendon GJ, Millan C,
Frumovitz M, Schmeler KM. Management of
low-risk early-stage cervical cancer: should con- 27.Yamazaki H, Todo Y, Okamoto K, Ya-
ization, simple trachelectomy, or simple hysterec-
tomy replace radical surgery as the new standard
of care. Gynecologic Oncology. 2014;132:254-9.
18.Reade CJ, Eiriksson LR, Covens A. Surgery for
mashiro K, Kato H. Pretreatment risk
factors for parametrial involvement in
FIGO stage IB1 cervical cancer. J Gynecol On-
col. 2015;26(4):255-261.
70
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- phau_thuat_bao_ton_kha_nang_sinh_san_trong_ung_thu_co_tu_cun.pdf