Mối liên quan giữa thực trạng kém khoáng hoá men răng (MIH) và chấn thương răng sữa, răng sữa mất sớm ở học sinh 12-15 tuổi tại một số tỉnh thành ở Việt Nam

TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
5. Van Vo, T., H.D. Hoang, and N.P. Thanh  
Các rilon chyếu mức độ nhvà va. Ri  
lon chức năng tình dục nvà ri loạn cương  
dương có liên quan đến tui bnh nhân suy  
tim.Do vy, cn có các bin pháp cần được can  
thip sm và kp thời để ci thin chất lượng  
cuc sng ca bệnhn nhân, đặc bit giúp ci  
thin ri lon tình dc bnh nhân suy tim chc  
năng tâm thu thất trái gim.  
Nguyen, Prevalence and Associated Factors of  
Erectile Dysfunction among Married Men in  
Vietnam. Front Public Health, 2017. 5: p. 94.  
6. Ponikowski, P., et al., 2016 ESC Guidelines for  
the diagnosis and treatment of acute and chronic  
heart failure: The Task Force for the diagnosis and  
treatment of acute and chronic heart failure of the  
European Society of Cardiology (ESC)Developed  
with the special contribution of the Heart Failure  
Association (HFA) of the ESC. Eur Heart J, 2016.  
37(27): p. 2129-2200.  
7. Dickstein, K., et al., ESC guidelines for the  
diagnosis and treatment of acute and chronic heart  
failure 2008: the Task Force for the diagnosis and  
treatment of acute and chronic heart failure 2008  
of the European Society of Cardiology. Developed  
in collaboration with the Heart Failure Association  
of the ESC (HFA) and endorsed by the European  
Society of Intensive Care Medicine (ESICM). Eur J  
Heart Fail, 2008. 10(10): p. 933-89.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Savarese, G. and L.H. Lund, Global Public  
Health Burden of Heart Failure. Card Fail Rev,  
2017. 3(1): p. 7-11.  
2. Rosman, L., et al., Sexual health concerns in  
patients with cardiovascular disease. Circulation,  
2014. 129(5): p. e313-6.  
3. Levine, G.N., et al., Sexual activity and  
cardiovascular disease: a scientific statement from  
the American Heart Association. Circulation, 2012.  
125(8): p. 1058-72.  
8. Sand, M., et al., The female sexual function index  
(FSFI): a potential “gold standard” measure for  
assessing therapeutically-induced change in female  
sexual function. Fertility and Sterility, 2009. 92(3):  
p. S129.  
4. Schwarz, E.R., et al., The prevalence and clinical  
relevance of sexual dysfunction in women and  
men with chronic heart failure. Int J Impot Res,  
2008. 20(1): p. 85-91.  
MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỰC TRẠNG KÉM KHOÁNG HOÁ MEN RĂNG  
(MIH) VÀ CHẤN THƯƠNG RĂNG SỮA, RĂNG SỮA MẤT SỚM Ở  
HỌC SINH 12-15 TUỔITẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH Ở VIỆT NAM  
Võ Trương Như Ngọc*, Hoàng Bảo Duy*  
TÓM TẮT  
4
SUMMARY  
Một bệnh lý đang được ngành Nha khoa trên thế  
giới quan tâm đến nhiều đó là kém khoáng hóa men  
răng hàm lớn – răng cửa (MIH). Bệnh không phát hiện  
và điều trị kịp thời có thể dẫn đến những hậu quả  
nghiêm trọng và gây mất răng. Nghiên cứu của chúng  
tôi được thực hiện trên 5294 học sinh ở tại một số  
tỉnh của Việt Nam như Bình Định, Thanh Hoá và Hải  
Phòng nhằm mục đích xác định tỷ lệ mắc bệnh ở các  
địa phương và một số mới liên quan để có kế hoạch  
điều trị và dự phòng cho phù hợp. Kết quả: tỷ lệ MIH  
chung của nhóm học sinh là 20,1%, trong đó MIH  
nhẹchiếm15,2% tổng số đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ  
MIH nặng là 4,9%.Tỷ lệ nhiễm MIH ở răng hàm lớn và  
răng cửa lần lượt là 10,6% và11,4%. Các học sinh có  
tiền sử chấn thương răng sữa, răng sữa mất sớm có  
nguy cơ mắc MIH cao hơnlần lượt 1,12 lần và 1,26  
lần. Kết luận: tỷ lệ mắc MIH là cao, có sự khác biệt  
về tỷ lệ mắc bệnh giữa các lứa tuổi và vị trí răng.  
RELATION BETWEEN THE MOLAR-INCISOR  
HYPOMINERALIZATION (MIH) AND  
PRIMARY TEETH TRAUMA, EARLY  
PRIMARY TEETH LOSS IN 12-15 YEAR-OLD  
PUPILS IN SOME PROVINCES, VIETNAM  
Recent researchs indicates that molar-incisor  
hypomineralization (MIH) is more and more popular in  
dental condition worldwide. It can lead to serious  
consequences and cause tooth loss if not detected  
and treated in time. There are 5294 pupils in several  
provinces of Vietnam such as Binh Dinh, Thanh Hoa  
and Hai Phong participated in our research. This study  
aims to determine the prevalence of the disease in the  
locality and relation between the MIH and primary  
teeth traumatisme, early primary tooth loss to build  
suitable prevention and treatment plans. Results: the  
rate of general MIH of the pupils was 20.1%, mild  
MIH accounted for 15.2% of the study subjects and  
the rate of severe MIH was 4.9%. The prevalence of  
MIH in the molars and incisors was 10.6% and 11.4%,  
respectively. Pupils with a history of primary teeth  
trauma and primary teeth loss had the risk of MIH  
1.12 times and 1.26 times higher, respectively.  
Conclusion: The incidence of MIH is high, there is a  
difference in the rate of disease between ages and  
tooth position.  
Từ khóa: Kém khoáng hóa men răng, MIH, học sinh.  
*Trường Đại học Y Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Võ Trương Như Ngọc  
Email: votruongnhungoc@gmail.com  
Ngày nhận bài: 9/3/2021  
Ngày phản biện khoa học: 5/4/2021  
Ngày duyệt bài: 2/5/2021  
13  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Keywords: Molar-Incicor Hypomineralization,  
MIH, pupils.  
Tỷ lệ kém khoáng hóa men răng hàm lớn -  
răng cửa ước tính là 9,46% theo nghiên cứu  
củaShubha Arehalli Bhaskarvà cộng sự năm  
20142. Thay vào công thức trên ta có cỡ mẫu tối  
thiểu cần là: 823 đối tượng nghiên cứu cho mỗi  
tỉnh, thành phố.  
- Tiêu chuẩn chẩn đoán trong nghiên  
cứu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng  
tiêu chuẩn của Liên đoàn nha khoa trẻ em Châu  
âu (EAPD) đưa ra vào năm 2010. Theo tiêu  
chuẩn này, MIHphân loại như sau:  
+ MIH nhẹ: Các mảng màu đục xuất hiện  
trên răng hàm hoặc răng cửa mà không có sự  
phá hủy men sau mọc răng. Độ nhạy cảm răng  
bình thường và không có vấn đề về thẩm mỹ.  
+ MIH trung bình: các đốm đục có ranh giới  
hiện diện trên răng hàm và răng cửa, hiện tượng  
vỡ men răng sau khi mọc giới hạn ở một hoặc  
hai bề mặt mà mặt nhai còn tồn tại, có thể cần  
có các phục hình không đặc hiệu và độ nhạy  
cảm răng bình thường.  
+ MIH nặng: Có hiện tượng phá hủy men sau  
khi mọc răng, phá hủy thân răng, sâu răng liên  
quan đến răng bị ảnh hưởng, có tiền sử nhạy  
cảm răng và có các vấn đề về thẩm mỹ.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
MIH là một tình trạngkém khoáng hóa men  
răng hay gặp, tỷ lệ mặc bệnh hiện nay có thể  
thay đổi tuỳ theo nghiên cứu. Tình trạng này có  
thể liên quan đến các biến chứng nha khoa, có  
thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của  
bệnh nhân cũng như tạo ra những thách thức  
cho các bác sĩ điều trị. Răng bị MIH dễ bị sâu  
răng và vỡ men răng khi ăn nhai. Chẩn đoán  
sớm có thể giúp kiểm soát các bệnh lý có thể đi  
theo, hậu quả của MIH.  
Các nghiên cứu dịch tễ học từ các khu vực  
khác nhau trên thế giới cho thấy sự khác biệt lớn  
về tỷ lệ mắc MIH, có thể dao động từ 2,8 -  
40,2%, tuy nhiên, sự khác biệt này có thể là do  
thiếu các công cụ tiêu chuẩn để ghi lại MIH dẫn  
đến đánh giá thấp tỷ lệ hiện mắc. Để khắc phục,  
Ghanim đã giới thiệu một hệ thống tính điểm  
chuẩn dựa trên các tiêu chí đánh giá của Viện  
hàn lâm nhi khoa châu Âu (EAPD)1. Một hướng  
dẫn cũng đã được xuất bản gần đây để tạo điều  
kiện và tiêu chuẩn hóa việc sử dụng nó trong các  
nghiên cứu dịch tễ học trong tương lai. Elfrink đề  
xuất rằng ít nhất 300 đối tượng nên tham gia  
vào các nghiên cứu như vậy. Hiện tại, người ta  
ước tính rằng tình trạng này ảnh hưởng đến 1/6  
trẻ em trên toàn thế giới.  
MIH được ghi nhận trên mặt nhai, mặt ngoài,  
mặt trong và mặt bên của các răng hàm lớn và  
các răng cửa vĩnh viễn. Các tổn thương được ghi  
nhận khi có kích thước lớn hơn 1mm theo  
EAPD3. MIH được chẩn đoán khi một răng hàm  
lớn hoặc răng cửa vĩnh viện bị ảnh hưởng bởi  
kém khoáng hóa  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Nghiên cứu được thực hiện ở 3 tỉnh và thành  
phố là: Bình Định, Thanh Hoá và Hải Phòng  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Tiêu chuẩn lựa chọn: Học sinh từ 12-15  
tuổi đang sinh sống và học tập tại tỉnh Bình  
Định, Thanh Hoá và Hải Phòng; Học sinh tự  
nguyện tham gia nghiên cứu; Không có vấn đề  
về tâm thần, dị tật bẩm sinh.  
Các bước tiến hành nghiên cứu  
- Tập huấn nhóm nghiên cứu theo chỉ số  
Kappa trước khi tiến hành thu thập số liệu theo  
tiêu chuẩn chẩn đoán như đã nêu trên. Các hình  
ảnh mẫu về bệnh lý MIH cũng như các bệnh lý  
cần chẩn đoán phân biệt như: nhiễm Fluor, thiểu  
sản men, sinh men bất toàn, tổn thương sâu  
răng giai đoạn sớm... cũng được sử dụng để tập  
huấn. Các nghiên cứu viên được tập huấn cách  
khám, tiêu chuẩn chẩn đoán cũng như cách ghi  
phiếu khám và các bộ câu hỏi kèm theo.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Học sinh không có khả  
năng hợp tác tham gia nghiên cứu, đối tượng  
đang trong quá trình chỉnh nha.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
- Nghiên cứu được thiết kế theo phương  
pháp mô tả cắt ngang để xác định tỷ lệ  
mắc bệnh trong quần thể. Cỡ mẫu nghiên  
cứu được tính theo công thức cho ước lượng một  
tỷ lệ.  
- Liên lạc với địa phương, chọn địa điểm  
khám và lập danh sách đối tượng nghiên cứu.  
- Nhà trường hỗ trợ gửi thông báo cho các  
gia đình để xin ý kiến đồng ý của gia đình.  
- Tiến hành thu thp dliu  
- Vào sliu, phân tích sliu và viết báo cáo  
Quy trình khám lâm sàng: Khám trên các  
răng hàm lớn vĩnh viễn và các răng cửa vĩnh  
Trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu, Z  
:
(1-α/2)  
hệ số tin cậy = 1,96, p: tỷ lệ kém khoáng hóa viễn. Khám lần lượt từ các cung răng 1,2,3,4  
răng hàm – răng cửa, q: 1-p, d: độ sai lệchmong tránh bỏ sót. Khám lâm sàng được thực hiện  
muốn (2%).  
dưới ánh sáng tự nhiên, khi trời tối có sử dụng  
14  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
đèn led đeo trán để hỗ trợ. Răng không được  
Số  
người  
563  
Số  
người  
606  
value  
%
%
làm khô trước nhưng khi cần thiết thì làm sạch  
và làm khô bề mặt răng bằng gạc và quả bóng  
làm khô hoặc bình khí nén. Gương và cây thăm  
dò nha chu được sử dụng để thăm khám.  
2.3. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu  
được thực hiện tuân thủ theo các qui định của  
đạo đức nghiên cứu y sinh học. Học sinh được tư  
MIH  
Không  
MIH  
10,6  
11,4  
0,000  
4731 89,4 4688 88,6  
5294 100 5294  
100  
Chi-square test  
Tổng  
Nhn xét: Số người có răng hàm bị mc  
vấn và thông báo cho gia đình tình trạng sức MIH là 563, chiếm 10,6% tng shc sinh  
khoẻ răng miệng. Mọi thông tin thu thập đều nghiên cu, sngười không có răng hàm bị mc  
được bảo mật và nhằm mục đích nghiên cứu.  
MIH là 4731, chiếm 89,4%. Tlệ người mc MIH  
ở răng cửa cao hơn răng hàm với 606 hc sinh  
chiếm 11,4%, số người không có răng cửa bị  
mc MIH là 4688, chiếm 87,0%. Skhác bit có  
ý nghĩa thng kê vi p<0,001.  
Bảng 3.4. Phân bố mức độ tổn thương kém  
khoáng hóa men răng hàm lớn – răng cửa theo  
vị trí răng  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Đặc điểm của nhóm đối tượng  
nghiên cứu  
Bng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng  
nghiên cu  
Đặc điểm  
Giới: Nam  
Số lượng (n)  
2570  
Tỷ lệ (%)  
48,55  
Răng hàm  
Răng cửa  
Số  
Nữ  
Tuổi: 12  
13  
2724  
1386  
1371  
1314  
51,45  
26,18  
25,90  
24,82  
Số  
%
%
người  
người  
209  
MIH nhẹ  
MIH nặng  
p*  
200  
120  
62,5  
37,5  
76,0  
24,0  
14  
66  
15  
1223  
23,10  
0,000  
0,007  
Nhận xét: Có tổng cộng 5294 học sinh tham  
gia vào nghiên cứu, trong đó tỷ lệ nam và nữ  
tương đương nhau với 2570 nam chiếm 48,55%  
và 2724 nữ chiếm 51,45%. Tất cả học sinh đều  
từ 12 đến 15 tuổi, trong đó số học sinh 12 tuổi  
là lớn nhất 1386 em (26,18%) và số học sinh 15  
tuổi là nhỏ nhất 1223 em (23,10%).  
3.2. Đặc điểm kém khoáng hóa men  
răng hàm lớn - răng cửa và sâu răng ở  
nhóm nghiên cu. Có 1064 người mc MIH  
chiếm 20,1% tng số đối tượng nghiên cu, số  
người không mc là 4230 em (79,9%), nhiu  
gp 4 ln số người có MIH. Trong smc bnh  
có 530 nam, 534 n, tính chung theo gii, tlệ  
nam mc bnh là 20,6%, nlà 19,6%.  
Chi-square test  
Nhận xét: Có 200 người có MIH mức độ nhẹ  
ở răng hàm (62,5%), 120 người có MIH nặng ở  
răng hàm chiếm 37,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê với p<0,001. Có 209 người có MIH mức  
độ nhẹ ở răng cửa (76,0%), 66 người có MIH  
mức độ nặng ở răng cửa chiếm 24,0%. Sự khác  
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.  
3.3. Mi liên quan gia chấn thương  
răng sữa và răng sữa mt sm vi khém  
khoáng hoá men răng  
Bng 3.5. Mi liên quan gia chấn thương  
răng sữa vi tlệ kém khoáng hóa men răng  
hàm ln – răng cửa (MIH)  
Chấn  
thương  
Số ngưi  
(%)  
Không chấn  
OR  
(95%  
CI)  
Bng 3.2. Tlệ kém khoáng hóa men răng  
hàm ln - răng cửa theo loi tổn thương  
thương  
Số người  
(%)  
Loại tổn thương  
Tổng số người  
MIH  
Số người  
5294  
%
100  
20,1  
15,2  
4,9  
MIH  
185(21,6) 879 (19,8)  
1,12  
1064  
805  
259  
Không MIH 670(78,4) 3560(80,2) (0,94 –  
MIH nhẹ  
MIH nặng  
1,34)  
Tổng  
(100)  
p-value = 0,220  
Phân tích hồi quy logistic đơn biến  
(100)  
Nhn xét: Có 1064 người mắc MIH, trong đó  
số người có MIH nhlà 805, chiếm 15,2% tng  
số đối tượng tham gia nghiên cu, số người có  
MIH nng là 259, chiếm 4,9% tng số đối tượng  
nghiên cu.  
Bng 3.3. Phân btổn thương kém khoáng  
hóa men răng hàm lớn - răng cửa theo vtrí răng  
Nhn xét: Có 185 người có chấn thương  
răng sữa có MIH, chiếm 21,6% số người có chn  
thương răng sữa. Tlệ người không chn  
thương răng sữa có mc MIH thấp hơn người có  
chấn thương (879 người chiếm 19,8%). Trcó  
chấn thương răng sữacó nguy cơ mắc MIH cao  
gp 1,12 ln trkhông có chấn thương, sự khác  
Răng hàm  
Răng cửa  
p-  
15  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
biệt không có ý nghĩa thống kê vi p > 0,05.  
Trong mu nghiên cứu có 185 người có chn  
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa mất răng sữa thương răng sữacó MIH, chiếm 21,6% số người  
sớm do sâu răng và kém khoáng hóa men răng có tin schấn thương răng sữa. Nhóm không có  
hàm lớn – răng cửa (MIH)  
tin schấn thương răng sữacó tlmc MIH  
thấp hơn người có chấn thương (chiếm 19,8%).  
Trcó chấn thương răng sữa có nguy cơ mắc  
MIH cao gp 1,12 ln trkhông có chấn thương  
khi phân tích hồi qui đơn biến, tuy nhiên skhác  
biệt không có ý nghĩa thống kê vi p > 0,05.  
Trong mẫu nghiên cứu có 269 người có mất  
răng sữa sớm do sâu có MIH, chiếm 23,1% số  
người có mất răng sữa sớm do sâu. Nhóm không  
mất răng sữa sớm do sâu có mắc MIH thấp hơn  
người có mất răng (chiếm 19,3%). Trẻ có mất  
răng sữa sớm do sâu có nguy cơ mắc MIH cao  
gấp 1,26 lần trẻ không mất răng, sự khác biệt có  
ý nghĩa thống kê với p<0,01. Như vậy, cho thấy,  
những trường hợp vì lý do nhiễm trùng (hậu quả  
của sâu răng) phải nhổ răng, nguy cơ mắc MIH  
cao hơn nhiều so với trẻ không bị mất răng sớm,  
hay nói khác hơn là những trẻ được chăm sóc  
răng miệng tốt, bảo vệ được bộ răng sữa đến  
tuổi thay. Răng sữa có nhiều chức năng quan  
trọng như ăn nhai, phát âm, thẩm mỹ, giữ chỗ,  
kích thích sự phát triển của xương hàm, do vậy  
bảo vệ được bộ răng sữa tốt không chỉ giúp  
tránh mắc bệnh MIH cho các răng vĩnh viễn mà  
còn giúp cho trẻ đảm bảo các điều kiện phát  
triển một cách toàn diện hơn về thế chất cũng  
như tinh thần.  
Mất răng Không mất  
sữa  
Số người  
OR  
(95%  
CI)  
răng sữa  
Số người  
(%)  
(%)  
269(23,1)  
MIH  
795(19,3)  
1,26  
Không MIH 897(76,9) 3333(80,7) (1,07 –  
1,47)  
Tổng  
1166(100) 4128(100)  
p-value = 0,004  
Phân tích hồi quy logistic đơn biến  
Nhận xét: Có 269 người có mất răng sữa  
sớm do sâu có MIH, chiếm 23,1% số người có  
mất răng sữa sớm do sâu. Tỷ lệ người không  
mất răng sữa sớm do sâu có mắc MIH thấp hơn  
người có mất răng (795 người chiếm 19,3%).  
Trẻ có mất răng sữa sớm do sâu có nguy cơ mắc  
MIH cao gấp 1,26 lần trẻ không mất răng, sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.  
IV. BÀN LUẬN  
Nghiên cứu được thực hiện trên 5294 học  
sinh 12-15 tuổi, tỷ lệ nam nữ gần như nhau. Tỷ  
lệ mắc MIH trung bình cho cả hai giới là 20,1%,  
trong đó tỷ lệ mắc thể nhẹ 15,2%, nặng là 4,9%  
nếu tính trung bình trên 5249 học sinh. Tỷ lệ này  
là cao và cũng tương tự với nhiều nghiên cứu  
khác ở các nước khác trên thế giới. Cristiane  
Maria da Costa‐silva và cộng sựnghiên cứu trên  
918 trẻ độ tuổi 6-12 tuổi ở Minas Gerais, Brazilcó  
tỷ lệ mắc là 19,8%4. Tỷ lệ mắc bệnh cũng thay  
đổi rất nhiều theo từng nghiên cứu, phụ thuộc  
vào địa điểm nghiên cứu và độ tuổi nghiên cứu.  
So sánh với nghiên cứu của Shubha Arehalli  
Bhaskarvà cộng sự năm 2014 với sự tham gia  
của 1173 trẻ em ở độ tuổi từ 8-13 tại Udaipur có  
kết quả là MIH nhẹ chiếm 48,5% và MIH nặng  
chiếm 51,5% cho thấy tỷ lệ phân bố đồng đều hơn2.  
Điểm đặc biệt trong nghiên cứu này là không  
có ca nào thể trung bình. Có thể nghiên cứu của  
chúng tôi ở trẻ 12-15 tuổi, một số răng thể trung  
bình trong quá trình diễn biến bệnh, ăn nhai bị  
tổn thưuong vỡ rộng nên khi đánh giá chúng tôi  
đã đánh giá là độ nặng. Ngoài ra, trên nền MIH  
rất dễ bị sâu răng, nên nếu có sâu răng kèm  
theo trên nền MIH thì việc chẩn đoán sẽ phức  
tạp hơn nhiều và dễ nhầm lẫn giữa sâu răng và  
Sâu răng trên nền MIH. Do vậy, để nghiên cứu  
MIH thì tốt hơn nên nghiên cứu ở các lứa tuổi  
nhỏ hơn để dễ chẩn đoán xác định và phân biệt  
với các bệnh lý khác kèm theo. Lứa tuổi tốt nhất  
là 7-8 tuổi.  
V. KẾT LUẬN  
Tỷ lệ mắc MIH ở các tỉnh Bình Định, Thanh  
Hoá và Hải Phòng là cao và cũng giống như  
nhiều nước phát triển trên thế giới. Trẻ em có  
tiền sử chấn thương không thấy có nguy cơ mắc  
MIH cao hơn trẻ không có tiền sử chấn thương.  
Trẻ có tiền sử mất răng sữa sớm có nguy cơ mắc  
MIH 1,26 lần. Do vậy, cần tăng cường công tác  
chăm sóc răng miệng cho trẻ nhỏ và nên có các  
nghiên cứu sâu và rộng hơn để xác định các yếu  
tố nguy cơ khác để có kế hoạch dự phòng và  
điều trị phù hợp.  
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành được bài báo này, chúng tôi  
xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các học sinh  
và các trường học đã tham gia nghiên cứu. Đồng  
thời chúng tôi chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của  
các đồng nghiệp, các bạn học viên đã tham gia  
nghiên cứu.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Ghanim A, Elfrink M, Weerheijm K, Mariño R,  
Manton D.  
epidemiological  
A practical method for use in  
studies  
on  
enamel  
16  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
hypomineralisation. Eur Arch Paediatr Dent.  
2015;16(3):235-46.  
Paediatric  
Dentistry  
and  
Molar  
Incisor  
Hypomineralisation. Eur Arch Paediatr Dent.  
2015;16(3):233-4.  
2. Bhaskar  
SA,  
Hegde  
S.  
Molar-incisor  
hypomineralization: prevalence, severity and  
clinical characteristics in 8- to 13-year-old children  
of Udaipur, India. J Indian Soc Pedod Prev Dent.  
2014;32(4):322-9.  
4. da Costa-Silva CM, Jeremias F, de Souza JF,  
Cordeiro Rde C, Santos-Pinto L, Zuanon AC.  
Molar incisor hypomineralization: prevalence,  
severity and clinical consequences in Brazilian  
children. Int J Paediatr Dent. 2010;20(6):426-34.  
3. Weerheijm K. The European Academy of  
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ PEMETREXED –  
CARBOPLATIN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ  
SAU KHÁNG THUỐC ỨC CHẾ EGFR TYROSINE KINASE  
Mai Thanh Huyền1, Nguyễn Thị Thái Hoà2  
has mPFS for 3.5 months. mPFS in patients with brain  
TÓM TẮT  
5
metastasis: 3.3 months; no brain metastases: 5.6  
months. mPFS for phase IIIB is 7 months, phase IV is  
3 months. A TKI response over 6 months with an  
mPFS of 7 months, a response less than 6 months  
with an mPFS of 2.5 months. Conclusion: Brain  
metastasis, stage IV, response time to first line  
treatment TKI less than 6 months are prognostic  
factors with short progression - free survival with  
Pemetrexed Carboplatin treated.  
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng hiệu  
quả của phác đồ Pemetrexed Carboplatin điều trị  
ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có  
đột biến EGFR. Đối tượng và phương pháp: 46  
bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn  
tiến xa có đột biến EGFR, kháng thứ phát với TKIs,  
không có hoặc không biết đột biến T790M, điều trị  
hoá chất phác đồ Pemetrexed – Carboplatin. Nghiên  
cứu hồi cứu có theo dõi dọc. Kết quả: PS0 có mPFS 5  
tháng, PS1 có mPFS 3,5 tháng. mPFS ở bệnh nhân di  
căn não: 3,3 tháng; không có di căn não: 5,6 tháng.  
mPFS cho giai đoạn IIIB là 7 tháng, giai đoạn IV là 3  
tháng. Đáp ứng TKI trên 6 tháng với mPFS 7 tháng,  
đápứng dưới 6 tháng với mPFS 2,5 tháng. Kết luận:  
Di căn não, giai đoạn IV, thời gian đáp ứng với điều trị  
bước 1 TKI dưới 6 tháng là những yếu tố tiên  
lượngsốngthêmkhông bệnh tiến triển ngắn với điều trị  
Pemetrexed - Carboplatin.  
Keywords: Lung cancer, non-small cell,  
secondary resistance to EGFR TKIs, chemotherapy,  
progression - free survival  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Phác đồ hóa trị pemetrexed – platinum là một  
trong những phác đồ tiêu chuẩn để điều trị bước  
1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến  
xa với mô bệnh học không phải tế bào vảy. Theo  
tác gỉa Scagliotti và cộng sự (2009), sống thêm  
trung vị đạt 12,6 tháng; các tác dụng không  
mong muốn trên hệ tạo huyết giảm đáng kể so  
với phác đồ gemcitabin – cisplatin [1].  
Từ khoá: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, kháng  
thứ phát với EGFR TKIs, hóa trị, sống thêm không tiến  
triển bệnh  
SUMMARY  
PROGNOSIS FACTORS OF ADVANCED  
STAGE NON-SMALL LUNG CANCER AFTER  
EGFR TKIs ACCQUIRED RESISTANCE  
Objective: To evaluate prognosis factors of  
advanced non-small cell lung cancer after accquired  
resistance to EGFR TKIs treated with Pemetrexed -  
Carboplatin regimen. Objects and methods: 46  
patients with advanced non-small cell lung cancer with  
Đối với nhóm bệnh nhân kháng thuốc sau  
điều trị EGFR TKIs, nếu bệnh nhân không có  
hoặc không biết tình trạng đột biến kháng thuốc  
T790M, hóa trị là lựa chọn phổ biến. Tuy  
Cisplatin là lựa chọn đầu tay cho các phác đồ bộ  
đôi trong điều trị UTP giai đoạn muộn, cho tỷ lệ  
đáp ứng cao hơn Carboplatin nhưng lại có nhiều  
EGFR mutation, secondary resistance to TKIs, no or tác dụng phụ trên thận, hệ tạo huyết, nôn, buồn  
unknown T790M mutation, treatment withPemetrexed  
nôn nhiều hơn, trong khi Carboplatin cùng nhóm  
-
Carboplatin. Retrospective studies with vertical  
ít tác dụng phụ hơn, phù hợp với các bệnh nhân  
thể trạng yếu đặc biệt ở nhóm đối tượng điều trị  
bước 2 sau kháng thứ phát TKIs. Chính bởi vậy,  
nhiều thày thuốc lựa chọn phác đồ pemetrexed –  
carboplatin cho nhóm bệnh nhân này.  
Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm  
mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng thời  
gian sống thêm không tiến triển bệnh ung thư  
phổi không tế bào nhỏ điều trị phác đồ  
follow-up. Results: PS0 has mPFS for 5 months, PS1  
1Bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô  
2Bệnh viện K Trung ương  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hoà  
Ngày nhận bài: 5/3/2021  
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2021  
Ngày duyệt bài: 28/4/2021  
17  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 3780
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa thực trạng kém khoáng hoá men răng (MIH) và chấn thương răng sữa, răng sữa mất sớm ở học sinh 12-15 tuổi tại một số tỉnh thành ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_thuc_trang_kem_khoang_hoa_men_rang_mih_va.pdf