Giáo trình môn Kiểm toán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: KIỂM TOÁN  
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 20  
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2018  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
2
LỜI NÓI ĐẦU  
Sự đổi mới, hội nhập toàn diện và sâu sắc của nền kinh tế thị trường Việt  
Nam đã tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động kiểm toán phát triển một cách mạnh  
mẽ trong những năm qua. Từ một hoạt động còn rất mới mẻ cả về luận và  
thực tiễn, hoạt động kiểm toán đã phát triển hứa hẹn rất triển vọng cùng với  
quá trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam.  
Kiểm toán là một trong những môn học quan trọng trong hệ thống các  
môn học chuyên ngành Kế toán các trường Đại học, Cao đẳng. Nhằm đáp ứng  
mục tiêu trang bị cho học viên kiến thức cơ bản về kiểm toán, Khoa Kinh tế  
trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình biên soạn Giáo trình Kiểm toán.  
Cuốn sách gồm 4 chương:  
Chương 1: Tổng quan về kiểm toán  
Chương 2: Các khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán  
Chương 3: Phương pháp kiểm toán  
Chương 4: Trình tự các bước kiểm toán  
Nội dung biên soạn theo hình thức tích hợp giữa thuyết thực hành.  
Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan  
của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp cập nhật những kiến thức mới  
nhất.  
Mặc đã nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót.  
Nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và  
các bạn học sinh cùng đông đảo bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.  
Xin trân trọng cảm ơn!  
Tập thể tác giả  
Phạm Thị Hồng  
Nguyễn Thị Nhung  
Đinh Thị Như Quỳnh  
3
MỤC LỤC  
4
5
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Kiểm toán  
số môn học: MH 35  
Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành, thảo  
luận, bài tập: 33 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)  
I. Vị trí, tính chất của môn học:  
- Vtrí: Môn hc được btrí ging dy sau khi sinh viên đã được hc nhng  
môn hc chuyên môn ca ngh.  
- Tính chất: Là mt môn hc chuyên môn ngh.  
II. Mục tiêu môn học:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán;  
+ Xác định được các qui trình và trình tự kiểm toán;  
+ Vn dng kiến thc ca kim toán vào kim tra công tác kế toán ti doanh  
nghip.  
- Về kỹ năng:  
+ Phân tích các phần hành kế toán, các báo cáo kế toán, thực hiện công  
tác kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp;  
+ Ứng dụng vào công tác kế toán tại doanh nghiệp.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Tuân thủ đúng luật kế toán kiểm toán;  
+ Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, sức khỏe  
giúp cho người học sau khi tốt nghiệp khả năng tìm kiếm việc làm tại doanh  
nghiệp.  
III. Nội dung môn học:  
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN  
chương: KT01  
Giới thiệu:  
Trang bị cho người học những kiến thức chung về khái niệm, chức năng,  
ý nghĩa, mục đích, phân loại kiểm toán; các yêu cầu cơ bản đối với kiểm toán  
viên.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được những kiến thức tổng quát về kiểm toán gồm: khái niệm,  
chức năng, ý nghĩa, mục đích, phân loại trong kiểm toán;  
- Trình bày được các yêu cầu cơ bản đối với kiểm toán viên;  
- Thực hiện và phân tích được những chức năng và các loại kiểm toán  
trong qua trình kiểm toán;  
- Tuân thủ được những nguyên tắc của kiểm toán: Thật thà, trung thực;  
- Nghiêm túc, chủ động trong quá trình nghiên cứu, học tập.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm Kiểm toán  
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã cổ  
đại vào thế kỷ thứ III trước Công Nguyên. Ở Việt Nam, thuật ngữ “kiểm toán”  
xuất hiện trở lại được sử dụng nhiều từ những năm đầu của thập kỷ 90. Trước  
năm 1975, ở miền Nam Việt Nam đã hoạt động của các công ty kiểm toán  
nước ngoài. Cho đến nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới còn tồn tại nhiều  
cách hiểu khác nhau về kiểm toán. Khi nói đến kiểm toán, người ta thường hiểu  
ngay đến kiểm toán độc lập.  
rất nhiều quan niệm khác nhau về kiểm toán. Khái niệm được chấp  
nhận phổ biến hiện nay là: “Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên (KTV)  
độc lập và có năng lực tiến hành thu thập đánh giá các bằng chứng về các  
thông tin cần được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp  
giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập”  
Các thuật ngữ trong định nghĩa này được hiểu như sau:  
Các KTV độc lập và có năng lực: Đây chủ thể trực tiếp của hoạt động  
kiểm toán, có thể là các KTV độc lập, KTV Nhà nước hay KTV nội bộ. Các  
KTV này tuy có sự khác nhau nhưng đều phải độc lập và có thẩm quyền đối với  
đối tượng được kiểm toán. Tùy theo nội dung và tính chất của mỗi loại kiểm  
toán mà mức độ độc lập được đòi hỏi khác nhau, tuy nhiên yêu cầu về độc lập là  
8
   
đòi hỏi thiết yếu đói với mọi loại KTV và tổ chức kiểm toán. Nếu độc lập điều  
kiện cần thì năng lực của KTV là điều kiện đủ để đảm bảo cho cuộc kiểm toán  
được thực hiện thành công. Năng lực kiểm toán gồm những yếu tố, kỹ năng,  
phẩm chat về chuyên môn và nghiệp vụ người KTV cần phải để tổ chức  
thực hiện được cuộc kiểm toán có hiệu quả.  
Thu thập đánh giá các bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán là các tài  
liệu, thông tin mà các KTV sử dụng để phân tích, xem xét và dựa trên đó để đưa  
ra kết luận. Những tài liệu, thông tin này có liên quan đến những thông tin cần  
kiểm toán, cung cấp bằng chứng về những khía cạnh của thông tin cần kiểm  
toán.  
Các thông tin cần được kiểm toán: Đó chính là đối tượng của hoạt động  
kiểm toán. Ví dụ: báo cáo tài chính của một đơn vị hay tình hình chấp hành pháp  
luật của một đơn vị thể đối tượng của kiểm toán. Thông tin cần được  
kiểm toán có thể những thông tin được lượng hóa hoặc những thông tin không  
lượng hóa; có thể những thông tin tài chính hoặc phi tài chính.  
Các chuẩn mực đã được xây dựng (thiết lập): Các chuẩm mực cơ sở để  
đánh giá các bằng chứng trong quá trình kiểm toán. Các chuẩn mực này rất  
phong phú và đa dạng tùy thuộc vào từng lĩnh vực thông tin cần kiểm toán, như  
quy định trong các văn bản pháp quy, các tiêu chuẩn định mức cho các lĩnh vực  
khác nhau, các chuẩn mực kế toán của mỗi quốc gia… Tùy từng loại kiểm toán  
sử dụng các chuẩn mực này cho phù hợp, nhưng các chuẩn mực này luôn  
luôn phải là các chuẩn mực hiệu lực cho cuộc kiểm toán đó.  
Đơn vị được kiểm toán: Đây thể một tổ chức pháp nhân, một doanh  
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, một doanh nghiệp tư nhân, thậm chí là một  
phân xưởng, tổ đội hoặc một cá nhân có thông tin được kiểm toán.  
Báo cáo kết quả: Đây là công việc cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể  
hiện ý kiến nhận xét, kết luận của KTV và cung cấp thông tin cho người đọc,  
người sử dụng về mức độ tương quan và phù hợp giữa các thông tin của một  
đơn vị (đã được kiểm toán) với các chuẩn mực đã được xây dựng.  
2. Các chức năng của kiểm toán  
2.1 Chức năng xác minh  
Đây chức năng được hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời, hình  
thành và phát triển của kiểm toán. Để xác minh hay xác nhận về một hoạt động  
9
   
nào đó, thông thường phải những người độc lập, có chuyên môn nghiệp vvà  
trách nhiệm pháp lý kiểm tra và xác nhận.  
Bản thân chức năng kiểm tra và xác nhận không ngừng phát triển mạnh  
mẽ cùng với sự phát triển của hội loài người nói chung và kiểm toán nói  
riêng. Ngay từ thời kỳ đấu, khi kiểm toán ra đời, chức năng này được thể hiện  
dưới dạng chứng thực báo cáo tài chính (kiểm toán cổ điển), về sau chức năng  
này được phát triển mạnh mẽ được thể hiện cao hơn dưới dạng báo cáo kiểm  
toán.  
2.2 Chức năng bày tỏ ý kiến  
Đây chức năng phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh. Chức  
năng trình bày ý kiến cũng có quá trình phát sinh và phát triển riêng của nó.  
Cùng với quá trình phát triển của kiểm toán, chỉ một chức năng xác minh, kiểm  
toán không thể đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý. Chính từ yêu cầu thực  
tiễn đặt ra đã xuất hiện chức năng tư vấn, chức năng thứ hau của kiểm toán.  
Chức năng này mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX, nhưng ngày  
càng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong một nền kinh tế thị trường phát  
triển cao như hiện nay.  
3. Đối tượng và khách thể của kiểm toán  
3.1. Đối tượng kiểm toán  
Đối tượng quan tâm trực tiếp của tất cả các phía là sản phẩm cuối cùng  
của kế toán (các báo cáo tài chính). Tuy nhiên, để xác minh tính trung thực và  
hợp của các khoản mục trong các bảng khai này, kiểm toán phải tiến hành đối  
chiếu với số dư của các tài khoản, thậm chí cả chứng từ kế toán. Như vậy, đối  
tượng kiểm toán trước hết là các tài liệu kế toán.  
Tuy nhiên với mọi người quan tâm, các con số và tài liệu khác của kế toán  
không có ý nghĩa nếu như không gắn với thực trạng của tài sản hay rộng hơn là  
thực trạng tài chính. Do tính phức tạp của quan hệ tài chính và giới hạn của trình  
độ phương tiện xử lý thông tin, kế toán không thể thu thập được tất cả lượng  
thông tin tài chính hiện có… Để xác minh và phân định về tình hình tài chính,  
kiểm toán không chỉ giới hạn đối tượng ở tài liệu kế toán mà còn mở rộng ra  
thực trạng của hoạt động tài chính kể cả phần đã được phản ánh trong tài liệu kế  
toán và phần chưa được phản ánh trong tài liệu này. Đặc biệt trong thập kỷ cuối  
của thế kỷ XX, ngoài lĩnh vực tài chính kế toán, kiểm toán còn quan tâm tới các  
lĩnh vực khác của quản như hiệu quả sử dụng nguồn lực hiệu năng của các  
10  
     
chương trình, mục tiêu, dự án. Như vậy, đối tượng của kiểm toán là thực trạng  
tài chính cùng hiệu quả, hiệu năng của các nghiệp vụ hay dự án cụ thể.  
3.2. Khách thể của kiểm toán  
Khách thể của kiểm toán có thể đơn vị kế toán như các xí nghiệp, các  
đơn vị sự nghiệp hoặc quản lý hay cá nhân… Song khách thể của kiểm toán  
cũng thể một công trình hay dự án… với sự tham gia của nhiều đơn vị kế  
toán hoặc một bộ phận của một đơn vị nào đó.  
Tất nhiên, việc phân chia các khách thể trong quan hệ với chủ thể kiểm  
toán chỉ những nguyên tắc nghệ thuật tổ chức kiểm toán.  
Tùy mục tiêu đặt ra cho từng cuộc kiểm toán của từng khách thể để xác  
định đối tượng trực tiếp và gián tiếp cho cuộc kiểm toán đó.  
4. Các loại kiểm toán  
4.1 Phân loại kiểm toán theo mục đích của kiểm toán  
Theo cách phân loại này, kiểm toán được chia thành 3 loại:  
4.1.1. Kiểm toán hoạt động  
Kiểm toán hoạt động loại kiểm toán nhằm kiểm tra và đánh giá về tính  
hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của các hoạt động được kiểm toán.  
Tính hiệu lực khả năng hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu đã đặt ra  
của đơn vị.  
Tính hiệu quả việc đạt được kết quả cao nhất với một lượng nguồn lực  
nhất định, hay đây còn gọi là nguyên tắc tối đa.  
Tính kinh tế sự khai thác, sử dụng tối ưu, tiết kiệm nhất các nguồn lực  
để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Hay đây còn gọi là nguyên tắc tối thiểu, nghĩa là  
để đạt được mục tiêu nhất định cần sử dụng ít nhất các nguồn lực.  
Đối tượng kiểm toán hoạt động thể một cơ cấu tổ chức, một phương  
án kinh doanh, một quy trình công nghệ, một hệ thống kiểm soát nội bộ, một  
thiết kế hay một loại tài sản, thiết bị mới đưa vào hoạt động… Mặt khác, việc  
xác định các tiêu chuẩn, chuẩn mực để đánh giá về tính hiệu lực, hiệu quả và  
tính kinh tế của các hoạt động việc làm không dễ dàng. Việc lượng hóa, xây  
dựng thành các tiêu chuẩn để đánh giá về tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế  
thường mang nặng tính chủ quan. Do vậy, kết quả những ý kiến kết luận về  
kiểm toán hoạt động cũng thường mang tính chủ quan.  
11  
     
Để thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động đòi hỏi người KTV phải am hiểu  
và có kiến thức nhiều lĩnh vực khác nhau như kế toán, tài chính, kinh tế, khoa  
học, kỹ thuật…  
Kết quả kiểm toán hoạt động một bản báo cáo trong đó đánh giá về tính  
hiệu lực, tính kinh tế và tính hiệu quả của hoạt động đã được kiểm toán; đồng  
thời phân tích những ưu, nhược điểm của hoạt động đó những ý kiến đề xuất  
của KTV về hoạt động được kiểm toán, gửi cho người yêu cầu kiểm toán.  
4.1.2. Kiểm toán tuân thủ  
Kiểm toán tuân thủ loại kiểm toán nhằm kiểm tra, đánh giá để xem xét  
các đơn vị được kiểm toán trong việc tuân thủ (chấp hành) các quy định của cấp  
thẩm quyền đã ban hành (luật pháp, chính sách, chế độ những quy định  
của cơ quan chuyên môn, quan chức năng… ).  
Đối tượng của kiểm toán tuân thủ thực trạng việc chấp hành các quy  
định thẩm quyền đã ban hành.  
Kết quả kiểm toán tuân thủ thông thường một bản nhận xét xác nhận về  
sự tuân thủ của đơn vị. Kết quả loại kiểm toán này thường báo cáo cho bản thân  
lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán hoặc cho quan quản cấp trên có liên  
quan hoặc các quan chức năng. Phạm vi đối tượng người sử dụng thông tin  
kiểm toán thủ thường hẹp hơn kiểm toán báo cáo tài chính.  
4.1.3. Kiểm toán báo cáo tài chính  
Kiểm toán báo cáo tài chính là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận  
về tính trung thực, hợp lý, hợp thức hợp pháp nhằm kiểm tra và xác nhận về  
tính trung thực, hợp lý, hợp thức hợp pháp của các báo cáo tài chính được  
kiểm toán.  
Báo cáo tài chính được kiểm toán ở mỗi đơn vị khác nhau cũng sự  
khác nhau. các doanh nghiệp, các báo cáo tài chính được kiểm toán là: Bảng  
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và  
Thuyết minh báo cáo tài chính. các đơn vị phi sản xuất kinh doanh, các đơn vị  
hành chính sự nghiệp thì các báo cáo tài chính được kiểm toán là: Bảng cân đối  
kế toán, Báo cáo nguồn vốn, nguồn kinh phí; Báo cáo chi kinh phí, ngân sách  
của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, của các dự án đầu tư… Tiêu chuẩn, chuẩn  
mực dùng để đánh giá thông tin của loại kiểm toán này thường là các quy định  
pháp lý về kế toán như chuẩn mực kế toán quốc tế, quốc gia và những quy định  
khác có liên quan.  
12  
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính sẽ phục vụ cho đơn vị nhà nước và  
các bên thứ ba, nhưng chủ yếu phục vụ cho các bên thứ ba như cổ đông, nhà  
đầu tư, ngân hàng… để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình.  
Ngoài những loại hình kiểm toán cơ bản trên, trên thực tế còn có những  
hình thức kết hợp, dụ: kiểm toán tích hợp sự kết hợp giữa kiểm toán báo  
cáo tài chính, tuân thủ hoạt động thường dùng trong Kiểm toán Nhà nước.  
4.2. Phân loại kiểm toán theo chủ thể tiến hành kiểm toán  
4.2.1. Kiểm toán nội bộ  
Kiểm toán nội bộ loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn  
vị tiến hành.  
Phạm vi của kiểm toán nội bộ rất biến động tuỳ thuộc vào quy mô, cơ  
cấu của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của các nhà quản đơn vị. Tuy nhiên,  
thông thường, kiểm toán nội bộ hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu sau:  
- Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ; giám sát sự  
hoạt động của các hệ thống này cũng như tham gia hoàn thiện chúng.  
- Kiểm tra lại các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính, bao gồm việc  
soát xét lại các phương tiện đã sử dụng để xác định, tính toán, phân loại và báo  
cáo những thông tin này, thẩm định cụ thể các khoản mục các biệt.  
- Kiểm tra tính hiệu lực, tính kinh tế hiệu quả trong hoạt động của đơn  
vị.  
Như vậy, lĩnh vực chủ yếu của kiểm toán nội bộ kiểm toán hoạt động  
trong đơn vị. Bên cạnh đó, các kiểm toán viên nội bộ cũng tiến hành kiểm toán  
tuân thủ để xem xét việc chấp hành các quy chế, chính sách trong nội bộ đơn vị.  
Về mặt tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ thường trực thuộc Ban Giám  
đốc và báo cáo trực tiếp cho Ban Giám đốc. ở những công ty lớn, các tập đoàn  
kinh tế bộ phận kiểm toán nội bộ thể trực thuộc Hội đồng quản trị.  
Giá trị pháp lý: Kết quả của kiểm toán nội bộ rất được chủ doanh nghiệp  
tin tưởng nhưng ít có giá trị pháp lý (Không được các chủ thể bên ngoài thừa  
nhận).  
Thời gian thực hiện: Thường xuyên,  
Đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ là các nhà quản của đơn  
vị.  
Phí kiểm toán: không thu phí.  
4.2.2. Kiểm toán Nhà nước  
13  
 
Kiểm toán Nhà nước loại kiểm toán do các quan chức năng của nhà  
nước (thuế, tài chính, hải quan...) và quan kiểm toán nhà nước chuyên trách  
tiến hành.  
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của kiểm toán nhà nước kiểm toán tuân  
thủ.  
Về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước, hiện nay trên thế giới tồn tại  
hai mô hình chủ yếu: Mô hình kiểm toán nhà nước trực thuộc cơ quan lập pháp  
(Quốc hội) và mô hình kiểm toán nhà nước trực thuộc cơ quan hành pháp  
(Chính phủ).  
Các hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất  
trong một số trường hợp dấu hiệu vi phạm pháp luật  
Thời gian thực hiện: định kỳ đột xuất.  
Giá trị pháp lý: Kết quả của kiểm toán nhà nước có giá trị pháp lý rất cao.  
Phí Kiểm toán: Không thu phí kiểm toán  
Đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán nhà nước là các quan chức năng  
của nhà nước.  
4.2.3. Kiểm toán độc lập  
Kiểm toán độc lập loại kiểm toán do các kiểm toán viên độc lập (kiểm  
toán viên hành nghề kiểm toán viên chuyên nghiệp) thuộc các tổ chức kiểm  
toán chuyên nghiệp thực hiện.  
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo  
tài chính. Hoạt động kiểm toán độc lập thể được tổ chức theo mô hình doanh  
nghiệp hoặc văn phòng kiểm toán tư. Ở Việt Nam, các hoạt động kiểm toán độc  
lập chỉ được thực hiện dưới hình thức công ty. Hoạt động của kiểm toán độc lập  
chủ yếu mang tính chất định kỳ. Kết quả của kiểm toán độc lập được pháp luật  
thừa nhận nên có giá trị pháp lý rất cao. Kết quả của kiểm toán độc lập chủ yếu  
được sử dụng cho các chủ thể bên ngoài như nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân  
hàng, tổ chức tín dụng, người bán, nhà cung cấp.  
Hiện nay, thuật ngữ kiểm toán thường được hiểu kiểm toán độc lập, và  
kiểm toán viên cũng thường được hiểu kiểm toán viên độc lập. thế từ phần  
này trở đi, người đọc cần lưu ý thuật ngữ kiểm toán và kiểm toán viên được sử  
dụng theo nghĩa trên, còn khi nào có liên quan đến các loại kiểm toán khác thì sẽ  
được nêu rõ. Bên cạnh đó, thuật ngữ kiểm toán viên cũng dùng để chỉ người  
chịu trách nhiệm chính và ký tên trên báo cáo kiểm toán.  
14  
5. Kiểm toán viên  
5.1. Khái niệm  
Kiểm toán viên là khái niệm chung chỉ những người làm công tác kiểm  
toán cụ thể có trình độ nghiệp vụ tương xứng với công việc đó.  
5.2. Các yêu cầu cơ bản của Kiểm toán viên độc lập  
Hầu hết các quốc gia đều đòi hỏi kiểm toán viên có trình độ chuyên môn  
phẩm chất đạo đức nhất định. thế, nếu muốn hành nghề kiểm toán độc lập,  
các ứng viên thường phải đạt tiêu chuẩn sau đây:  
- Được đào tạo về kế toán ở một trình độ nhất định  
- Đã có kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán.  
- Trúng tuyển một kỳ thi quốc gia về các kiến thức kế toán, kiểm toán,  
luật kinh doanh…  
5.3. Trách nhiệm, quyền hạn của Kiểm toán viên độc lập  
5.3.1. Trách nhiệm của Kiểm toán viên độc lập  
Do tính chất đặc thù của ngành nghề, nên Kiểm toán viên độc lập phải có  
trách nhiệm nghĩa vụ đối với công chúng, với khách hàng, đối với đồng  
nghiệp… Trong phần này, chỉ giới thiệu về trách nhiệm của kiểm toán viên đối  
với những sai phạm của đơn vị và trách nhiệm pháp lý của bản thân người kiểm  
toán viên.  
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với sai phạm của đơn vị xuất phát từ  
mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính. Theo đoạn 11 VSA 200, mục tiêu của  
kiểm toán báo cáo tài chính được xác định là “…giúp cho kiểm toán viên và các  
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên  
cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân  
thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh  
trọng yếu hay không?”  
Trên cơ sở mục tiêu đó, trách nhiệm của kiểm toán viên được xác định là  
“kiểm tra, chuẩn bị và trình bày ý kiến của mình về báo cáo tài chính” và “việc  
kiểm toán báo cáo tài chính không làm giảm nhẹ trách nhiệm của giám đốc  
(hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán đối với báo cáo tài chính”.  
Như vậy, kiểm toán viên không chịu trách nhiệm về việc phát hiện và  
ngăn chặn các sai phạm ở đơn vị, điều này chủ yếu thuộc trách nhiệm người  
quản đơn vị. Trách nhiệm của kiểm toán viên chủ yếu liên quan đến việc diễn  
đạt ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán và để đưa ra ý kiến đó, kiểm toán  
15  
       
viên cần thiết kế thực hiện một cuộc kiểm toán để bảo đảm hợp rằng báo  
cáo tài chính không có sai lệch trọng yếu.  
thế, trách nhiệm của kiểm toán viên đối với sai phạm ở đơn vị được  
giới hạn trong phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thực thi để giúp họ đi đến một  
ý kiến về báo cáo tài chính, những thủ tục này thường được quy định trong các  
chuẩn mực kiểm toán cụ thể.  
5.3.2. Quyền hạn của kiểm toán viên  
Quy định quyền hạn của kiểm toán viên hành nghề như sau:  
- Độc lập vchuyên môn, nghiệp vụ.  
- Được thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ của doanh  
nghiệp kiểm toán.  
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế toán  
và các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.  
- Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn  
vị được kiểm toán trong và ngoài đơn vị. Đề nghị các đơn vị, cá nhân có thẩm  
quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.  
16  
CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN  
SỬ DỤNG TRONG KIỂM TOÁN  
chương: KT02  
Giới thiệu:  
Trang bị cho người học những kiến thức chung về các khái niệm cơ bản  
sử dụng trong kiểm toán: cơ sở dẫn liệu, trọng yếu, rủi ro, gian lận, sai sót. Từ  
đó vận dụng vào thực tiễn kiểm toán trong các doanh nghiệp.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán: cơ sở  
dẫn liệu, trọng yếu, rủi ro, gian lận, sai sót;  
- Trình bày được các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán;  
- Vận dụng vào việc phân biệt gian lận, sai sót;  
- Xác định được trách nhiệm của doanh nghiệp, kiểm toán viên đối với  
gian lận, sai sót;  
- Vận dụng vào việc thu thập các bằng chứng kiểm toán;  
- Tuân thủ được những nguyên tắc của kiểm toán: Thật thà, trung thực;  
- Nghiêm túc, chủ động trong quá trình nghiên cứu, học tập.  
Nội dung chính:  
1. Cơ sở dẫn liệu  
1.1. Khái niệm  
Cơ sở dẫn liệu một khái niệm cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng trong  
công tác kiểm toán. Cơ sở dẫn liệu mối quan hệ mật thiết với mục tiêu kiểm  
toán từng bộ phận cấu thành các bản khai tài chính cũng như mục tiêu kiểm toán  
toàn diện các báo cáo tài chính nói chung. Việc nắm vững khái niệm này có ý  
nghĩa quan trọng đối với cả 3 giai đoạn của quá trình kiểm toán là: lập kế hoạch  
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.  
Theo chuẩn mực kiểm toán 500: Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính là  
căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính do  
Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các  
chuẩn mực chế độ kế toán quy định phải được thể hiện rõ ràng hoặc cơ sở  
đối với từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.  
Những cơ sở dẫn liệu này xuất phát từ các nguyên tắc kế toán đối với việc  
ghi chép, trình bày và báo cáo số liệu trên các báo cáo tài chính.  
1.2. Các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính  
17  
         
thể phân loại cơ sở dẫn liệu thành 3 nhóm sau:  
(1) Hiện hữu, quyền nghĩa vụ, phát sinh.  
- Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính  
thực tế phải tồn tại vào thời điểm lập báo cáo.  
- Quyền nghĩa vụ: Đơn vị phải quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm  
hoàn trả một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính tại thời  
điểm lập báo cáo.  
- Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra  
và có liên quan đến đơn vtrong thời kỳ xem xét.  
(2) Đã tính toán đánh giá đầy đủ, chính xác.  
- Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy  
ra và có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện liên  
quan.  
- Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích  
hợp trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận)  
- Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiến được ghi chép theo đúng giá  
trị của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và  
đúng về toán học  
(3) Trình bày và công bố  
Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù hợp với chuẩn  
mực chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).  
2. Gian lận và sai sót  
2.1. Khái niệm biểu hiện  
Gian lận những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do  
một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên  
hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.  
Gian lận thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:  
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính;  
dụ: Doanh nghiệp làm giả Bảng thanh toán lương để hạch toán tăng chi  
phí, giảm lợi nhuận nhằm mục đích trốn thuế thu nhập doanh nghiệp...  
- Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính;  
dụ: Doanh nghiệp sửa đổi nội dung thuê xe đi nghỉ mát (được chi từ  
quỹ phúc lợi thành thuê xe đi công tác trong Hoá đơn vận chuyển (mục đích để  
hạch toán vào chi phí và khấu trừ thuế GTGT đầu vào)...  
18  
   
- Biển thủ tài sản;  
dụ: Kế toán trưởng thông đồng lập Phiếu chi cho một Hoá đơn tiếp  
khách cá nhân để biển thủ tiền mặt của công ty...  
- Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế  
làm sai lệch báo cáo tài chính;  
dụ: Kế toán doanh nghiệp bỏ sót các nghiệp vụ chi tiền không có Hoá  
đơn, chứng từ theo chế độ quy định như chi phí giao dịch không theo quy định  
và quy chế tài chính...  
- Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật;  
dụ: một khoản chi của doanh nghiệp không có chứng từ. Kế toán  
doanh nghiệp đã mua khống một Hoá đơn tiếp khách, sau đó lập Phiếu chi tiếp  
khách cho Hoá đơn này để hạch toán khoản chi phí trên vào sổ kế toán của  
doanh nghiệp.  
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế  
toán, chính sách tài chính;  
dụ: Doanh nghiệp cố ý áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết  
định 1141 ngày 01/11/1995 cho năm tài chính 2017.  
- Cố ý tính toán sai về số học.  
dụ: Kế toán doanh nghiệp lập Bảng cân đối phát sinh năm tài chính  
2007 nhưng tổng phát sinh nợ không bằng tổng phát sinh có. Do không phát  
hiện ra sự chênh lệch, kế toán đã cố ý thêm (hoặc bớt) một khoản để đảm bảo  
cho tổng phát sinh nợ bằng tổng phát sinh có.  
Sai sót: Là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính,  
như:  
- Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai;  
dụ: Kế toán doanh nghiệp tính sai thành tiền trên Hoá đơn nhưng  
không cố ý.  
- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế;  
dụ: Doanh nghiệp hoàn thành việc tính lương lập bảng phân bổ tiền  
lương tháng 12/2016 vào ngày 20/01/2017 và đã hạch toán vào chi pcủa tháng  
1/2017.  
- Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán,  
chính sách tài chính nhưng không cố ý.  
19  
dụ: Doanh nghiệp hoàn nhập khoản dự phòng vào thu nhập khác do  
không cập nhật quy định mới vcác khoản dự phòng.  
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gian lận và sai sót  
* Những vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của Ban  
Giám đốc  
- Công tác quản bị một người (hay một nhóm người) độc quyền nắm  
giữ, thiếu sự giám sát có hiệu lực của Ban Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị;  
Ban kiểm soát...  
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán phức tạp một cách cố ý;  
- Sự bất lực trong việc sửa chữa những yếu kém của hệ thống kế toán và  
hệ thống kiểm soát nội bộ trong khi những yếu kém này hoàn toàn có thể khắc  
phục được;  
- Thay đổi thường xuyên kế toán trưởng hoặc người có trách nhiệm của  
bộ phận kế toán và tài chính;  
- Thiếu nhiều nhân viên kế toán trong một thời gian dài;  
- Bố trí người làm kế toán không đúng chuyên môn hoặc người bị pháp  
luật nghiêm cấm;  
- Thay đổi thường xuyên chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán  
viên.  
* Các sức ép bất thường trong đơn vị hoặc từ bên ngoài vào đơn vị  
- Ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn số đơn vị phá sản ngày càng  
tăng;  
- Thiếu vốn kinh doanh do lỗ, hoặc do mở rộng quy mô doanh nghiệp quá  
nhanh;  
- Mức thu nhập giảm sút;  
- Doanh nghiệp cố ý hạch toán tăng lợi nhuận nhằm khuyếch trương hoạt  
động;  
- Đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làm mất  
cân đối tài chính;  
- Doanh nghiệp bị lệ thuộc quá nhiều vào một số sản phẩm hoặc một số  
khách hàng;  
- Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư hoặc các cấp quản đơn vị;  
- Sức ép đối với nhân viên kế toán phải hoàn tất báo cáo tài chính trong  
thời gian quá ngắn.  
20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 94 trang yennguyen 19/04/2022 1840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Kiểm toán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_mon_kiem_toan_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.docx