Đồ án Tìm hiểu qui trình đánh giá cảm quan, hàm lượng protein, và hàm lượng kim loại cho nguyên liệu lúa mì

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM  
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM  
TÌM HIỂU QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN, HÀM  
LƯỢNG PROTEIN, VÀ HÀM LƯỢNG KIM LOI CHO  
NGUYÊN LIỆU LÚA MÌ  
SVTH: NGUYỄN HOÀNG TRÂM ANH  
MSSV: 2022150156  
LỚP: 06ĐHĐB1  
GVHD: DƯƠNG HỮU HUY  
TP HỒ CHÍ MINH, 2018  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM  
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM  
TÌM HIỂU QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN, HÀM  
LƯỢNG PROTEIN, VÀ HÀM LƯỢNG KIM LOI CHO  
NGUYÊN LIỆU LÚA MÌ  
SVTH: NGUYỄN HOÀNG TRÂM ANH  
MSSV: 2022150156  
LỚP: 06ĐHĐB1  
GVHD: DƯƠNG HỮU HUY  
TP HỒ CHÍ MINH, 2018  
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ  
Trang này đính kèm phiếu giao nhiệm vụ của GVHD  
 
BẢN NHẬN XÉT CỦA GVHD  
Trang này đính kèm bản nhận xét của GVHD  
 
TÓM TẮT ĐỒ ÁN  
Mục đích của đồ án này là xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng và an toàn cho  
nguyên liệu lúa mì thông qua các TCVN, QCVN và các yêu cầu quốc tế như ISO,  
AOAC, Codex,...  
Từ đó trình bày được các chỉ tiêu cần thiết như hóa lý, vi sinh, cảm quan, chỉ tiêu chất  
lượng, chỉ tiêu an toàn cho nguyên liệu,... cũng như phân tích các tiêu chuẩn của  
phương pháp kiểm tra.  
i
 
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành đồ án này, trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý  
thầy, cô giáo trong khoa Công nghệ thực phẩm trường Đại học Công nghiệp thực  
phẩm Tp Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em  
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.  
Trong quá trình thực hiện đồ án chúng em đã gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự  
động viên giúp đỡ của quý thầy cô, người thân và bạn bè, chúng em cũng đã hoàn  
thành tốt đồ án của mình và có được những kinh nghiệm, kiến thức hữu ích cho bản  
thân.  
Đặc biệt chúng em xin gởi lời cảm ơn sâu sc đến thầy Dương Hữu Huy, người đã trực  
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.  
Dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự thông cảm và  
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn thiện.  
Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe, luôn thành công trong công  
việc và cuộc sống.  
Chúng em xin chân thành cảm ơn!  
TP Hồ Chí Minh, tháng 11, năm 2018  
SVTH  
Nguyễn Hoàng Trâm Anh  
ii  
 
MỤC LỤC  
iii  
 
MỞ ĐẦU  
Đặt vấn đề  
Lúa mì là một trong năm loại lương thực truyền thống chủ yếu được sản xuất và  
tiêu thụ trên thế giới. Lúa mì được trồng ở khắp nơi, đây là nguồn cung cấp tinh bột  
chủ yếu cho con người, gia súc, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến lương thực  
thực phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.  
Tuy nhiên, do tính chất giàu dinh dưỡng này cũng khiến cho việc bảo quản  
những hạt lúa mì này trở nên khó khăn hơn do sâu hại, chuột bọ hay nấm mốc cũng  
không hề dễ dàng bỏ qua loại hạt giàu dinh dưỡng này. Do đó, việc bảo quản cho chất  
lượng hạt lúa mì luôn trong trạng thái tốt nhất, không bị nát bể, không bị mối mọt hay  
nấm mốc và bị giảm đi hàm lượng chất dinh dưỡng nên cần được quan tâm; để khi sản  
xuất các sản phẩm từ lúa mì đạt chất lượng tốt nhất.  
Mc tiêu của đề tài  
Tìm TCVN, QCVN và các tiêu chuẩn nước ngoài cho nguyên liệu hạt lúa mì  
với đầy đủ các chỉ tiêu vi sinh, hóa lý, chỉ tiêu cảm quan,.  
Tìm và tổng hợp các phương pháp kiểm tra cho các chỉ tiêu của nguyên liệu ht  
lúa mì.  
Ni dung nghiên cu chính  
Tìm hiểu sơ lược về lúa mì.  
Tiêu chuẩn trong nước và quốc tế dành cho hạt lúa .  
Xác định các chỉ tiêu cn thiết.  
6
       
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN  
1.1. Tổng quan về hạt lúa mì  
Lúa mì là một loại cây thân cỏ (Triticum) được trồng ở nhiều nơi trên toàn thế  
giới. Lúa mì được ứng dụng để sản xuất bột mì làm bánh, thức ăn chăn nuôi,  
ngoài ra ngày nay người ta còn sử dụng cỏ lúa mì (là thân và rễ lúa mì còn non  
từ 8-12 ngày tuổi) để làm đẹp da, sản xuất nước ép thảo mộc.  
Lúa mì là một loại cây lương thực mỗi năm chỉ trồng một vụ (hoặc vụ đông  
hoặc vụ xuân) Loại lúa mì trồng vào mùa đông thì kém chịu lạnh hơn lúa mì  
trồng vào mùa xuân. Ở Nga diện tích trồng lúa mì mùa xuân chiếm 70 – 75%.  
Còn lúa mì mùa đông chỉ chiếm 25 – 30%.  
Theo ước tính của cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công thương năm 2016-2017,  
kim ngạch nhập khẩu lúa mì của Việt Nam vụ 2015/16 đạt 2,9 triệu tấn, trong  
đó lúa mì xay xát - 1,5 triệu tấn và lúa mì làm thức ăn chăn nuôi - 1,4 triệu tấn,  
tăng khoảng 600.000 tấn so với vụ 2014/15 chủ yếu là lúa mì làm thức ăn chăn  
nuôi. Kim ngạch nhập khẩu niên vụ 2016/17 ước đạt 5 triệu tấn, tăng cả trong  
xay xát và thức ăn chăn nuôi, trong đó lúa mì nhập khẩu cho xay xát khoảng 1,9  
triệu tấn và làm thức ăn chăn nuôi là 3,1 triệu tấn.  
1.1.1. Mô tả thực vật  
Gii: Plantae  
B: Poales  
H: Poaceae  
Phân họ: Pooideae  
Tông: Triticiae  
Chi: Triticum L  
n khoa hc Triticum spp.  
Hình 1. Cây lúa mì  
7
       
1.1.2. Nguồn gốc  
Lúa mì hay tiểu mạch (Triticum) là một nhóm các loại cỏ được thuần dưỡng từ  
khu vực Levant và được gieo trồng rộng khắp thế giới. Về tổng thể, lúa mì là  
thực phẩm quan trọng cho loài người, sản lượng của nó chỉ đứng sau ngô và lúa  
gạo trong số các loại cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại lương thực chung  
được sử dụng để làm bột mì trong sản xuất các loại bánh mì, mì sợi, bánh kẹo  
cũng như lên men để sản xuất bia, rượu hay nhiên liệu sinh học  
Lúa mì rất đa dạng và phong phú với khoảng 20 dạng. Chúng khác nhau về cấu  
tạo bông hoa, hạt và một số đặc tính khác. Phần lớn là lúa mì dại, chỉ một số  
loại thuộc lúa mì được nghiên cứu kĩ thuật như: lúa mì mềm, lúa mì cứng, lúa  
mì Anh, lúa mì Ba Lan, lúa mì lùn.  
1.1.3. Phân loại  
Theo độ cứng: Khi phân loại theo độ cứng, ta có hai loại chính là lúa mì cứng  
(ký hiệu là H) và lúa mì mềm (ký hiệu là S). Độ cứng của lúa mì phụ thuộc  
phần lớn vào chế độ canh tác. Ta thu được lúa mì cứng tại các vùng đất màu mỡ  
và ít mưa, ngược lại tại các vùng đất nhiều mưa và ít màu mỡ, ta thu được lúa  
mì mềm. Trên thế giới, tỷ lệ lúa mì cứng vượt trội hơn:  
o Lúa mì cứng (Triticum durum): Có hạt to (45 – 69 mg), đẻ nhánh ít,  
chịu được nóng hơn trong thời gian chín. Râu lúa mì cứng, khá dài và  
dựng theo chiều bông lúa. Hạt lúa mì cứng có dạng thuôn dài, có màu  
vàng rơm hoặc đỏ hung. Độ trắng trong của lúa mì rất cao khoảng 95 –  
100% Từ những năm 50 của thế kỉ XX, từ giống Norin 10 của Nhật Bản,  
Bolao đã lai tạo ra những giống lúa mì thấp cây, năng suất cao, có thể  
đạt 6 – 8tấn/ha trở lên  
Hình 2. Lúa mì cứng  
o Lúa mì mềm: (Triticum vulgare): Là dạng trồng nhiều nhất. Nó bao  
gồm dạng có râu và không râu. Râu mì mềm không hoàn toàn xuôi theo  
bông mà hơi ria ra xung quanh bông, có hạt quả dính trần, màu trắng  
hoặc hơi hung đỏ, hình trứng, nặng 35 – 50mg; lá có bẹ thì là, tai lá có  
bông, chẹn lúa có 12 – 15 bông nhỏ, tự thụ phấn. Nguồn gốc Afganistan,  
Ấn Độ. Ưa nhiệt 15 – 22oC. Thích hợp với đất thịt pha cát, pha vôi .  
8
     
Hình 3. Lúa mì mềm  
Thông thường, lúa mì cứng có hàm lượng protein cao hơn (>11%), lúa mì mềm  
thì kém hơn (từ 8 đến 10%). Đặc biệt ta có giống T. durum rất cứng cho bột mì  
có hàm lượng protein cao, có thể đến 15%. Điều này do tế bào nội nhũ của lúa  
mì cứng có lớp màng giàu protein.  
Về mặt công nghệ, lúa mì cứng khó xay hơn, khi xay thì bột mì có kích thước  
lớn hơn, tỷ lệ hạt tinh bột bị vỡ vụn nhiều hơn. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến  
một số tính chất kỹ thuật của bột mì.  
Theo màu sắc: Màu của lúa mì chính là màu của lớp vỏ ngoài của hạt. Lớp vỏ  
này có hai màu chính là trắng (ký hiệu là W) và đỏ (ký hiệu là R) (Hình a). Lúa  
mì đỏ có lớp vỏ giàu anthocyanin hơn vì thế có vị chát hơn ; ngoài ra khi xay  
xát thì tỷ lệ cám cao hơn. Màu đỏ này sẽ ảnh hưởng đến màu của bột mì (Hình  
b), bột nhào (Hình c) và bánh (Hình d).  
Hình 4. Màu sắc lúa mì  
9
   
Hình 5. Các loại lúa mì thông dụng  
Theo vụ mùa: Khi phân loại theo mùa vụ gieo trồng ta có hai loại lúa mì chính  
là lúa mì mùa đông (ký hiệu là W) và lúa mì mùa xuân (ký hiệu là S). Do đặc  
điểm của quá trình sinh tổng hợp, lúa mì mùa đông thường có nhiều khoáng  
hơn, trong khi lúa mì mùa xuân có nhiều protein hơn.  
o Lúa mì mùa đông: Lúa mì mùa đông được bắt đầu trồng vào mùa thu.  
Lúa sẽ phát triển một thời gian ngắn, rồi do nhiệt độ thấp của mùa đông,  
lúa sẽ ngủ đông. Sau đó lúa sẽ tiếp tục phát triển vào mùa xuân nhờ thời  
tiết, khí hậu thuận lợi.  
o Lúa mì mùa xuân: Lúa mì mùa xuân được trồng vào mùa xuân và thu  
hoạch vào mùa hè. Đặc điểm chiều cao lên đến một mét. Cụm hoa là  
những bông hoa được chia thành thân và đoạn. Tai bao gồm một số hoa  
có vảy. Tai của lúa mì mùa xuân có nhiều màu: vàng nhạt, đỏ tía nhạt,  
xám hoặc vàng, các hạt có màu sáng, vàng hoặc đỏ.  
Ngoài ra còn có các loại khác như:  
- Lúa mì Anh: Cấu tạo bông gần giống mì cứng, bông dày hạt. Khi cắt ngang  
bông có hình tròn hay bốn cạnh, hạt hình elip, nội nhũ nửa trắng trong hay đục  
hoàn toàn.  
- Lúa mì Ba Lan: Dạng này bông dài, hơi dẹp, có râu. Hạt dài, dẹt, màu vàng hổ  
phách hay vàng sẫm, nội nhũ nữa trắng trong, dạng này ít trồng, ít phổ biến hơn  
các loại lúa mì ở trên  
- Lúa mì lùn Bông ngắn, có loại có râu, có loại không râu. Tính chất gần giống  
lúa mì mềm nhưng hạt nhỏ, chất lượng bột và bánh kém hơn. Dạng này cũng ít  
được trồng và sử dụng.  
- Tricicum Aestivum.L: Ở Việt Nam, lúa mì được dùng để sản xuất bột mì từ hạt  
lúa mì thông thường (Tricicum Aestivum L) thân cây cao khoảng 1,2m thẳng  
đứng. Lá đơn, có râu dài 6 – 8cm Hạt có màu xanh sáng, dạng hình trứng.  
Ngày nay, tuy Việt Nam cũng đã có thử nghiệm trồng giống lúa mì mùa đông ở  
tỉnh miền núi phía Bắc như Mù Cang Chải, Yên Bái nhưng vẫn chưa thực sự  
10  
 
hiệu quả, chủ yếu hạt lúa mì vẫn là nhập từ nước ngoài.  
1.2. Cấu tạo và thành phần hóa học  
1.2.1. Cấu tạo  
Hình 6. Cấu tạo của hạt lúa mì  
1. Vỏ  
Bộ phận giữ cho phôi và nội nhũ khỏi bị tác động cơ học cũng giống như  
hóa học từ bên ngoài.  
Thành phần chủ yếu là Cellulose và Hemicellulose. Không có chất dinh  
dưỡng nên chế biến tách triệt vỏ càng tốt. Chiều dầy lớp vỏ tùy thuộc vào  
giống, điều kiện trồng trọt.  
+ Vỏ quả: gồm một vài lớp tế bào chiếm 4 –6% khối lượng toàn hạt. Lớp vỏ quả  
của hạt lúa mì mỏng, cấu tạo không được chắc như vỏ trấu của thóc nên trong  
quá trình đập và tuốt, vỏ dễ tách ra khỏi hạt  
+ Vỏ hạt: chiếm 2,25% khối lượng hạt, gồm hai lớp tế bào, lớp ngoài là những  
lớp tế bào xếp khít với nhau chứa các sắc tố, lớp trong gồm những tế bào không  
màu ít thấm nước. Vỏ hạt cấu tạo rất bền và dai Nếu dùng lực xay xát khô thì  
khó bóc vỏ do đó trong quá trình sản xuất bột mì người ta thường phải qua khâu  
làm ẩm và ủ ẩm.  
2. Lớp alorong  
Một dãy tế bào bao quanh nội nhũ, tế bào có hình khối hoặc hình chủ nhật  
hoặc hình vuông.  
Tế bào alorong chứa nhiều hợp chất có nito và các giọt chất béo  
Chiều dài của lớp alorong phụ thuộc vào loại, hạt giống và đều kiện canh tác  
3. Nội nhũ  
Nội nhũ lúa mạch chiếm 82% khối lượng toàn hạt, là thành phần chủ yếu để sản  
xuất ra bột mì. Nội nhũ là phần dữ trự chất dinh dưỡng của hạt, nó chứa đầy  
tinh bột và protein, ngoài ra trong nội nhũ còn chứa một lượng nhỏ chất béo,  
muối khoáng và vitamin.  
Nội nhũ có màu trắng hoặc vàng nhạt, phụ thuộc vào mức độ chứa đầy protein  
của tế bào, mức độ liên kết protein với các hạt tinh bột, cũng như kích thước và  
hình dạng của các hạt tinh bột mà nội nhũ có thể trắng trong, trắng đục hoặc  
trắng từng phần.  
11  
     
Bột mì tách từ nội nhũ thì trắng đẹp. Bột tách từ nội nhũ và một phần từ lớp  
alorong thì có màu trắng ngà, có nhiều chất dinh dưỡng nhưng khó bảo quản.  
4. Phôi  
Phôi là phần phát triển thành cây con khi hạt nảy mầm vì vậy trong phôi có khá  
nhiều chất dinh dưỡng trong phôi chủ yếu gồm có 35% protein, 25% các gluxit  
hòa tan, 15% chất béo. Phần lớn lượng sinh tố và enzyme của hạt đều tập trung  
ở phôi  
Phôi chiếm khoảng 3,24% khối lượng hạt  
1.2.2. Thành phần hóa học:  
Bꢀng 1. Thành phần phần trăm các chất có trong hạt lúa mì  
Thành phần  
Protein  
Phần trăm theo khối lượng(%)  
8-14  
63,1  
4,32  
2,76  
8,1  
Tinh bột  
Đường  
Cellulose  
Hemicellulose  
Chất béo  
Tro  
22,4  
1,2-1,4  
Protein  
Tinh bột là thành phần chính của mì, có nhiều trong nội nhũ. Hàm lượng  
protein của lúa mì dao động trong khoảng khá lớn từ 9,60 – 28,55%. Ngoài  
protein còn có một lượng nito phi protein chiếm khoảng 0,033 0,061%.  
Protein lúa mì gồm Albumin, Globulin, Glyadin và Glutein, trong đó chủ yếu là  
Glyadin và Glutein Hai protein này chiếm khoảng 75% tổng lượng protein của  
lúa mì. Hai protein này không hòa tan trong nƣớc mà khi nhào với nước thì  
trương lên tạo thành một khối dẻo đàn hồi gọi là gluten. Loại lúa mì khác nhau  
thì lượng gluten khác nhau.  
Đối với lúa mì bình thường thì lượng gluten tươi chiếm khoảng 20 – 25% khối  
lượng hạt Gluten màu sáng hay xám, đàn hồi, độ giãn nở cao. Thành phần hóa  
học của gluten phụ thuộc vào loại giống và chất lƣợng của lúa mì. Trung bình  
trong gluten sấy khô chứa khoảng 85% protein, 2 – 3% chất béo, 2% chất  
khoáng, còn lại 10 – 12% glucide.  
Glucide  
Trong thành phần của lúa mì có nhiều glucide, trong đó tinh bột chiếm 48,73%,  
ngoài ra còn có lượng đường khử 0,12 – 0,37%, saccharose 1,93 – 3,67% và  
mantose 0,93 2,63%.  
12  
   
Chất tro  
Trong lúa mì có một lượng nhỏ chất tro, nó phân bố đều trong từng phần của  
hạt Chủ yếu là P, Ca, Mg  
Chất béo  
Hạt lúa mì có một lượng nhỏ chất béo, sự phân bố chất béo chủ yếu tập trung ở  
phôi và cám, còn ở nội nhũ rất ít. Thành phần chất béo của lúa mì bao gồm:  
acid béo no và không no (pamitic, xtearic, licnoseric, oleic, linolic, lionlenic).  
Trong lúa mì có một lượng vitamin gồm vitamin A, vitamin B, H, E, K và một  
vài loại khác Vitamin A, B 1 , B 2 , B 3 , E, chủ yếu tập trung ở phôi hạt, vì vậy  
thường dùng cám mì để sản xuất các vitamin này. Ngoài những chất trên, trong  
lúa mì còn có một lượng chất men như: amylase, men thủy phân protein, men  
oxy hóa khử, lipoxydase, phitasae, lipase.  
13  
CHƯƠNG 2. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HẠT LÚA MÌ  
Tên chỉ tiêu  
Tên TCVN/ ISO  
Yêu cầu về hạt lúa mì Lúa mì – Các yêu cầu  
2.1. Chỉ tiêu cꢀm  
(TCVN 6095:2015 / ISO 7970:2011)  
Rây thử ngũ cốc (TCVN 4994 : 2008/  
ISO 5223)  
quan  
Tạp chất  
Côn trùng  
Ngũ cốc và đậu đỗ - xác định sự nhiễm  
côn trùng ẩn náu – phần 3: phương  
pháp chuẩn (TCVN 7847-3:2008/ ISO  
6639-3)  
Ngũ cốc và đậu đỗ - Xác định sự nhiễm  
côn trùng ẩn náu - Các phương pháp  
nhanh. (TCVN 6130 / ISO 6639-4)  
Xác định Aflatoxin B1 và tổng hàm  
lượng Aflatoxin B1, B2, G1, G2 trong  
ngũ cốc, các loại hạt và sản phẩm của  
chúng – Phương pháp Sắc kí lỏng hiệu  
năng cao. (TCVN 7596:2007/ISO  
16050)  
Nấm mốc  
2.2. Chỉ tiêu hóa lý  
Xác định Fumonisins B1, B2 trong ngũ  
cốc bằng phương pháp Sắc kí lỏng  
(AOAC 2001.04)  
Độ ẩm  
Ngũ cốc- các sản phẩm từ ngũ cốc.  
Xác định độ ẩm (TCVN 9706:2013)  
Xác định hàm lượng Nitrogen và tổng  
hàm lượng protein thô bằng phương  
pháp Kejldan (TCVN 8125:2015/ ISO  
20483:2006)  
Protein  
Kim loại  
Xác định hàm lượng chì, cadimi, đồng,  
sắt và kẽm - phương pháp đo phổ hấp  
thụ nguyên tử sau khi tro hóa khô  
(TCVN 10643:2014/ AOAC 999.11)  
14  
     
Dung trọng  
Ngũ cốc - xác định dung trọng (khối  
lượng của 100 lít hạt)- Phần 1: Phương  
pháp chuẩn (TCVN 4996-1:2011/ ISO  
7971-1:2009)  
2.3. Chỉ tiêu vật lý  
Lúa mì, lúa mì đen và bột của chúng,  
lúa mì cứng, tấm lõi lúa mì cứng -  
Xác định chỉ số rơi theo Hagberg-  
Perten (TCVN 11208 / ISO 3093)  
Hoạt độ enzyme  
ɑ-amylase  
2.4. Chỉ tiêu hóa  
sinh  
15  
   
CHƯƠNG 3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ  
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG LÚA MÌ  
3.1. Chỉ tiêu cꢀm quan  
Xác định tạp chất (TCVN 4994:2008/ ISO 5223):  
Nguyên tắc: loại những hạt không phải hạt nguyên vẹn từ mẫu lúa mì. Từ đó  
tính ra tạp chất có trong mẫu. Xác định bằng sàng, dùng nam châm…  
Thực hiện:  
- Trộn đều các mẫu thử  
- Cân 500g lúa mì, dùng sàng phân ly và nhặt để tách các hạt bị nấm cựa gà và  
mang cân  
- Lần 1: phần còn lại trộn kĩ, cân rồi rây qua 2 rây có kích thước 3,55mm và 1mm  
(lắp song song với đáy và với nhau).  
- Lần 2: Trộn phần giữ lại trên rây 1,00 mm và phần hạt lúa mì thu được trên rây  
3,55 mm và chia mẫu chia thu được khoảng 60 g. Cân phần mẫu thử.  
- Dàn đều, phân loại các hạt hỏng hốc, mốc và cân  
- Rây lại 1 lần nữa: Cho phần mẫu thử còn lại sau khi đã tách các tạp chất, lên  
rây 1,70 mm, đã gắn với đáy và nắp đậy. Cân những hạt nhỏ lọt qua rây với độ  
chính xác đến 0,01 g, các hạt này được coi là hạt lép.  
Bꢀng 2. Phân loại tạp chất  
Loại tạp chất  
Tương ứng với loại  
Hạt vỡ  
Lúa mì đã giảm giá trị  
Hạt không bình thường  
Hạt nhiễm sinh vật gây hại  
Hạt lúa mì bị hư hỏng  
Hạt ngũ cốc khác  
Hạt ngũ cốc khác  
Chất ngoại lai  
Tạp chất hữu cơ  
16  
       
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 29 trang yennguyen 04/04/2022 26820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Tìm hiểu qui trình đánh giá cảm quan, hàm lượng protein, và hàm lượng kim loại cho nguyên liệu lúa mì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_tim_hieu_qui_trinh_danh_gia_cam_quan_ham_luong_protein.pdf