Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt trường Đại học y Hà Nội
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
THỰC TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH
VIÊN RĂNG HÀM MẶT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Nguyễn Việt Anh1, *, Võ Trương Như Ngọc1, Chu Đình Tới2
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Đại học Quốc gia Hà Nội
Stress là vấn đề ngày càng phổ biến, đặc biệt ở sinh viên. Stress có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến
sức khỏe tâm thần, khả năng học tập, chất lượng cuộc sống của các bạn sinh viên. Sinh viên răng hàm mặt
là nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị stress do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả
thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt đang học tập tại Trường Đại học Y
Hà Nội năm 2020-2021. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 383 sinh viên
răng hàm mặt. Trong tổng số 383 sinh viên, có 256 sinh viên có stress (chiếm tỷ lệ 66,84%), tỷ lệ stress ở
nam là 63,45%; ở nữ là 68,91%. Theo mức độ stress, tỷ lệ sinh viên bị stress ở mức độ trung bình chiếm tỷ
lệ cao nhất 34,46%, mức độ nặng và rất nặng lần lượt là 8,88% và 6,27%. Tỷ lệ stress theo năm học, cao
nhất ở sinh viên năm thứ 6 là 73,97%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở sinh viên răng hàm
mặt bao gồm: thiếu tự tin vào bản thân, sự kỳ vọng của bố mẹ khiến cảm thấy áp lực. Như vậy, tỷ lệ stress
ở sinh viên răng hàm mặt rất cao và liên quan đến sự tự tin của bản thân, áp lực từ kỳ vọng của bố mẹ.
Từ khóa: stress, sinh viên răng hàm mặt, thiếu tự tin, áp lực từ kỳ vọng của bố mẹ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội,
áp lực cuộc sống ngày càng tăng, stress trở
thành vấn đề ngày càng phổ biến. Sinh viên
ngành y nói chung và sinh viên răng hàm mặt
nói riêng là nhóm đối tượng nhạy cảm, có nguy
cơ stress rất cao do những khó khăn trong cuộc
sống và trong học tập.1 Sinh viên răng hàm mặt
phải học tập, ghi nhớ nhiều kiến thức lý thuyết và
luyện tập các kỹ năng tiền lâm sàng, lâm sàng
ngay từ những năm học đầu tiên. Bên cạnh đó
áp lực kinh tế, áp lực thi cử, thời gian học cả
ngày ở trường, phải trực đêm tại bệnh viện…
khiến sinh viên răng hàm mặt dễ bị stress.2
tới các vấn đề sức khỏe tâm thần khác như lo
âu, trầm cảm…3,4 Trên thế giới, đã có nhiều tác
giả nghiên cứu về thực trạng stress và các yếu
tố liên quan đến stress ở sinh viên nha khoa
như Peker I,5 Tangade PS và cộng sự…6 Ở Việt
Nam, hiện chưa có nghiên cứu về stress ở đối
tượng sinh viên răng hàm mặt, do đó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này với mục đích: mô tả
thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở
sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà
Nội năm 2020 - 2021.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Theo Tedesco và một số tác giả, stress gây
ra các ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học
tập của sinh viên răng hàm mặt và có thể dẫn
Đối tượng nghiên cứu là các sinh viên Răng
Hàm Mặt đang học tập tại Viện Đào tạo Răng
Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội. Nghiên
cứu được tiến hành từ tháng 03 năm 2020 đến
tháng 03 năm 2021.
Tác giả liên hệ: Nguyễn Việt Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: vietanh.bsrhm@gmail.com
Ngày nhận: 27/04/2021
Tiêu chuẩn lựa chọn: sinh viên Răng Hàm
Mặt đang học tập tại Viện Đào tạo Răng Hàm
Ngày được chấp nhận: 16/05/2021
68
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Các bước tiến hành nghiên cứu:
Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội, đồng ý tự
nguyện tham gia nghiên cứu và trả lời đầy đủ
các câu hỏi trong bộ câu hỏi phỏng vấn.
(1) Thiết kế phiếu điều tra,
(2) Tập huấn điều tra viên,
Tiêu chuẩn loại trừ: sinh viên có chẩn đoán
hoặc có tiền sử bị rối loạn sức khỏe tâm thần,
có các dấu hiệu của tổn thương về tinh thần và
nhận thức ảnh hưởng đến việc trả lời bộ câu
hỏi trong nghiên cứu.
(3) Liên hệ thời gian và địa điểm thu thập
số liệu,
(4) Lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo tiêu
chuẩn lựa chọn,
(5) Điều tra viên thu thập số liệu theo phiếu
điều tra,
2. Phương pháp
Nghiên cứu được thực hiện theo phương
pháp mô tả cắt ngang.
(6) Kiểm tra, nhập và xử lý số liệu,
(7) Viết báo cáo.
Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu
cho việc xác định một tỉ lệ trong cộng đồng
trong nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Bộ câu hỏi trong nghiên cứu sử dụng
thang đo DASS 21 để đánh giá tỷ lệ và mức
độ stress. Thang đo DASS 21 đã được Viện
Sức khỏe Tâm thần Quốc gia biên dịch, thử
nghiệm trên một số đối tượng nghề nghiệp
khác nhau. Thang đo DASS 21 đã được
một số nghiên cứu đánh giá về tính giá trị
và độ tin cậy và khẳng định có thể thể áp
dụng tại Việt Nam, không có sự khác biệt về
mặt văn hóa.8
p. (1 − p)
n = Z$
(&'(/$)
$
∆
Trong đó:
n là cỡ mẫu tối thiểu.
p = 0,63 là tỷ lệ sinh viên bị stress tại trường
Đại học Y Hà Nội theo nghiên cứu Phạm Thị
Huyền Trang năm 2013.7
3. Xử lý số liệu
α là mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05, tra
bảng Z = 1,96.
Số liệu được nhập và quản lý bằng phần
mềm Excel 2010 và được phân tích bằng phần
mềm SPSS 20.0.
∆ là sai số ngẫu nhiên của ước lượng, ở đây
chọn ∆ = 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Từ đó tính được n = 358,2. Vậy cỡ mẫu tối
thiểu cần 359 sinh viên. Thực tế chúng tôi tiến
hành nghiên cứu được 383 sinh viên.
Nghiên cứu đã thông qua hội đồng đạo đức
nghiên cứu Y sinh học – Trường đại học Y Hà
Nội, mã số 213/GCN-HĐĐĐNCYSH-ĐHYHN
ngày 03 tháng 03 năm 2021.
Chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích, lựa chọn
sinh viên đang học tại Viện Đào tạo Răng hàm
mặt, trường Đại học Y Hà Nội thoả mãn tiêu
chuẩn lựa chọn và không có yếu tố nào thuộc
tiêu chuẩn loại trừ cho đến khi đủ cỡ mẫu
nghiên cứu.
III.KẾT QUẢ
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
N
%
Tuổi trung bình
20,47 ± 1,92
TCNCYH 142 (6) - 2021
69
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
N
145
238
376
4
%
Nam
Nữ
37,86
62,14
98,17
1,04
Giới tính
Chưa kết hôn
Có vợ/chồng
Ly thân/ly hôn
Góa bụa
Tình trạng hôn nhân
1
0,26
2
0,52
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Năm thứ ba
Năm thứ tư
Năm thứ năm
Năm thứ sáu
Nguyện vọng bản thân
Bố mẹ lựa chọn
Khác
77
78
55
61
39
73
262
38
83
20,1
20,37
14,36
15,93
10,18
19,06
68,41
9,92
Sinh viên năm
Lý do thi vào khoa Răng Hàm Mặt
21,67
Nghiên cứu được thực hiện trên 383 sinh viên, trong đó có 145 sinh viên nam (chiếm tỷ lệ
37,86%) và 238 sinh viên nữ (chiếm tỷ lệ 62,14%). Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là
20,47 tuổi (bảng 1).
2. Thực trạng stress ở sinh viên Răng Hàm Mặt
60
54
50
50
50
40
30
20
10
0
37
37
28
28
27
Không stress
Stress
24
19
18
11
Năm thứ Năm thứ Năm thứ Năm thứ tư Năm thứ Năm thứ 6
nhất hai ba năm
Biểu đồ 1. Thực trạng stress ở sinh viên Răng Hàm Mặt theo năm học.
Tỷ lệ sinh viên Răng Hàm Mặt có stress là 66,84%, tỷ lệ sinh viên Răng Hàm Mặt không bị stress
là 33,16%.
70
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Theo giới tính, tỷ lệ stress ở sinh viên nam là 63,45%, ở sinh viên nữ cao hơn với 68,91%, tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kế (p > 0,05).
Theo năm học, tỷ lệ stress cao nhất ở sinh viên năm thứ 6 (73,97%), tiếp theo là sinh viên năm
thứ 5 (71,79%), tỷ lệ stress thấp nhất ở sinh viên năm thứ 4 với 60,66%.
Về mức độ stress, sinh viên có mức độ stress trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (34,46%), sinh viên
bị stress mức độ nặng và rất nặng cũng chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 8,88% và 6,27%.
3. Một số yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên Răng Hàm Mặt
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên Răng Hàm Mặt
(phân tích đơn biến)
Stress
Nội dung
OR (95%CI)
P
Có (%)
Không (%)
1. Điều kiện sống
Vấn đề tại nơi ở ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày
Không
Có
58,98
41,02
70,87
29,13
1,69 (1,07 - 2,67)
2,16 (1,35 - 3,43)
0,024
0,001
Môi trường sống tại nơi ở ảnh hưởng đến học tập
Không
Có
55,86
44,14
73,23
26,77
2. Yếu tố cá nhân
Khó khăn về tài chính
Không
48,44
51,56
64,57
35,43
1,93 (1,25 - 3,00)
1,80 (1,16 - 2,78)
2,39 (1,50 - 3,82)
3,61 (2,31 - 5,64)
0,003
0,008
0,000
0,000
Có
Thiếu thời gian nghỉ ngơi
Không
Có
61,42
38,58
46,88
53,13
Thiếu thời gian cho các quan hệ xã hội
Không
54,3
45,7
74,02
25,98
Có
Thiếu tự tin vào bản thân
Không
Có
28,52
71,48
59,06
40,94
1 năm qua, gia đình có biến cố ảnh hưởng đến tâm lý
TCNCYH 142 (6) - 2021
71
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Stress
Không (%)
Nội dung
OR (95%CI)
P
Có (%)
Không
Có
82,81
17,19
95,28
4,72
4,18 (1,73 - 10,10)
0,001
Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao
Không
Có
43,36
56,64
275,6
72,44
0,49 (0,31 - 0,78)
4,72 (1.07 - 20.69)
6,67 (2,60 - 17,13)
0,27 (0,15 - 0,51)
2,98 (1,90 - 4,67)
2,44 (1,41 - 4,23)
0,003
0,039
0,000
0,000
0,001
0,001
Trong 01 năm có mất người thân
Không
Có
92,97
7,03
98,43
1,57
Trong 01 năm có mất tài sản có giá trị
Không
Có
78,91
21,09
96,85
3,15
Tự đánh giá tình trạng sức khỏe của bản thân
Không khỏe & rất yếu
30,47
69,53
8,02
Bình thường & khỏe mạnh
91,98
Sự kỳ vọng của bố mẹ khiến cảm thấy áp lực
Không
Có
42,19
57,81
68,5
31,5
Lo lắng mình không trở thành 1 bác sỹ giỏi
Không
Có
12,11
87,89
25,2
74,8
3. Yếu tố trường học
Dễ dàng tiếp cận, trao đổi với các giảng viên
Không
Có
51,95
48,05
40,94
59,06
0,64 (0,41 - 0,89)
2,70 (1,53 - 4,75)
0,043
0,001
Không khí học tập gây vấn đề tâm lý, sức khỏe
Không
Có
69,14
30,86
85,83
14,17
Hài lòng với cách quản lý, sắp xếp lịch học
72
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Stress
Không (%)
Nội dung
OR (95%CI)
P
Có (%)
42,97
57,03
Không
30,71
69,29
0,58 (0,37 - 0,92)
0,021
Có
4. Chương trình học tập
Phải học tập, làm việc cả ngày
Không
24,22
37,8
62,2
1,90 (1,20 - 3,00)
2,73 (1,55 - 4,83)
2,23 (1,42 - 3,51)
1,95 (1,24 - 3,06)
2,05 (1,32 - 2,17)
0,006
0,001
0,000
0,004
0,001
Có
75,78
Áp lực thi cử và điểm thi
Không
Có
10,55
89,45
24,41
75,59
Cạnh tranh với các bạn cùng khóa
Không
51,17
48,83
70,08
29,92
Có
Lo sợ thi trượt môn
Không
26,17
73,83
40,94
59,06
Có
Chương trình học tập mới
Không
45,31
54,69
62,99
37,01
Có
5. Yếu tố học lâm sàng
Khó khăn trong việc tiếp cận, nhận sự hỗ trợ từ giảng viên
Không
Có
40,2
59,8
59,52
40,48
2,18 (1,05 - 4,55)
0,036
Khi tiến hành phân tích đơn biến, chúng tôi thấy nhóm yếu tố cá nhân có nhiều yếu tố liên quan
đến stress nhất như: khó khăn tài chính, thiếu thời gian nghỉ ngơi, thiếu tự tin vào bản thân, sự kỳ
vọng của bố mẹ… Tiếp theo là các yếu tố thuộc nhóm chương trình học tập: phải học cả ngày, áp
lực thi cử, lo sợ thi trượt, cạnh tranh với bạn cùng khóa… (bảng 2). Phân tích hồi quy đa biến logistic
chỉ còn 2 yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê là: sự thiếu tự tin vào bản thân (OR = 3,56; p=0,02)
và sự kỳ vọng cao của bố mẹ (OR = 3,50; p= 0,029) (bảng 3).
TCNCYH 142 (6) - 2021
73
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Mô hình hồi quy logistic tìm yếu tố liên quan đến tình trạng stress
(phân tích đa biến)
Hệ số
Sai số
chuẩn
Yếu tố trong mô hình
P
OR (95%CI)
hồi quy
Thiếu tự tin vào bản thân
1,27
1,25
1,95
2,01
0,020
0,029
3,56 (1,21 - 10,41)
3,50 (1,14 - 10,78)
Sự kỳ vọng của bố mẹ khiến cảm
thấy áp lực
IV. BÀN LUẬN
các vấn đề xảy ra xung quanh và cũng thường
có những suy nghĩa hay cảm nhận quá mức so
với bình thường.12
Về thực trạng stress
Tỷ lệ sinh viên răng hàm mặt có stress trong
nghiên cứu của chúng tôi là 66,84%, tương
đồng với kết quả nghiên cứu của một số tác
giả trong nước như nghiên cứu của Phạm Thị
Huyền Trang ở sinh viên Đại học Y Hà Nội
(63,6%),7 nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh
ở sinh viên trường Đại học Công nghệ - Đại
học Quốc gia (68,0%).9 Một số nghiên cứu
của các tác giả trên thế giới cũng cho kết quả
tỷ lệ stress ở sinh viên nha khoa rất cao như
Mahawar (86,7%)...10 Điều này cho thấy, tình
trạng stress nói riêng và vấn đề sức khỏe tâm
thần nói chung ở sinh viên răng hàm mặt cần
được quan tâm.
Về các yếu tố liên quan
Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi sắp
xếp các yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên
răng hàm mặt thành 5 nhóm gồm: điều kiện
sống, yếu tố cá nhân, yếu tố trường học, chương
trình học tập và yếu tố học lâm sàng. Nhóm
yếu tố cá nhân có nhiều yếu tố liên quan đến
stress ở sinh viên nhất, có thể kể đến như: sự
thiếu tự tin vào bản thân, khó khăn về tài chính,
tình trạng sức khỏe bản thân… Tiếp theo, nhóm
yếu tố chương trình học tập cũng góp phần gây
stress cho sinh viên như: phải học tập, làm việc
cả ngày, áp lực thi cử, lo lắng thi trượt hoặc
chương trình học tập mới… Ngoài ra các yếu
tố như không khí học tập tại trường lớp, sự sẵn
sàng hỗ trợ từ các giảng viên… cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến thực trạng stress ở sinh viên.
Đối với sinh viên các năm cuối đã đi học lâm
sàng, bên cạnh áp lực từ bệnh nhân thì những
khó khăn trong việc tiếp cận sự hỗ trợ từ giảng
viên khi thực hành lâm sàng cũng khiến các em
lo lắng, căng thẳng.
Theo năm học, sinh viên năm thứ 6 và sinh
viên năm thứ 5 có tỷ lệ stress cao nhất lần lượt
là 73,97% và 71,79%, điều này có lẽ bởi sinh
viên các năm cuối có khối lượng học tập nhiều
hơn, phải trực tiếp khám và điều trị cho bệnh
nhân, áp lực thi cử tốt nghiệp… Kết quả này
cũng tương tự nghiên cứu của Morse và Dravo,
sinh viên 2 năm cuối có tỷ lệ stress cao nhất.11
Tỷ lệ stress ở sinh viên nữ là 68,91% cao
hơn so với tỷ lệ ở sinh viên nam 63,45%, tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê. Theo một số nghiên cứu của các tác giả trên
thế giới, tỷ lệ stress ở sinh viên nữ thường cao
hơn so với sinh viên nam như nghiên cứu của
I. Peker và cộng sự.5 Các nghiên cứu đưa ra lời
giải thích sinh viên nữ thường nhạy cảm hơn về
Khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến, hai
yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên răng
hàm mặt là sự thiếu tự tin vào bản thân (OR
= 3,56, p < 0,05) và yếu tố sự kỳ vọng của bố
mẹ (OR = 3,5, p < 0,05). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi có thể giải thích bởi đặc thù của
74
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
sinh viên y nói chúng và sinh viên răng hàm
mặt nói riêng phải trải qua quá trình học tập,
rèn luyện căng thẳng để đáp ứng được các yêu
cầu, tiêu chuẩn của chương trình đào tạo, đặc
biệt trong các kỳ thi lý thuyết và lâm sàng. Do
đó với những sinh viên không tự tin vào bản
thân khi phải đối mặt với khó khăn, áp lực từ
quá trình học tập, thi cử hoặc khi có kết quả thi
không tốt sẽ rất dễ nảy sinh các trạng thái cảm
xúc tiêu cực như mệt mỏi, chán chường…dẫn
đến stress. Mặt khác, các bậc phụ huynh luôn
có kỳ vọng cao đối với con của mình, đặc biệt
với các bạn sinh viên răng hàm mặt đều luôn
là học sinh giỏi, đạt kết quả học tập xuất sắc
khi học phổ thông hay nói một cách khác bố
mẹ đã quen với việc con mình luôn được điểm
9, điểm 10 trong mỗi kỳ thi. Do đó khi kết quả
học ở trường Y của các bạn sinh viên không
cao, thậm chí thi trượt, không đạt kỳ vọng của
phụ huynh thì chính bố mẹ sẽ cảm thấy thất
vọng, không hài lòng. Khi đó bố mẹ có thể có
những lời nói, hành động thậm chí là hình phạt
gây áp lực lên các bạn sinh viên, dẫn tới làm
tăng nguy cơ stress. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với một số nghiên cứu
khác trên thế giới như theo nghiên cứu của
Sreeramareddy và cộng sự,13 kỳ vọng cao của
bố mẹ là một trong các nguyên nhân chính gây
stress ở sinh viên ngành Y, nghiên cứu của
Gomathi và cộng sự cho kết quả yếu tố kỳ vọng
cao của bố mẹ là nguyên nhân gây stress phổ
biến thứ 2 ở sinh viên Y khoa.14
nha khoa cần các giải pháp ở nhiều lĩnh vực
khác nhau như cải tiến chương trình học tập,
cách thi cử cũng như cần sự quan tâm hỗ trợ
của giảng viên, đặc biệt khi sinh viên học lâm
sàng…, về phía gia đình, bố mẹ cũng không
nên đặt kỳ vọng quá cao, gây thêm áp lực cho
các bạn sinh viên, đặc biệt khi kết quả học tập
không được như mong muốn của bố mẹ.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ stress ở sinh viên Răng hàm mặt –
Trường Đại học Y Hà Nội là 66,84%. Theo
giới tính, tỷ lệ stress ở nam là 63,45%, ở nữ
là 68,91%; theo năm học tỷ lệ stress cao nhất
ở sinh viên năm thứ 6 (73,97%), thấp nhất ở
sinh viên năm thứ 4 với 60,66%. Stress ở sinh
viên nha khoa có liên quan đến một số yếu tố,
trong đó có hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất
là sự thiếu tự tin vào bản thân và áp lực từ sự
kỳ vọng của bố mẹ. Nghiên cứu của chúng tôi
mới chỉ tiến hành trên sinh viên răng hàm mặt
Trường Đại học Y Hà Nội và lấy số liệu tại 1 thời
điểm nghiên cứu, do vậy nên có các nghiên
cứu tiếp theo ở các trường đại học khác có hệ
đào tạo bác sỹ răng hàm mặt và có thể lấy số
liệu ở những thời điểm khác nhau trong năm
học, để so sánh tỷ lệ stress ở sinh viên giữa các
trường, ở các thời điểm khác nhau và xác định
thêm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến stress
ở sinh viên răng hàm mặt.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin bày tỏ lời cảm ơn tới
các sinh viên đã tham gia vào nghiên cứu và
Viện Đào tạo Răng hàm mặt – Trường Đại học
Y Hà Nội đã hỗ trợ để thực hiện nghiên cứu này.
Các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra
rằng các yếu tố thuộc nhóm chương trình học
tập và yếu tố học lâm sàng là hai nhóm yếu tố
gây stress cho sinh viên nha khoa nhiều nhất.15
Theo Kumar và cộng sự, các yếu tố hàng đầu
gây stress cho sinh viên nha khoa là: áp lực thi
cử và điểm số, phải học tập cả ngày, lo sợ thi
trượt, lo lắng thất nghiệp khi ra trường, không
khí học tập tạo ra bởi giảng viên16... Điều đó cho
thấy, để giảm bớt tình trạng stress ở sinh viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tosevski DL, Milovancevic MP, Ga-
jic SD. Personality and psychopathology
of university students: Current Opinion in
Psychiatry. 2010;23(1):48-52. doi:10.1097/
YCO.0b013e328333d625
TCNCYH 142 (6) - 2021
75
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Birks Y, McKendree J, Watt I. Emotional
intelligence and perceived stress in healthcare
students: a multi-institutional, multi-professional
survey. BMC Medical Education. 2009;9(1):61.
doi:10.1186/1472-6920-9-61
Hà Nội năm 2015. Published online 2015.
10. Mahawar P, Phadnis S, Ghosh G, Ka-
taria O, Dixit S. Psychological Morbidity in Stu-
dents of Medical College and Science and Art
College Students - A Comparative Study. :3.
11. Morse Z, Dravo U. Stress levels of den-
tal students at the Fiji School of Medicine. Eur
J Dent Educ. 2007;11(2):99-103. doi:10.1111/
j.1600-0579.2007.00435.x
3. Piazza-Waggoner CA, Cohen LL, Kohli K,
Taylor BK. Stress management for dental stu-
dents performing their first pediatric restorative
procedure. J Dent Educ. 2003;67(5):542-548.
4. Sanders AE, Lushington K. Sources of
stress for Australian dental students. J Dent
Educ. 1999;63(9):688-697.
12. DeshpandeA, Chari S. Perceived Sourc-
es of Stress and Coping Strategies in Dental
Students and Interns. Journal of Psychology.
2014;5(2):133-141. doi:10.1080/09764224.201
4.11885513
5. Peker İ. The evaluation of perceived
sources of stress and stress levels among
Turkish dental students. International Dental
Journal. Published online April 1, 2009:103-111.
doi:10.1922/IDJ_2010Peker09
13. Sreeramareddy CT, Shankar PR, Binu
V, Mukhopadhyay C, Ray B, Menezes RG.
Psychological morbidity, sources of stress
and coping strategies among undergraduate
medical students of Nepal. BMC Med Educ.
2007;7(1):26. doi:10.1186/1472-6920-7-26
14. Gomathi KG, Ahmed S, Sreedharan
J. Causes of Stress and Coping Strategies
Adopted by Undergraduate Health Profes-
sions Students in a University in the United
Arab Emirates. Sultan Qaboos Univ Med J.
2013;13(3):437-441.
6. Tangade PS, Mathur A, Gupta R, Chaud-
hary S. Assessment of Stress Level among
Dental School Students: An Indian Outlook.
Dent Res J (Isfahan). 2011;8(2):95-101.
7. Phạm Thị Huyền Trang. Thực trạng stress
ở sinh viên đại học Y Hà Nội năm 2013. Pub-
lished online 2013.
8. Trần Đức Thạch, Trần Tuấn, Fisher J. Val-
idation of the depression anxiety stress scales
(DASS) 21 as a screening instrument for de-
pressionandanxietyinaruralcommunity-based
cohort of northern Vietnamese women. BMC
Psychiatry. 2013;13(1):24. doi:10.1186/1471-
244X-13-24
15. Elani HW, Kumar RA, Bedos C. A Sys-
tematic Review of Stress in Dental Students.
Journal of Dental Education. 2014;78(2):17.
16. Kumar S, Dagli RJ, Mathur A, Jain M,
Prabu D, Kulkarni S. Perceived sources of
stress amongst Indian dental students. Europe-
an Journal of Dental Education. 2009;13(1):39-
45. doi:10.1111/j.1600-0579.2008.00535.x
9. Nguyễn Việt Anh. Thực trạng và các yếu
tố liên quan đến stress của sinh viên năm thứ
3 Trường đại học công nghệ, Đại học Quốc gia
76
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
PREVALENCE OF STRESS AND SOME OF ITS RELATED-FACTORS
AMONG DENTAL STUDENTS OF HANOI MEDICAL UNIVERSITY
Dental students have high risk of stress. Stress can cause negative affect on the mental health,
study ability and life quality of dental students. In Vietnam, study about stress among dental student
was not yet performed so we did this study to investigate the prevalence of stress and its related
factors among dental students in Hanoi Medical University. This was a cross-sectional descriptive
study comprised of 383 dental students in Hanoi medical university. 256 out of 383 students suffered
stress (66.84%). The prevalence of stress in male was 63.45% and in female was 68.91%. The ratio
of stress level of moderate, severe and very severe were 34.46%, 8.88% and 6.27% respectively.
6th-year-students reach the highest stress ratio (73.97%). Some related-factors included lack of self-
belief and parental high expectation. The stress prevalence of dental students was very high and its
related factor included: lack of self-belief and parental high expectation.
Keyword: stress, dental students, lack of self-belief, parental high expectation.
TCNCYH 142 (6) - 2021
77
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt trường Đại học y Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_stress_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_sinh_vien_ran.pdf