Nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của prodigiosin trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B in vitro
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế
sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của prodigiosin
trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B in vitro
Đỗ Minh Trung1, Đỗ Quyết1, Hồ Anh Sơn1, Phạm Thế Tài1
Nguyễn Lĩnh Toàn1, Đỗ Thị Tuyên2, Mai Thị Minh Ngọc3, Nguyễn Thị Ngọc Hà3
1Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y
2Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3Trường Đại học Mở Hà Nội
TÓM TẮT
PG ức chế khả năng di cư và xâm lấn của tế bào
Mục tiêu: Đánh giá hoạt tính của hợp chất Hep3B thông qua diện tích che phủ bề mặt dụng
prodigiosin (PG) trên dòng tế bào ung thư gan cụ nuôi cấy bị giảm so với nhóm đối chứng.
(Hep3B).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: và xâm lấn các tế bào ung thư gan Hep3B in vitro.
Hợp chất PG tách chiết từ dịch lên men vi khuẩn
Từkhóa:Prodigiosin,Hep3B,Serratiamarcescens,
Kết luận: Prodigiosin ức chế sự tăng sinh, di cư
S. marcescens sp HVQY tái tổ hợp được sử dụng Tế bào ung thư.
để đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư,
ĐẶT VẤN ĐỀ
Prodigiosin (PG) là một chất chuyển hóa
xâm lấn trên dòng tế bào Hep3B. Hoạt tính PG
ức chế sự tăng sinh của tế bào Hep3B được đánh
giá bằng xét nghiệm MT và tính nồng độ ức chế
50% tế bào (IC50). Đánh giá hoạt tính ức chế khả
năng di cư và xâm lấn của tế bào bằng cách rạch
trên bề mặt tế bào nuôi cấy bằng dụng cụ chuyên
dụng. Đo diện tích khoảng trống còn lại của vết
rạch sau khi tế bào ung thư di cư, xâm lấn che phủ
ở giai đoạn 0 giờ (trước khi tiếp xúc với PG), 24
giờ và 48 giờ.
alkaloid thứ cấp có màu đỏ, công thức hóa học
là C20H25N3O. PG thường được tổng hợp bởi vi
khuẩn Serratia sp, Pseudomonas sp, Streptomyces
sp và Vibrio sp [1]. PG đã được xác định có hoạt
tính kháng kháng khuẩn, kháng nấm và kháng
tế bào ung thư [2]. Từ năm 1952, Wier R.H và
cộng sự đã sử dụng PG thử nghiệm lâm sàng
và có hiệu quả trong điều trị bệnh nhiễm nấm
Coccidioidomycosis, gây sốt và tổn thương da cho
14 bệnh nhân [3] PG được chứng minh có khả
năng gây chết theo chu trình (apoptosis) tế bào
Kết quả: PG làm thay đổi hình dạng tế bào, ức
chế mạnh sự tăng sinh và gây chết tế bào ung thư
HEP 3B, với IC50 là 4,8 μg/ml. Sau 24 và 48 giờ,
Ngày nhận bài: 18/11/2020
Ngày phản biện: 16/12/2020
Ngày chấp nhận đăng: 30/12/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
41
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
ung thư, đứt gãy DNA và thay đổi pH nội bào [4]. Nuôi cấy tăng sinh tế bào
Nhiều nghiên cứu cho thấy PG có tác dụng kháng
Để sử dụng dòng tế bào ung thư gan Hep3B làm
mạnh đối với 57 loại tế bào ung thư khác nhau và mô hình đánh giá hoạt tính kháng tế bào ung thư
không có độc tính đối với các tế bào bình thường của prodigiosin. Dòng tế bào Hep3B được giải đông
[5]. Trên cơ sở chế phẩm PG tách chiết, tinh sạch hoặc cấy chuyển được nuôi cấy trong môi trường
từ dịch lên men chủng vi khuẩn S. marcescens RMPI (RMPI bổ sung 10% FBS, 1% penicillin và
sp HVQY tái tổ hợp, chế phẩm PG đã được đã Streptomycin (Gibco, Mỹ), nuôi cấy ở nhiệt độ
đánh giá được hoạt tính PG kháng khuẩn, kháng 37oC, 5% CO2. Tế bào được nuôi cấy đến khi đạt
nấm, ức chế một số dòng tế bào ung thư và đánh được mất độ khoảng 80% diện tích bề mặt nuôi cấy,
giá được tính an toàn của chế phẩm PG. Trong tiến hành cấy chuyển mới để tiến hành cho các thí
nghiên cứu này, cùng nhóm tác giả, chế phẩm PG nghiệm tiếp theo.
được tiếp tục đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng Đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh tế bào Hep
sinh, di cư và xâm lấn trên dòng tế bào ung thư gan 3B của PG bằng kỹ thuật MT
Hep3B nhằm định hướng tạo sản phẩm có hoạt
tính kháng tế bào ung thư.
Đánh giá hoạt tính kháng tế bào ung thư của
prodigiosin dựa trên Kỹ thuật MT (dựa theo
Mosmann T., 1983 [6]; Đỗ Minh Trung và CS.,
2018 [7]: Tế bào Hep3B được cấy chuyển và nuôi
cấy trong đĩa 96 giếng (Corning, Mỹ). Tế bào được
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chế phẩm Prodigiosin được thu nhận từ vi tiếp xúc với: prodigiosin được chuẩn bị ở những
khuẩn Serratia sp. HVQY tái tổ hợp được cung cấp nồng độ khác nhau (0,25 µg/ml; 0,5 µg/ml; 1 µg/
từ đề tài mã số ĐT.07.17/CNSHCB do Học viện ml; 2 µg/ml; 4 µg/ml; 6 µg/ml; 8 µg/ml và 10 µg/
Quân y chủ trì.
ml); DMSO và nhóm đối chứng (RPMI) là tế bào
Dòng tế bào ung thư gan Hep3B (hãng ATCC, được nuôi cấy bình thường không tiếp xúc với
Mỹ) được sử dụng làm mô hình đánh giá hoạt tính prodigiosin. Sau 24 giờ tiếp xúc với PG bổ sung
PG ức chế sự tăng sinh, di cư và xâm lấn in vitro.
dung dịch MT 5 mg/ml (Sigma, Mỹ) lần lượt
Hóa chất, vật tư tiêu hao và iết bị nghiên được thêm vào các giếng nuôi cấy tế bào. Các tế bào
cứu chính: môi trường RPMI, FBS (Fetal Bovine sống hoạt động sinh ra các dehydrogenase gây ra
Serum), Penicillium-Streptomyces, Trypsin-EDTA phản ứng khử MT tạo ra các tinh thể formazan có
(Gibco, Mỹ), MT, DMSO (Sigma, Mỹ), HCl, màu tím. Lượng tinh thể formazan được tạo ra trong
Isopropanol (Merck, Đức). Flask T75, Plate 96 trong thử nghiệm nhiều hay ít sẽ phản ánh hoạt tính
giếng, Pippet nhựa 5ml, 10ml (Corning, Mỹ) và các ức chế tế bào của PG mạnh hay yếu. Số lượng tinh
hóa chất vật tư khác được cung cấp từ các hãng có thể formazan tạo thành được đánh giá bằng phương
uy tín trên thế giới.
KínhhiểnvisoingượcOlympusIX83(Olympus, thống DTX 880 - Backman Coulter, Mỹ).
Nhật Bản), Hệ thống DTX 880 (Backman Coulter,
Kết quả đánh giá hoạt tính PG ảnh hưởng đến tế
pháp đo mật độ quang OD ở bước sóng 595nm (Hệ
Mỹ), Tủ cấy (Bioair, Mỹ), Tủ ấm CO2 (Nuiair, Mỹ), bào nuôi cấy bằng sự nguyên vẹn về hình thái tế bào
Bể ổn nhiệt (Shellab, Mỹ), Máy ly tâm Rotanda 460 khi quan sát dưới kính hiển vi soi ngược (Olympus
(Hentich, Đức)...
Phương pháp nghiên cứu
IX83-Olympus, Nhật Bản) và sự tăng sinh của tế
bào bằng kết quả đo OD lượng tinh thể formazan
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
42
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
của phản ứng MT. Các thí nghiệm được lặp lại 6 định, nhuộm giemsa tế bào và đo diện tích.
lần (n=6).
Tính liều ức chế 50% tế bào (IC50):
Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập và xử lý với
phần mềm phần mềm excel và phần mềm thống kê
Căn cứu kết cứ kết quả thử nghiệm MT, tính tỷ GraphPad Prism 8.0.
lệ phần trăm tế bào sống trong các giếng có bổ sung
PG tiếp xúc với tế bào so với nhóm chứng không bổ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
sung PG. Dựa trên tỷ lệ tế bào sống trong các nhóm Kết quả đánh giá hoạt tính PG ảnh hưởng đến
nghiên cứu và nồng độ PG sử dụng, lập phương khả năng tăng sinh của tế bào ung thư gan Hep3B
trình hồi quy tuyến tính tính giữa tỷ lệ tế bào sống
(Y, %) và nồng độ PG (X, µg/ml).
Tế bào Hep3B được tiếp xúc với PG với các
nồng độ: 0,25 µg/ml; 0,5 µg/ml; 1 µg/ml; 2 µg/ml;
Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng: Y = ax 4 µg/ml; 6 µg/ml; 8 µg/ml và 10 µg/ml. Sau 24 giờ
+ b. Từ phương trình hồi quy tuyến tính, tính liều ức tiếp xúc với PG kết quả được thể hiện ở hình 1, biểu
chế 50% tế bào (IC50) của PG ở thời điểm 24 giờ và đồ 1và 2.
48 giờ trên các dòng tế bào ung thư theo công thức:
IC50= (50-b)/A
Từ kết quả hình ảnh thu nhận được sau khi tế
bào ung thư Hep3B tiếp xúc với PG. Ở thí nghiệm
(a, b lấy từ phương trình hồi quy tuyến tính Hep3B tiếp xúc với DMSO (dung dịch pha loãng
Y = ax + b)
PG), tế bào Hep3B không ảnh hưởng và gây chết
ời điểm đánh giá: sau 24 giờ cho tế bào tiếp xúc tế bào cũng như không làm thay đổi hình thái tế
với các mẫu nghiên cứu trong môi trường nuôi cấy. bào (hình 1-DMSO). Tế bào ở giếng RMPI là tế
Đánh giá hoạt tính PG ức chế khả năng di cư xâm bào được nuôi cấy trong môi trường bình thường,
lấn của tế bào ung thư Hep3B
không tiếp xúc với PG cũng như DMSO, thì tế
Để đánh giá khả năng xâm lấn và di cư của tế bào tăng sinh rất tốt, mật độ tế bào dày đặc (hình
bào ung thư. Nghiên cứu được tiến hành theo 1-DC). Ở các nồng độ PG cao như 10 μg/ml,
phương pháp của Pordi Pijuan và CS [8] có điều 8μg/ml, 6 μg/ml có sự thay đổi về hình dạng tế
chỉnh cho phù hợp với phòng thí nghiệm. Tế bào bào Hep3B và PG ảnh hưởng làm nhiều tế bào
ung thư được nuôi cấy tăng sinh đủ số lượng sẽ Hep3B bị chết (hình 1-6PG, 8PG, 10PG), lượng
được cấy chuyển sang đĩa 24 giếng và được nuôi tinh thể formazan tạo được khá ít nên hệ số đo
cấy đến khi đạt khoảng 80 -90% diện tích bề mặt OD thấp (biểu đồ 1). Ở các nồng độ thấp hơn
nuôi cấy thì tiến hành thí nghiệm. Hút loại bỏ môi như 4 μg/ml, 2 μg/ml, 1 μg/ml PG cũng có ảnh
trường cũ và sử dụng dụng cụ chuyên dụng để tạo hưởng đến tế bào Hep3B và làm thay đổi về hình
ra các vết rạch trên bề mặt tế bào. Rửa tế bào bằng thái tế bào cũng như có tác dụng ức chế khả năng
dung dịch PBS để loại bỏ các tế bào bị bong ra tăng sinh của tế bào Hep3B, nhưng lượng for-
do vết rạch. Bổ sung PG và môi trường vào từng mazan tạo được sau khi bổ sung MT nhiều hơn
giếng ở các nồng độ khác nhau: 1µg/ml; 2µg/ml; so với nồng độ 10 μg/ml (biểu đồ 1). Kết quả đo
4µg/ml; DMSO (dung dịch pha loãng PG); Đối mật độ quang (OD) lượng tinh thể formazan tạo
chứng (nuôi cấy tế bào trong môi trường bình ra của phản ứng MT cũng tỷ lệ thuận với mật độ
thường không tiếp xúc PG và DMSO). Quan sát, tế bào thông qua hình ảnh tế bào. Từ kết quả này
chụp ảnh và đo diện tích vết rạch tế bào ở giai cho thấy PG có khả năng ức chế khả năng tăng
đoạn 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ. Sau 48 giờ tế bào cố sinh của tế bào Hep3B.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
43
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
DC
DMSO
0,5 PG
0,25 PG
2 PG
1 PG
4 PG
6 PG
10 PG
8 PG
Hình 1. Tế bào HEP3B tiếp xúc với PG ở các nồng độ khác nhau sau 24 giờ, 100X.
(DC-Nhóm đối chứng - Tế bào được nuôi cấy bình thường; DMSO: Tế bào được nuôi trong môi trường bổ sung
DMSO; 0,25PG -10PG: Tế bào được nuôi cấy trong môi trường có bổ sung PG ở các nồng độ từ 0,25-10µg/µl)
Biểu đồ 1. Kết quả đo phản ứng MT của mẫu tế bào ung Hep3B tiếp xúc với PG ở các nồng độ khác nhau.
(****P<0,0001; ***P<0,0003; **P<0,0002; *P<0,05 so sánh với nhóm đối chứng)
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
44
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
chứng không bổ sung PG để xây dựng phương
trình hồi quy tuyến tính giữa tỷ lệ tế bào sống
(Y%) và nồng độ PG (X μg/ml). Kết quả xác định
được IC50 của PG trên tế bào Hep3B ở thời điểm
24 giờ là 4,8 μg/ml (biểu đồ 2).
Kết quả đánh giá hoạt tính của PG đến khả
năng di cư và xâm lấn của tế bào ung thư gan
HEP 3B in vitro
Sau khi tế bào Hep3B tiếp xúc với PG ở các
nồng độ 1µg/ml; 2µg/ml; 4µg/ml so với mẫu tiếp
xúc với DMSO (dung dịch pha loãng PG) và nhóm
đối chứng (nuôi cấy Hep3B trong môi trường bình
thường không tiếp xúc PG và DMSO). Kết quả xác
định diện tích khoảng trống của vết rạch còn lại sau
khi tế Hep3B di cư xâm lấn ở thời điểm 0 giờ, 24 giờ
và 48 giờ tiếp xúc với PG, được thể hiện ở hình 2,
bảng 1, biểu đồ 3.
Biểu đồ 2. Phương trình hồi quy tuyến tính sau 24 giờ
tiếp xúc PG
Kết quả tính IC 50: Căn cứ kết quả đo OD
phản ứng MT, tính tỷ lệ phần trăm tế bào sống
trong các giếng tiếp xúc với PG so với nhóm
Hình 2. Hình ảnh xác định diện tích khoảng trống của vết rạch còn lại sau khi tế Hep3B di cư xâm lấn ở thời điểm
0 giờ, 24 giờ và 48 giờ tiếp xúc với PG, 100X.
(DC: Nhóm đối chứng - Tế bào được nuôi cấy bình thường; 0,25PG -10PG: Tế bào được bổ sung PG ở các nồng
độ PG từ 0,25-10µg/µl).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
45
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 1. Kết quả đo diện tích khoảng trống của vết rạch tế bào sau 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ tế bào Hep3B tiếp xúc
với PG.
ời gian
Nồng độ PG
(μg/ml)
0 giờ
24 giờ
48 giờ
Diện tích
(μm2)
Tế bào
sống (%)
Diện tích
(μm2)
Tế bào
sống (%)
Diện tích
(μm2)
Tế bào
sống (%)
720925,64
650416,33
802461.82
4
2
100
100
100
100
90,2
102,3
84,7
111,3
116,0
77,9
84076,60
634932,70
140955
649833,89
96088.63
736655.31
190498,23
690087,53
165804,75
584453.11
249294.17
537903.14
1
341953,22
748165,96
280668,44
382428,54
213147.15
165835.66
DC
51,1
22,2
58915,09
277995,37
239333.06
Biểu đồ 2. Kết quả so sánh diện tích tăng sinh, di cư và xâm lấn che phủ khoảng trống của vết rạch tế bào sau 0 giờ,
24 giờ và 48 giờ tế bào Hep3B tiếp xúc với PG
Kết quả ở hình 2, bảng 1, biểu đồ 3 cho thấy, ở điểm 0 giờ trước khi tiếp xúc với PG) xuống còn
nhóm Đối chứng, diện tích khoảng trống của vết 22,2%. Ở nhóm nồng độ PG thử nghiệm là 1μg/
rạch tế bào giảm dần theo thời gian từ 100% (thời ml, diện tích giảm khoảng 10% trong vòng 24 giờ
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
46
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
và 7% sau 48 giờ (từ 100% xuống còn 84,693% sáu nghiệm số lượng tế bào giảm nhanh sau 4 giờ bằng
24 giờ và 77,947% sau 48 giờ). Ở nhóm nồng độ xét nghiệm MT. Tác dụng gây độc tế bào này là do
PG cao hơn 2 và 4 μg/ml thì diện tích khoảng trống quá trình apoptosis. Kết quả nghiên cứu này cho thấy
của vết rạch lại tăng dần theo thời gian. Sau 48 giờ, prodigiosin có khả năng gây ra apoptosis trong các tế
diện tích hai nhóm tăng lên khoảng 11 đển 16%. bào ung thư máu nhưng không có độc tính khi thử
Ở tất cả các nồng độ PG tiếp xúc với Hep3B, khả nghiệm trên tế bào bình thường [9]. Yamamoto và
năng bám dính của tế bào ung thư đều giảm và sự cộng sự đã chứng minh rằng tác dụng chống ung thư
di cư, xâm lấn của tế bào Hep3B đều giảm so với của PG là do PG kích hoạt kênh vận chuyển xuyên
nhóm đối chứng và tác dụng ức chế sự di cư và xâm màng của H + và Cl-, dẫn đến sự phân giải của enzyme
lấn của PG cũng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc V-ATPase, làm axit hóa dịch tế bào và gây apoptosis
và nồng độ.
[10]. Năm 2018, nghiên cứu Yongze Liu và cộng sự đã
nghiên cứu thử nghiệm PG và fluorouracil (5-FU) ức
chế di cư và xâm lấn của tế bào ung thư biểu mô ung
BÀN LUẬN
Xâm lấn và di căn khối u ác tính là giai đoạn quan thư vòm họng người CNE2 và tế bào NP69 biểu
trọng nhất của sự tiến triển khối u. Chìa khóa để mô vòm họng của người bình thường, tương tự
kiểm soát sự phát triển của khối u là ức chế sự tăng như một loại thuốc hóa trị liệu thông thường. Kết
sinh tế bào ung thư và di căn. Do đó, nhiều nghiên quả cả prodigiosin và 5-FU đều ức chế sự di căn và
cứu đã được tiến hành nhằm tìm các loại thuốc mới, xâm lấn của tế bào ung thư [5].
có hiệu quả cao hơn. Có nhiều sản phẩm, chế phẩm
Cũng tương tự như các nghiên cứu khác về đánh
tách chiết từ các nguồn khác nhau, như thực vật, giá hoạt tính PG. Trong nghiên cứu này, sau PG tách
tổng hợp hóa học, từ vi sinh vật.. Trong các nguồn chiết, tinh sạch từ dịch lên men chủng vi khuẩn S.
này nguồn từ vi sinh vật là một trong những nguồn marcescens sp HVQY tái tổ hợp. PG được đánh giá
được sử dụng rộng rãi hiện nay để tìm thuốc chống hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư, xâm lấn trên
ung thư cũng như nhiều loại thuốc khác và đã được dòng tế bào ung thư gan Hep3B. Đối với kết quả
ứng dụng trong điều trị. Từ những năm 1952, Wier đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh sau khi cho
R.H và CS đã thử nghiệm prodigiosin trên lâm sàng tế bào Hep3B tiếp xúc với PG ở các nồng độ khác
trong điều trị nấm C.immitis, kết quả có sự phục hồi nhau (0,25 µg/ml; 0,5 µg/ml; 1 µg/ml; 2 µg/ml; 4
trên 14 bệnh nhân [3]. Những năm gần đây đã có µg/ml; 6 µg/ml; 8 µg/ml và 10 µg/ml). Sau 24 giờ,
nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm chứng minh ở nồng độ PG cao tế bào ung thư trong giếng nuôi
hoạt tính kháng một loạt các tế bào ung thư, kết quả cấy bị chết và tách ra khỏi bề mặt nuôi cấy (hình
PG có hoạt tính kháng lại hơn 60 dòng tế bào ung 1,2 - 10μg/ml) và hầu hết không còn chức năng
thư với nồng độ ức chế trung bình 2.1 µM [4].
chuyển hóa MT thành tinh thể formazan và kết
Năm 2000, Beatriz Montaner và CS., đã công bố quả đo OD phản ứng MT có hệ số thấp. Ở nồng
công trình nghiên cứu về đánh giá ảnh hưởng dịch độ PG thấp hơn, mức độ ảnh hưởng của PG trên tế
nuôi cấy từ chủng vi khuẩn Serratia marcescens 2170 bào cũng khác nhau từ số lượng tế bào chết nhiều
(CS-2170) có chứa PG đến khả năng sống sót và khả cho đến chết ít hoặc ảnh hưởng rất ít. Tác dụng ức
năng gây apoptosis trên các dòng tế bào ung thư máu chế của PG ức chế tế bào Hep3B cũng phụ thuộc
khác nhau (Jurkat, NSO, HL-60 và Ramos) và tế bào vào thời gian tiếp xúc và nồng độ, tuy nhiên ở hầu
bình thường (NIH-3T3 và MDCK) [9]. Sau khi thử hết các nồng độ PG trong thử nghiệm đều làm thay
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
47
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
KẾT LUẬN
Prodigiosin có hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di
đổi hình dạng, gây chết tế bào ung thư Hep3B sau
24 giờ tiếp xúc. Với giá trị IC50 của PG trên tế bào
Hep3B là 4,8 μg/ml.
cư và xâm lấn các tế bào ung thư gan Hep3B in vitro.
Prodigiosin làm thay đổi hình dạng, gây chết tế bào
ung thư Hep3B sau 24 giờ tiếp xúc, xác định được
IC50 của PG trên tế bào Hep3B là 4,8 μg/ml. Ở tất
cả các nồng độ PG tiếp xúc với Hep3B, khả năng
bám dính, sự di cư và xâm lấn của tế bào ung thư
Hep3B đều giảm so với nhóm đối chứng. Tác dụng
ức chế sự di cư và xâm lấn của PG cũng phụ thuộc
vào thời gian tiếp xúc và nồng độ tiếp xúc.
Đối với kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự di cư
và xâm lấn của PG trên tế bào Hep3B in vitro. Kết
quả, ở nhóm đối chứng (không cho tế bào Hep3B
tiếp xúc với PG), tế bào ung thư có khả năng tăng
sinh, di cư và che phủ khoảng trống của vết rạch
và diện tích giảm dần theo thời gian từ 100% (thời
điểm 0 giờ trước khi tiếp xúc với PG) xuống còn
22,2%. Ở các nhóm có tế bào ung thư được tiếp xúc
với PG, diện tích tế bào che phủ khoảng trống của
vết rạch tăng lên, do nhiều tế bào bị chết, khả năng
bám dính và sự di cư, xâm lấn của tế bào Hep3B đều
giảm so với nhóm đối chứng và tác dụng ức chế sự
di cư và xâm lấn của PG cũng phụ thuộc vào thời
gian tiếp xúc và nồng độ. Kết quả trên tại thời điểm
đánh giá cũng khá phù hợp với Yongze Liu và cộng
sự năm 2018 đã công bố trước đó về PG có hoạt
tính ức chế trên một số dòng tế bào ung thư.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài mã số
ĐT.07.17/CNSHCB do Học viện Quân y chủ
trì. Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Học viện
Quân y, Viện Nghiên cứu hệ Gen, Viện Công nghệ
sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã ủng hộ, tạo điều kiện và tích cực hợp
tác trong quá trình nghiên cứu.
SUMMARY
Evaluating the prodigiosin ability to inhibit proliferation, migration and invastion of human liver
cancer cells (Hep3B) in vitro
Objectives: To evaluate the activity of prodigiosin (PG) on human liver cancer cell (Hep3B).
Subjects and research methods: Prodigiosin extracted from the recombinant S. marcescens sp HVQY
bacterial fermentation broth was used to evaluate the PG activity of inhibiting proliferation, migration and
invasion on Hep3B. PG activity inhibiting the proliferation of Hep3B cells was assessed by MT assay and
value of the half maximal inhibitory concentration (IC50). e inhibitory activity of cell migration and
invasion was evaluated by making scratch on the surface of cultured cells with specialized equipment. Mea-
surement of the area of the remaining space of the incision afer the cancer cell migration and invasion cover
was performed at the 0 hour (before PG exposure), 24 hours and 48 hours afer exposure.
Results: PG changed cell morphology, inhibited Hep3B cancer cell proliferation, and caused cell death
with the IC50 values of 4.8 μg/ml. Afer 24 and 48 hours of PG exposed Hep3B cells, the migration and
invasion through the surface of the culture plastic dish was reduced as compared with the control group.
Conclusion: Prodigiosin inhibits the proliferation, migration and invasion of Hep3B in vitro.
Keywords: Prodigiosin, Hep3B, Serratia marcescens, Cancer cells.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
48
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dan Li, Jun Liu, et al (2018), Biological Potential and Mechanism of Prodigiosin fom Serratia marcescens
Subsp. lawsoniana in Human Choriocarcinoma and Prostate Cancer Cell Lines. International Journal of
Molecular Science. 19(11): p. 3465.
2. Esabi Basaran Kurbanoglu, Murat Ozdal, Ozlem Gur Ozdal, Omer Faruk Algur, (2015),
Enhanced production of prodigiosin by Serratia marcescens MO-1 using ram horn peptone. Brazilian Journal of
Microbiology. 46(2): p. 631-637.
3. Robert H. Wier, Roger O. Egeberg, et al (1953), A clinical trial of prodigiosin in desseminated
coccidioidomycosis.
4. N. Darshan, H. K. Manonmani (2015), Prodigiosin and its potential applications. Journal of Food Science
and Technology. 52(9): p. 5393-5407.
5. Yongze Liu., et al (2018), Prodigiosin Inhibits Proliferation, Migration, and Invasion of Nasopharyngeal
Cancer Cells. Cellular Physiology and Biochemistry. 48(4): p. 1556 - 1562.
6. Mosmann Tim (1983), Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: application to proliferation
and cytotoxicity assays. Journal of immunological methods. Journal of Immunological Methods. 65(1-2): p.
55-63.
7. Đỗ Minh Trung, Nguyễn Minh Phương, Phạm ế Tài, Lê Văn Đông, (2015), Đánh giá hoạt tính
độc tố tả tách chiết từ môi trường nuôi cấy trên dòng tế bào Hepa-1c1c7 và H4-II-E-C3. Tạp chí Sinh lý học Việt
Nam. 19(2): p. 18-25.
8. Jordi Pijuan, Carla Barceló, David F. Moreno, Oscar Maiques, Pol Sisó, Rosa M. Marti, Anna Maci,
Anaïs Panosa, (2019), In vitro Cell Migration, Invasion, and Adhesion Assays: From Cell Imaging to Data
Analysis. Frontiers in Cell and Developmental Biology.
9. Montaner B., et al (2000), Prodigiosin forn the supematant of Serratia manxscens induces apoptosis in
haematopoietic cancer cell lines. Br. J. Pharmacol: p. 585-593.
10. Daigo Yamamoto, Yoshiko Uemura, et al (2000), Cycloprodigiosin hydrochloride, H(+)/CL(-)
symporter, induces apoptosis and differentiation in HL-60 cells. International Journal of Cancer. 88(1): p.
121-128.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
49
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá hoạt tính ức chế sự tăng sinh, di cư và xâm lấn của prodigiosin trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B in vitro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_danh_gia_hoat_tinh_uc_che_su_tang_sinh_di_cu_va_x.pdf