Nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của prodigiosin trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B in vitro

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế  
sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của prodigiosin  
trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B in vitro  
Đỗ Minh Trung1, Đỗ Quyết1, Hồ Anh Sơn1, Phạm Thế Tài1  
Nguyễn Lĩnh Toàn1, Đỗ Thị Tuyên2, Mai Thị Minh Ngọc3, Nguyễn Thị Ngọc Hà3  
1Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y  
2Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam  
3Trường Đại học Mở Hà Nội  
TÓM TẮT  
PG ức chế khả năng di cư và xâm lấn của tế bào  
Mục tiêu: Đánh giá hoạt tính của hợp chất Hep3B thông qua diện tích che phủ bề mặt dụng  
prodigiosin (PG) trên dòng tế bào ung thư gan cụ nuôi cấy bị giảm so với nhóm đối chứng.  
(Hep3B).  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: và xâm lấn các tế bào ung thư gan Hep3B in vitro.  
Hợp chất PG tách chiết từ dịch lên men vi khuẩn  
Tkhóa:Prodigiosin,Hep3B,Serratiamarcescens,  
Kết luận: Prodigiosin ức chế sự tăng sinh, di cư  
S. marcescens sp HVQY tái tổ hợp được sử dụng Tế bào ung thư.  
để đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư,  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Prodigiosin (PG) là một chất chuyển hóa  
xâm lấn trên dòng tế bào Hep3B. Hoạt tính PG  
ức chế sự tăng sinh của tế bào Hep3B được đánh  
giá bằng xét nghiệm MT và tính nồng độ ức chế  
50% tế bào (IC50). Đánh giá hoạt tính ức chế khả  
năng di cư và xâm lấn của tế bào bằng cách rạch  
trên bề mặt tế bào nuôi cấy bằng dụng cụ chuyên  
dụng. Đo diện tích khoảng trống còn lại của vết  
rạch sau khi tế bào ung thư di cư, xâm lấn che phủ  
ở giai đoạn 0 giờ (trước khi tiếp xúc với PG), 24  
giờ và 48 giờ.  
alkaloid thứ cấp có màu đỏ, công thức hóa học  
là C20H25N3O. PG thường được tổng hợp bởi vi  
khuẩn Serratia sp, Pseudomonas sp, Streptomyces  
sp và Vibrio sp [1]. PG đã được xác định có hoạt  
tính kháng kháng khuẩn, kháng nấm và kháng  
tế bào ung thư [2]. Từ năm 1952, Wier R.H và  
cộng sự đã sử dụng PG thử nghiệm lâm sàng  
và có hiệu quả trong điều trị bệnh nhiễm nấm  
Coccidioidomycosis, gây sốt và tổn thương da cho  
14 bệnh nhân [3] PG được chứng minh có khả  
năng gây chết theo chu trình (apoptosis) tế bào  
Kết quả: PG làm thay đổi hình dạng tế bào, ức  
chế mạnh sự tăng sinh và gây chết tế bào ung thư  
HEP 3B, với IC50 là 4,8 μg/ml. Sau 24 và 48 giờ,  
Ngày nhận bài: 18/11/2020  
Ngày phản biện: 16/12/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 30/12/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
41  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
ung thư, đứt gãy DNA và thay đổi pH nội bào [4]. Nuôi cấy tăng sinh tế bào  
Nhiều nghiên cứu cho thấy PG có tác dụng kháng  
Để sử dụng dòng tế bào ung thư gan Hep3B làm  
mạnh đối với 57 loại tế bào ung thư khác nhau và mô hình đánh giá hoạt tính kháng tế bào ung thư  
không có độc tính đối với các tế bào bình thường của prodigiosin. Dòng tế bào Hep3B được giải đông  
[5]. Trên cơ sở chế phẩm PG tách chiết, tinh sạch hoặc cấy chuyển được nuôi cấy trong môi trường  
từ dịch lên men chủng vi khuẩn S. marcescens RMPI (RMPI bổ sung 10% FBS, 1% penicillin và  
sp HVQY tái tổ hợp, chế phẩm PG đã được đã Streptomycin (Gibco, Mỹ), nuôi cấy ở nhiệt độ  
đánh giá được hoạt tính PG kháng khuẩn, kháng 37oC, 5% CO2. Tế bào được nuôi cấy đến khi đạt  
nấm, ức chế một số dòng tế bào ung thư và đánh được mất độ khoảng 80% diện tích bề mặt nuôi cấy,  
giá được tính an toàn của chế phẩm PG. Trong tiến hành cấy chuyển mới để tiến hành cho các thí  
nghiên cứu này, cùng nhóm tác giả, chế phẩm PG nghiệm tiếp theo.  
được tiếp tục đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng Đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh tế bào Hep  
sinh, di cư và xâm lấn trên dòng tế bào ung thư gan 3B của PG bằng kỹ thuật MT  
Hep3B nhằm định hướng tạo sản phẩm có hoạt  
tính kháng tế bào ung thư.  
Đánh giá hoạt tính kháng tế bào ung thư của  
prodigiosin dựa trên Kỹ thuật MT (dựa theo  
Mosmann T., 1983 [6]; Đỗ Minh Trung và CS.,  
2018 [7]: Tế bào Hep3B được cấy chuyển và nuôi  
cấy trong đĩa 96 giếng (Corning, Mỹ). Tế bào được  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Chế phẩm Prodigiosin được thu nhận từ vi tiếp xúc với: prodigiosin được chuẩn bị ở những  
khuẩn Serratia sp. HVQY tái tổ hợp được cung cấp nồng độ khác nhau (0,25 µg/ml; 0,5 µg/ml; 1 µg/  
từ đề tài mã số ĐT.07.17/CNSHCB do Học viện ml; 2 µg/ml; 4 µg/ml; 6 µg/ml; 8 µg/ml và 10 µg/  
Quân y chủ trì.  
ml); DMSO và nhóm đối chứng (RPMI) là tế bào  
Dòng tế bào ung thư gan Hep3B (hãng ATCC, được nuôi cấy bình thường không tiếp xúc với  
Mỹ) được sử dụng làm mô hình đánh giá hoạt tính prodigiosin. Sau 24 giờ tiếp xúc với PG bổ sung  
PG ức chế sự tăng sinh, di cư và xâm lấn in vitro.  
dung dịch MT 5 mg/ml (Sigma, Mỹ) lần lượt  
Hóa chất, vật tư tiêu hao và iết bị nghiên được thêm vào các giếng nuôi cấy tế bào. Các tế bào  
cứu chính: môi trường RPMI, FBS (Fetal Bovine sống hoạt động sinh ra các dehydrogenase gây ra  
Serum), Penicillium-Streptomyces, Trypsin-EDTA phản ứng khử MT tạo ra các tinh thể formazan có  
(Gibco, Mỹ), MT, DMSO (Sigma, Mỹ), HCl, màu tím. Lượng tinh thể formazan được tạo ra trong  
Isopropanol (Merck, Đức). Flask T75, Plate 96 trong thử nghiệm nhiều hay ít sẽ phản ánh hoạt tính  
giếng, Pippet nhựa 5ml, 10ml (Corning, Mỹ) và các ức chế tế bào của PG mạnh hay yếu. Số lượng tinh  
hóa chất vật tư khác được cung cấp từ các hãng có thể formazan tạo thành được đánh giá bằng phương  
uy tín trên thế giới.  
KínhhiểnvisoingượcOlympusIX83(Olympus, thống DTX 880 - Backman Coulter, Mỹ).  
Nhật Bản), Hệ thống DTX 880 (Backman Coulter,  
Kết quả đánh giá hoạt tính PG ảnh hưởng đến tế  
pháp đo mật độ quang OD ở bước sóng 595nm (Hệ  
Mỹ), Tủ cấy (Bioair, Mỹ), Tủ ấm CO2 (Nuiair, Mỹ), bào nuôi cấy bằng sự nguyên vẹn về hình thái tế bào  
Bể ổn nhiệt (Shellab, Mỹ), Máy ly tâm Rotanda 460 khi quan sát dưới kính hiển vi soi ngược (Olympus  
(Hentich, Đức)...  
Phương pháp nghiên cứu  
IX83-Olympus, Nhật Bản) và sự tăng sinh của tế  
bào bằng kết quả đo OD lượng tinh thể formazan  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
42  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
của phản ứng MT. Các thí nghiệm được lặp lại 6 định, nhuộm giemsa tế bào và đo diện tích.  
lần (n=6).  
Tính liều ức chế 50% tế bào (IC50):  
Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập và xử lý với  
phần mềm phần mềm excel và phần mềm thống kê  
Căn cứu kết cứ kết quả thử nghiệm MT, tính tỷ GraphPad Prism 8.0.  
lệ phần trăm tế bào sống trong các giếng có bổ sung  
PG tiếp xúc với tế bào so với nhóm chứng không bổ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
sung PG. Dựa trên tỷ lệ tế bào sống trong các nhóm Kết quả đánh giá hoạt tính PG ảnh hưởng đến  
nghiên cứu và nồng độ PG sử dụng, lập phương khả năng tăng sinh của tế bào ung thư gan Hep3B  
trình hồi quy tuyến tính tính giữa tỷ lệ tế bào sống  
(Y, %) và nồng độ PG (X, µg/ml).  
Tế bào Hep3B được tiếp xúc với PG với các  
nồng độ: 0,25 µg/ml; 0,5 µg/ml; 1 µg/ml; 2 µg/ml;  
Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng: Y = ax 4 µg/ml; 6 µg/ml; 8 µg/ml và 10 µg/ml. Sau 24 giờ  
+ b. Từ phương trình hồi quy tuyến tính, tính liều ức tiếp xúc với PG kết quả được thể hiện ở hình 1, biểu  
chế 50% tế bào (IC50) của PG ở thời điểm 24 giờ và đồ 1và 2.  
48 giờ trên các dòng tế bào ung thư theo công thức:  
IC50= (50-b)/A  
Từ kết quả hình ảnh thu nhận được sau khi tế  
bào ung thư Hep3B tiếp xúc với PG. Ở thí nghiệm  
(a, b lấy từ phương trình hồi quy tuyến tính Hep3B tiếp xúc với DMSO (dung dịch pha loãng  
Y = ax + b)  
PG), tế bào Hep3B không ảnh hưởng và gây chết  
ời điểm đánh giá: sau 24 giờ cho tế bào tiếp xúc tế bào cũng như không làm thay đổi hình thái tế  
với các mẫu nghiên cứu trong môi trường nuôi cấy. bào (hình 1-DMSO). Tế bào ở giếng RMPI là tế  
Đánh giá hoạt tính PG ức chế khả năng di cư xâm bào được nuôi cấy trong môi trường bình thường,  
lấn của tế bào ung thư Hep3B  
không tiếp xúc với PG cũng như DMSO, thì tế  
Để đánh giá khả năng xâm lấn và di cư của tế bào tăng sinh rất tốt, mật độ tế bào dày đặc (hình  
bào ung thư. Nghiên cứu được tiến hành theo 1-DC). Ở các nồng độ PG cao như 10 μg/ml,  
phương pháp của Pordi Pijuan và CS [8] có điều 8μg/ml, 6 μg/ml có sự thay đổi về hình dạng tế  
chỉnh cho phù hợp với phòng thí nghiệm. Tế bào bào Hep3B và PG ảnh hưởng làm nhiều tế bào  
ung thư được nuôi cấy tăng sinh đủ số lượng sẽ Hep3B bị chết (hình 1-6PG, 8PG, 10PG), lượng  
được cấy chuyển sang đĩa 24 giếng và được nuôi tinh thể formazan tạo được khá ít nên hệ số đo  
cấy đến khi đạt khoảng 80 -90% diện tích bề mặt OD thấp (biểu đồ 1). Ở các nồng độ thấp hơn  
nuôi cấy thì tiến hành thí nghiệm. Hút loại bỏ môi như 4 μg/ml, 2 μg/ml, 1 μg/ml PG cũng có ảnh  
trường cũ và sử dụng dụng cụ chuyên dụng để tạo hưởng đến tế bào Hep3B và làm thay đổi về hình  
ra các vết rạch trên bề mặt tế bào. Rửa tế bào bằng thái tế bào cũng như có tác dụng ức chế khả năng  
dung dịch PBS để loại bỏ các tế bào bị bong ra tăng sinh của tế bào Hep3B, nhưng lượng for-  
do vết rạch. Bổ sung PG và môi trường vào từng mazan tạo được sau khi bổ sung MT nhiều hơn  
giếng ở các nồng độ khác nhau: 1µg/ml; 2µg/ml; so với nồng độ 10 μg/ml (biểu đồ 1). Kết quả đo  
4µg/ml; DMSO (dung dịch pha loãng PG); Đối mật độ quang (OD) lượng tinh thể formazan tạo  
chứng (nuôi cấy tế bào trong môi trường bình ra của phản ứng MT cũng tỷ lệ thuận với mật độ  
thường không tiếp xúc PG và DMSO). Quan sát, tế bào thông qua hình ảnh tế bào. Từ kết quả này  
chụp ảnh và đo diện tích vết rạch tế bào ở giai cho thấy PG có khả năng ức chế khả năng tăng  
đoạn 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ. Sau 48 giờ tế bào cố sinh của tế bào Hep3B.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
43  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
DC  
DMSO  
0,5 PG  
0,25 PG  
2 PG  
1 PG  
4 PG  
6 PG  
10 PG  
8 PG  
Hình 1. Tế bào HEP3B tiếp xúc với PG ở các nồng độ khác nhau sau 24 giờ, 100X.  
(DC-Nhóm đối chứng - Tế bào được nuôi cấy bình thường; DMSO: Tế bào được nuôi trong môi trường bổ sung  
DMSO; 0,25PG -10PG: Tế bào được nuôi cấy trong môi trường có bổ sung PG ở các nồng độ từ 0,25-10µg/µl)  
Biểu đồ 1. Kết quả đo phản ứng MT của mẫu tế bào ung Hep3B tiếp xúc với PG ở các nồng độ khác nhau.  
(****P<0,0001; ***P<0,0003; **P<0,0002; *P<0,05 so sánh với nhóm đối chứng)  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
44  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
chứng không bổ sung PG để xây dựng phương  
trình hồi quy tuyến tính giữa tỷ lệ tế bào sống  
(Y%) và nồng độ PG (X μg/ml). Kết quả xác định  
được IC50 của PG trên tế bào Hep3B ở thời điểm  
24 giờ là 4,8 μg/ml (biểu đồ 2).  
Kết quả đánh giá hoạt tính của PG đến khả  
năng di cư và xâm lấn của tế bào ung thư gan  
HEP 3B in vitro  
Sau khi tế bào Hep3B tiếp xúc với PG ở các  
nồng độ 1µg/ml; 2µg/ml; 4µg/ml so với mẫu tiếp  
xúc với DMSO (dung dịch pha loãng PG) và nhóm  
đối chứng (nuôi cấy Hep3B trong môi trường bình  
thường không tiếp xúc PG và DMSO). Kết quả xác  
định diện tích khoảng trống của vết rạch còn lại sau  
khi tế Hep3B di cư xâm lấn ở thời điểm 0 giờ, 24 giờ  
và 48 giờ tiếp xúc với PG, được thể hiện ở hình 2,  
bảng 1, biểu đồ 3.  
Biểu đồ 2. Phương trình hồi quy tuyến tính sau 24 giờ  
tiếp xúc PG  
Kết quả tính IC 50: Căn cứ kết quả đo OD  
phản ứng MT, tính tỷ lệ phần trăm tế bào sống  
trong các giếng tiếp xúc với PG so với nhóm  
Hình 2. Hình ảnh xác định diện tích khoảng trống của vết rạch còn lại sau khi tế Hep3B di cư xâm lấn ở thời điểm  
0 giờ, 24 giờ và 48 giờ tiếp xúc với PG, 100X.  
(DC: Nhóm đối chứng - Tế bào được nuôi cấy bình thường; 0,25PG -10PG: Tế bào được bổ sung PG ở các nồng  
độ PG từ 0,25-10µg/µl).  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
45  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 1. Kết quả đo diện tích khoảng trống của vết rạch tế bào sau 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ tế bào Hep3B tiếp xúc  
với PG.  
ời gian  
Nồng độ PG  
(μg/ml)  
0 giờ  
24 giờ  
48 giờ  
Diện tích  
(μm2)  
Tế bào  
sống (%)  
Diện tích  
(μm2)  
Tế bào  
sống (%)  
Diện tích  
(μm2)  
Tế bào  
sống (%)  
720925,64  
650416,33  
802461.82  
4
2
100  
100  
100  
100  
90,2  
102,3  
84,7  
111,3  
116,0  
77,9  
84076,60  
634932,70  
140955  
649833,89  
96088.63  
736655.31  
190498,23  
690087,53  
165804,75  
584453.11  
249294.17  
537903.14  
1
341953,22  
748165,96  
280668,44  
382428,54  
213147.15  
165835.66  
DC  
51,1  
22,2  
58915,09  
277995,37  
239333.06  
Biểu đồ 2. Kết quả so sánh diện tích tăng sinh, di cư và xâm lấn che phủ khoảng trống của vết rạch tế bào sau 0 giờ,  
24 giờ và 48 giờ tế bào Hep3B tiếp xúc với PG  
Kết quả ở hình 2, bảng 1, biểu đồ 3 cho thấy, ở điểm 0 giờ trước khi tiếp xúc với PG) xuống còn  
nhóm Đối chứng, diện tích khoảng trống của vết 22,2%. Ở nhóm nồng độ PG thử nghiệm là 1μg/  
rạch tế bào giảm dần theo thời gian từ 100% (thời ml, diện tích giảm khoảng 10% trong vòng 24 giờ  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
46  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
và 7% sau 48 giờ (từ 100% xuống còn 84,693% sáu nghiệm số lượng tế bào giảm nhanh sau 4 giờ bằng  
24 giờ và 77,947% sau 48 giờ). Ở nhóm nồng độ xét nghiệm MT. Tác dụng gây độc tế bào này là do  
PG cao hơn 2 và 4 μg/ml thì diện tích khoảng trống quá trình apoptosis. Kết quả nghiên cứu này cho thấy  
của vết rạch lại tăng dần theo thời gian. Sau 48 giờ, prodigiosin có khả năng gây ra apoptosis trong các tế  
diện tích hai nhóm tăng lên khoảng 11 đển 16%. bào ung thư máu nhưng không có độc tính khi thử  
Ở tất cả các nồng độ PG tiếp xúc với Hep3B, khả nghiệm trên tế bào bình thường [9]. Yamamoto và  
năng bám dính của tế bào ung thư đều giảm và sự cộng sự đã chứng minh rằng tác dụng chống ung thư  
di cư, xâm lấn của tế bào Hep3B đều giảm so với của PG là do PG kích hoạt kênh vận chuyển xuyên  
nhóm đối chứng và tác dụng ức chế sự di cư và xâm màng của H + và Cl-, dẫn đến sự phân giải của enzyme  
lấn của PG cũng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc V-ATPase, làm axit hóa dịch tế bào và gây apoptosis  
và nồng độ.  
[10]. Năm 2018, nghiên cứu Yongze Liu và cộng sự đã  
nghiên cứu thử nghiệm PG và fluorouracil (5-FU) ức  
chế di cư và xâm lấn của tế bào ung thư biểu mô ung  
BÀN LUẬN  
Xâm lấn và di căn khối u ác tính là giai đoạn quan thư vòm họng người CNE2 và tế bào NP69 biểu  
trọng nhất của sự tiến triển khối u. Chìa khóa để mô vòm họng của người bình thường, tương tự  
kiểm soát sự phát triển của khối u là ức chế sự tăng như một loại thuốc hóa trị liệu thông thường. Kết  
sinh tế bào ung thư và di căn. Do đó, nhiều nghiên quả cả prodigiosin và 5-FU đều ức chế sự di căn và  
cứu đã được tiến hành nhằm tìm các loại thuốc mới, xâm lấn của tế bào ung thư [5].  
có hiệu quả cao hơn. Có nhiều sản phẩm, chế phẩm  
Cũng tương tự như các nghiên cứu khác về đánh  
tách chiết từ các nguồn khác nhau, như thực vật, giá hoạt tính PG. Trong nghiên cứu này, sau PG tách  
tổng hợp hóa học, từ vi sinh vật.. Trong các nguồn chiết, tinh sạch từ dịch lên men chủng vi khuẩn S.  
này nguồn từ vi sinh vật là một trong những nguồn marcescens sp HVQY tái tổ hợp. PG được đánh giá  
được sử dụng rộng rãi hiện nay để tìm thuốc chống hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư, xâm lấn trên  
ung thư cũng như nhiều loại thuốc khác và đã được dòng tế bào ung thư gan Hep3B. Đối với kết quả  
ứng dụng trong điều trị. Từ những năm 1952, Wier đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh sau khi cho  
R.H và CS đã thử nghiệm prodigiosin trên lâm sàng tế bào Hep3B tiếp xúc với PG ở các nồng độ khác  
trong điều trị nấm C.immitis, kết quả có sự phục hồi nhau (0,25 µg/ml; 0,5 µg/ml; 1 µg/ml; 2 µg/ml; 4  
trên 14 bệnh nhân [3]. Những năm gần đây đã có µg/ml; 6 µg/ml; 8 µg/ml và 10 µg/ml). Sau 24 giờ,  
nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm chứng minh ở nồng độ PG cao tế bào ung thư trong giếng nuôi  
hoạt tính kháng một loạt các tế bào ung thư, kết quả cấy bị chết và tách ra khỏi bề mặt nuôi cấy (hình  
PG có hoạt tính kháng lại hơn 60 dòng tế bào ung 1,2 - 10μg/ml) và hầu hết không còn chức năng  
thư với nồng độ ức chế trung bình 2.1 µM [4].  
chuyển hóa MT thành tinh thể formazan và kết  
Năm 2000, Beatriz Montaner và CS., đã công bố quả đo OD phản ứng MT có hệ số thấp. Ở nồng  
công trình nghiên cứu về đánh giá ảnh hưởng dịch độ PG thấp hơn, mức độ ảnh hưởng của PG trên tế  
nuôi cấy từ chủng vi khuẩn Serratia marcescens 2170 bào cũng khác nhau từ số lượng tế bào chết nhiều  
(CS-2170) có chứa PG đến khả năng sống sót và khả cho đến chết ít hoặc ảnh hưởng rất ít. Tác dụng ức  
năng gây apoptosis trên các dòng tế bào ung thư máu chế của PG ức chế tế bào Hep3B cũng phụ thuộc  
khác nhau (Jurkat, NSO, HL-60 và Ramos) và tế bào vào thời gian tiếp xúc và nồng độ, tuy nhiên ở hầu  
bình thường (NIH-3T3 và MDCK) [9]. Sau khi thử hết các nồng độ PG trong thử nghiệm đều làm thay  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
47  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
KẾT LUẬN  
Prodigiosin có hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di  
đổi hình dạng, gây chết tế bào ung thư Hep3B sau  
24 giờ tiếp xúc. Với giá trị IC50 của PG trên tế bào  
Hep3B là 4,8 μg/ml.  
cư và xâm lấn các tế bào ung thư gan Hep3B in vitro.  
Prodigiosin làm thay đổi hình dạng, gây chết tế bào  
ung thư Hep3B sau 24 giờ tiếp xúc, xác định được  
IC50 của PG trên tế bào Hep3B là 4,8 μg/ml. Ở tất  
cả các nồng độ PG tiếp xúc với Hep3B, khả năng  
bám dính, sự di cư và xâm lấn của tế bào ung thư  
Hep3B đều giảm so với nhóm đối chứng. Tác dụng  
ức chế sự di cư và xâm lấn của PG cũng phụ thuộc  
vào thời gian tiếp xúc và nồng độ tiếp xúc.  
Đối với kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự di cư  
và xâm lấn của PG trên tế bào Hep3B in vitro. Kết  
quả, ở nhóm đối chứng (không cho tế bào Hep3B  
tiếp xúc với PG), tế bào ung thư có khả năng tăng  
sinh, di cư và che phủ khoảng trống của vết rạch  
và diện tích giảm dần theo thời gian từ 100% (thời  
điểm 0 giờ trước khi tiếp xúc với PG) xuống còn  
22,2%. Ở các nhóm có tế bào ung thư được tiếp xúc  
với PG, diện tích tế bào che phủ khoảng trống của  
vết rạch tăng lên, do nhiều tế bào bị chết, khả năng  
bám dính và sự di cư, xâm lấn của tế bào Hep3B đều  
giảm so với nhóm đối chứng và tác dụng ức chế sự  
di cư và xâm lấn của PG cũng phụ thuộc vào thời  
gian tiếp xúc và nồng độ. Kết quả trên tại thời điểm  
đánh giá cũng khá phù hợp với Yongze Liu và cộng  
sự năm 2018 đã công bố trước đó về PG có hoạt  
tính ức chế trên một số dòng tế bào ung thư.  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài mã số  
ĐT.07.17/CNSHCB do Học viện Quân y chủ  
trì. Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Học viện  
Quân y, Viện Nghiên cứu hệ Gen, Viện Công nghệ  
sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ  
Việt Nam đã ủng hộ, tạo điều kiện và tích cực hợp  
tác trong quá trình nghiên cứu.  
SUMMARY  
Evaluating the prodigiosin ability to inhibit proliferation, migration and invastion of human liver  
cancer cells (Hep3B) in vitro  
Objectives: To evaluate the activity of prodigiosin (PG) on human liver cancer cell (Hep3B).  
Subjects and research methods: Prodigiosin extracted from the recombinant S. marcescens sp HVQY  
bacterial fermentation broth was used to evaluate the PG activity of inhibiting proliferation, migration and  
invasion on Hep3B. PG activity inhibiting the proliferation of Hep3B cells was assessed by MT assay and  
value of the half maximal inhibitory concentration (IC50). e inhibitory activity of cell migration and  
invasion was evaluated by making scratch on the surface of cultured cells with specialized equipment. Mea-  
surement of the area of the remaining space of the incision afer the cancer cell migration and invasion cover  
was performed at the 0 hour (before PG exposure), 24 hours and 48 hours afer exposure.  
Results: PG changed cell morphology, inhibited Hep3B cancer cell proliferation, and caused cell death  
with the IC50 values of 4.8 μg/ml. Afer 24 and 48 hours of PG exposed Hep3B cells, the migration and  
invasion through the surface of the culture plastic dish was reduced as compared with the control group.  
Conclusion: Prodigiosin inhibits the proliferation, migration and invasion of Hep3B in vitro.  
Keywords: Prodigiosin, Hep3B, Serratia marcescens, Cancer cells.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
48  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Dan Li, Jun Liu, et al (2018), Biological Potential and Mechanism of Prodigiosin fom Serratia marcescens  
Subsp. lawsoniana in Human Choriocarcinoma and Prostate Cancer Cell Lines. International Journal of  
Molecular Science. 19(11): p. 3465.  
2. Esabi Basaran Kurbanoglu, Murat Ozdal, Ozlem Gur Ozdal, Omer Faruk Algur, (2015),  
Enhanced production of prodigiosin by Serratia marcescens MO-1 using ram horn peptone. Brazilian Journal of  
Microbiology. 46(2): p. 631-637.  
3. Robert H. Wier, Roger O. Egeberg, et al (1953), A clinical trial of prodigiosin in desseminated  
coccidioidomycosis.  
4. N. Darshan, H. K. Manonmani (2015), Prodigiosin and its potential applications. Journal of Food Science  
and Technology. 52(9): p. 5393-5407.  
5. Yongze Liu., et al (2018), Prodigiosin Inhibits Proliferation, Migration, and Invasion of Nasopharyngeal  
Cancer Cells. Cellular Physiology and Biochemistry. 48(4): p. 1556 - 1562.  
6. Mosmann Tim (1983), Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: application to proliferation  
and cytotoxicity assays. Journal of immunological methods. Journal of Immunological Methods. 65(1-2): p.  
55-63.  
7. Đỗ Minh Trung, Nguyễn Minh Phương, Phạm ế Tài, Lê Văn Đông, (2015), Đánh giá hoạt tính  
độc tố tả tách chiết từ môi trường nuôi cấy trên dòng tế bào Hepa-1c1c7 và H4-II-E-C3. Tạp chí Sinh lý học Việt  
Nam. 19(2): p. 18-25.  
8. Jordi Pijuan, Carla Barceló, David F. Moreno, Oscar Maiques, Pol Sisó, Rosa M. Marti, Anna Maci,  
Anaïs Panosa, (2019), In vitro Cell Migration, Invasion, and Adhesion Assays: From Cell Imaging to Data  
Analysis. Frontiers in Cell and Developmental Biology.  
9. Montaner B., et al (2000), Prodigiosin forn the supematant of Serratia manxscens induces apoptosis in  
haematopoietic cancer cell lines. Br. J. Pharmacol: p. 585-593.  
10. Daigo Yamamoto, Yoshiko Uemura, et al (2000), Cycloprodigiosin hydrochloride, H(+)/CL(-)  
symporter, induces apoptosis and differentiation in HL-60 cells. International Journal of Cancer. 88(1): p.  
121-128.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
49  
pdf 9 trang yennguyen 15/04/2022 3780
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của prodigiosin trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B in vitro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_hoat_tinh_uc_che_su_tang_sinh_di_cu_va_x.pdf