Báo cáo Thực tập chuyên ngành khai thác thủy sản 1 - Nghề khai thác: Mành chụp

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC  
THỦY SẢN  
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN  
BÁO CÁO  
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH  
KHAI THÁC THỦY SẢN 1  
Nghề khai thác: Mành chụp  
Địa phương: Khánh Hòa  
GVHD: Nguyễn Trọng Lương  
Lớp: 56 Khai Thác Thuỷ Sản  
Thực hiện: Ngô Minh Hoàng  
MSSV: 56131960  
Nha Trang, tháng 6 năm 2017  
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
...........................................................................................................................................  
Ngày ....... tháng ........ năm .........  
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
2
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan báo cáo thực tập Khai thác thủy sản 1 là kết quả của quá trình  
tự nghiên cứu của bản thân, không sao chép kết quả của bất kỳ báo cáo tốt nghiệp nào  
trước đó. Báo cáo có tham khảo các tài liệu, thông tin theo danh mục tài liệu tham  
khảo của làm báo cáo.  
Nha Trang, ngày tháng năm 2017  
Sinh viên thực tập  
Ngô Minh Hoàng  
3
 
LỜI CẢM ƠN  
Để hoàn thành khóa thực tập của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến  
tập thể giáo viên trong Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản đã hết lòng tận  
tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường thời gian  
qua . Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Trọng Lương người  
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ động viên cá nhân tôi trong suốt quá trình  
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Thuyền trưởng tàu  
KH 97777TS và các anh em trên tàu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện công  
tác thực tập, điều tra, thu thập số liệu, tài liệu cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu  
của khóa thực tập chuyên ngành. Xin chân thành cảm ơn các anh em trên tàu đã giúp đỡ  
hết sức nhiệt tình trong thời gian thực tập tại tàu.  
Thật lòng vô cùng cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ, động viên của toàn thể gia đình, bạn  
bè trong suốt quá trình hoàn thành khóa thực tập, cũng như trong suốt quá trình học tập  
vừa qua.  
Mặc đã hết sức cố gắng song bài báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những  
thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cũng toàn thể bạn bè góp ý để đề tài được  
hoàn thiện hơn.  
Xin kính chúc quý Thầy, sức khỏe và thành công trong sự nghiệp đào tạo những  
thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai. Tôi cũng xin kính chúc tập thể Thuyền trưởng  
và anh em trên tàu ra khơi gặp nhiều may mắn.  
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!  
Nha Trang, tháng 6 năm 2017  
Sinh viên: Ngô Minh Hoàng  
4
 
Mục lục  
5
MỞ ĐẦU  
Khánh Hòa là vùng đất miền trung, nơi đón ánh nắng đầu tiên của quốc. Biển ở  
đây không những nổi tiếng đẹp nguồn lợi thủy sản rất là phong phú, đa dạng, trữ  
lượng lớn.  
Nghề biển ở đây phát triển nhiều ngành nghề đa dạng như vây, câu, rút, mành, rê,  
pha xúc... số lượng tàu thuyền theo các nghề biến đổi liên tục theo hàng năm.  
Thềm lục địa tỉnh Khánh Hòa rất hẹp. Địa hình vùng thềm lục địa phản ánh sự  
tiếp nối của cấu trúc địa hình trên đất liền. Các nhánh núi Trường Sơn đâm ra biển  
trong quá khứ địa chất như dãy Phước Sơn, núi Hòn Khô, dãy Hoàng Ngưu không  
chỉ dừng lại ở bờ biển để tạo thành các mũi Hòn Thị, mũi Khe gà (Con Rùa), mũi  
Đông Ba... mà còn tiếp tục phát triển rất xa về phía biển mà ngày nay đã bị nước biển  
phủ kín. Vì vậy, dưới đáy biển phần thềm lục địa cũng những dãy núi ngầm mà các  
đỉnh cao của nó nhô lên khỏi mặt nước hình thành các hòn đảo như hòn Tre, hòn Miếu,  
hòn Mun... Xen giữa các đái đảo nổi, đảo ngầm những vùng trũng tương đối bằng  
phẳng gọi là các đồng bằng biển, đó chính là đáy các vũng, vịnh như vịnh Vân Phong,  
vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh.  
Ngoài các đảo đá ven bờ, Khánh Hoà còn có các đảo san hô ở huyện đảo Trường  
Sa, với khoảng 100 đảo bãi cạn, bãi ngầm rải rác trên một diện tích từ 160 đến 180  
ngàn km², trong đó từ 23 đến 25 đảo, bãi cạn nổi thường xuyên, với tổng diện tích  
10 km². Địa hình trên bề mặt các đảo rất đơn giản, chnhững mõm đá, vách đá vôi  
san hô, cao vài ba mét.  
Chuyến thực tập chuyên ngành lần này mang lại cho em rất nhiều cảm xúc,  
kinh nghiệm, sức chịu đựng sóng gió và tiếp thu một lượng kiến thức khá lớn về cuộc  
sống trên biển cũng như kỹ thuật đánh bắt thực tế. Làm tiền đề để học khá hơn những  
môn sau này và công tác nghiên cứu khoa học.  
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHỀ MÀNH CHỤP  
Nghề lưới Chụp một nghề đang phát triển rất mạnh mẽ trong các nghề khai thác  
thủy sản của tỉnh Nghệ An, Bình Định, Khánh Hòa, nghề Chụp nghề cho năng suất  
hiệu quả đánh bắt cao, thu nhập bình quân 7-8 triệu đồng/lao động/tháng.  
Tính đến hết tháng 12/2014 số lượng tàu làm nghề có công suất >= 90 cv là 765  
chiếc chiếm 61% trong tổng số 1245 chiếc tàu có công suất >= 90 cv tỉnh Nghệ An.  
Hiện nay có hai dạng nghề khai thác lưới chụp chụp 4 sào hay còn gọi chụp  
4 tăng gông, chụp 3 sào là chụp 3 tăng gông và chụp 2 sào hay còn gọi chụp hai tăng  
gông.  
Nghề lưới chụp nghề khai thác cá có sự dụng nguồn sáng. Tàu sử dụng ánh sáng  
tập trung cá, mực để khai thác phải theo đúng những quy định về tổng công suất nguồn  
sáng và cỡ, loại bóng đèn.  
Đèn thu hút cá, mực loại bóng đèn cao áp thủy ngân, công suất 500 - 1000  
w/bóng. Số lượng bóng đèn tùy theo yêu cầu mà trang bị cho phù hợp với kỹ thuật khai  
thác và quy định chung về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.  
Đèn gom cá, mực loại bóng đèn chiết áp điều chỉnh cường độ ánh sáng, công  
suất 1000 - 1500 w/bóng.  
Giá dàn đèn thu hút mực đặt trên nóc ca bin. Các bóng đèn thu hút mực phải đặt  
cách nhau 0,65m, nghiêng theo chiều thẳng đứng với góc 45 – 550, cách xa phía ngoài  
thành ca bin khoảng 0,80m và cách nóc ca bin khoảng 0,85m.  
Cần để treo đèn gom mực dài khoảng 2,50 m và đặt thẳng góc với thành ca bin;  
bóng đèn cách sàn tàu khoảng 0,95m.  
Hình 1 1: Sơ đồ bố trí hệ thống đèn chiếu sáng trên tàu nghề lưới chụp  
7
 
Các tăng gông được lắp đặt lên tàu nhờ giá đỡ thể quay được, phía ngoài mỗi  
tăng gông lắp một ròng rọc treo để tuồn dây căng lưới, vật liệu làm tăng gông thường là  
gỗ cây Bạch đàn hoặc Phi lao.  
Hình 1 2 Hệ thống tăng gông và dây liên kết  
Lưới chụp dạng hình nón (hình phễu) cấu tạo tổng thể một vàng lưới gồm các  
bộ phận:  
8
Hình 1 3: Cấu tạo tổng thể lưới chụp  
1. Dây thắt đụt 2. Đụt lưới;  
5. Giềng luồn; 6. Giềng băng;  
3. Thân lưới;  
7. Giềng rút  
4. Dây căng lưới  
8. Vòng khuyên  
Mùa vụ khai thác: Lưới chụp thể hoạt động khai thác quanh năm.  
Ngư trường khai thác: Ngư trường khai thác vùng biển miền Trung, Đông  
Nam Bộ và các vùng biển quanh quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.  
Thời gian khai thác: Một chuyến biển của tàu nghề chụp thời gian từ 5  
đến 20 ngày, thời gian đánh bắt diễn ra Từ 6h tối đến 5h sáng hôm sau. Đây nghề khai  
thác dụng nguồn sáng nên thường vào những ngày sáng trăng cá, mực không ăn đèn nên  
ngư dân không đánh bắt vào thời gian này.  
9
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU  
1. Phương pháp quan sát  
_Quan sát quá trình kỹ thuật khai thác khi làm việc, quan sát hình dáng kết cấu,  
các thông số kỹ thuật của lưới.  
2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân  
_Phỏng vấn các thủy thủ trên tàu và thuyền trưởng, thu thập thông tin trực tiếp  
bằng bảng câu hỏi.  
3. Phương tiện phục vụ  
_Bút thước, máy quay, điện thoại.. tài liệu tiêu chuẩn ngành.  
4. Phương pháp xử số liệu:  
_Lập bảng tính excel tính toán chi phí, thống kê các thông số ghi nhận được lập  
thành bảng.  
10  
 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP  
3.1. Ngư trường nguồn lợi thủy sản  
3.1.1. Đặc điểm ngư trường hoạt động.  
3.1.1.1 Địa hình bờ biển  
Bờ biển kiểu tích tụ mài mòn.  
Địa hình bờ dốc nhiều mũi đá nhô ra biển => đảo và bán đảo => hình  
thành các đầm phá, san hô.  
Đoạn bờ từ Qui Nhơn – Cà Ná: nhiều dải bờ biển khoảng 500km dốc,chia  
cắt sâu và ngang đều phức tạp.  
Từ Hải Vân đến mũi Sa Huỳnh: ít mũi đá nhô, các bãi cát gắn liền với  
đồng bằng.  
Từ Sa Huỳnh đến dải Cà Ná: nhiều đồng bằng nhỏ xen kẽ các dãy núi đồi  
đá gốc nhô ra biển, nhiều đảo và bán đảo che chắn.  
3.1.1.2 Độ sâu và địa hình đáy biển  
một vùng biển thoáng, bờ biển ít lòi lỗm, ít sông và ít đảo, đáy biển có  
độ dốc độ sâu lớn, nhất là khu vực Quy Nhơn – Nha Trang.  
Độ dốc đáy biển lớn và không bằng phẳng, ít chịu ảnh hưởng của các sông  
lớn chịu ảnh hưởng của các dòng hải lưu.  
Trầm tích bề mặt đáy biển: mang đặc tính của vùng biển sâu, độ dốc  
tương đối lớn. Chất đáy chủ yếu là bùn cát, ra xa khơi là bùn cát lẫn vỏ  
nhuyễn thể.  
Đây là khu vực TLĐ hẹp nhất Việt Nam và phát triển kế thừa trên khung  
cấu trúc - kiến tạo định hướng Bắc Nam. Bề mặt TLĐ dốc, các đường  
đẳng sâu từ 20 – 100m nước áp sát vào nhau. Ven bờ nhiều đá gốc, đá  
ngầm và các rạn san hô.  
3.1.1.3 Đường đẳng sâu  
Đường đẳng sâu 30 – 100m nước song song với bờ chỉ cách bờ 3- 10  
hải lý. Đường đẳng sâu 200m và 500m cũng chỉ cách bờ 20-40 hải lý.  
Độ sâu lớn nhất: >4000mnghề khai thác cá nổi.  
Phạm vi phân bố từ độ sâu 60-250m thành phần đáy ở đây thấp hơn so  
với vùng biển khác (chỉ khoảng 50 loài thường gặp) và phân bố rất  
phân tán chẳng hạn như cá Tráp, Hanh vàng có sản lượng cao nhất  
(khoảng 20%)  
Có các rạn đá rạn san hô nhiều loại hải sản có giá trị tập trung sinh  
sống.  
3.1.1.4 Chế độ khí hậu thủy văn  
Nhiệt độ nước biển: luôn luôn biến động.  
Tầng mặt: 21,5 – 28,5C ( tháng 1 – 3), thấp nhất: 14 – 17C (ven bờ).  
Ngoài khơi và phía nam: 24,5 – 28,4C.  
Nhiệt độ nước tầng mặt cao, trung bình 27- 30,2C (gió mùa tây nam).  
Độ mặn nước biển: Nước độ mặn khá cao, thay đổi trung bình trên 32  
độ.  
3.1.1.5 Đặc điểm hoàn lưu biển.  
11  
     
_ Vùng biển Miền Trung là vùng biển chế độ thủy văn mang tính chất biển  
khơi ưu thế. Chế độ dòng chảy ở khu vực này chịu sự chi phối của các dòng hải lưu  
sau:  
+ Dòng hải lưu nguồn gốc ở phía Bắc biển Đông Dòng chảy này chiếm ưu thế  
vào thời kỳ gió mùa Đông bắc và gây ra cường hóa dòng vùng.  
+ Dòng hải lưu nguồn gốc ven bờ vịnh Bắc Bộ. Chúng có hướng Bắc –Nam, đi  
dọc theo bờ miền Trung và suy yếu ở phía Nam của vùng. Chúng khá mạnh vào mùa  
gió Đông bắc. Vào mùa gió Tây nam, chúng suy yếu dần.  
Hình 3 1: Hoàn lưu biển Đông  
+ Dòng hải lưu nguồn gốc từ phía Nam Dòng chảy thịnh hành trong mùa gió  
Tây nam và chuyển động theo hướng tách ra khỏi bờ vùng Ninh Thuận – Bình Thuận  
để tạo ra vùng nước trồi mạnh Nam Trung Bộ.  
Hình 3 2: Dòng chảy nước trồi  
12  
_ Nước trồi một hiện tượng tự nhiên đặc sắc của biển đại dương, phản ánh  
quá trình chuyển động thẳng đứng của nhiệt độ nước biển tạo lên vùng sinh thái thuận  
lợi cho việc tập trung và phát triển của nguồn lợi sinh vật biển, cho khả năng đánh bắt  
hải sản cao.  
_Nguyên nhân do quá trình phân kỳ, hội tụ của các khối nước, do quá trình tác  
động của địa hình đáy và gió tạo nên.  
Hình 3 3: Hiện tượng nước trồi.  
3.1.1.6 Chế độ gió bão, lượng mưa  
Hàng năm miền Trung phải hứng chịu trên 40%.  
Tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Bắc, cấp 6 ÷ 7, sóng to,  
biển động. Tuy sản lượng hai tháng này cao nhưng thường có áp thấp  
nhiệt đới nên tàu thuyền không thể ra khơi.  
Mùa mưa và mùa khô không cùng xảy ra vào một thời gian trong năm.  
Mùa mưa đến với lượng mưa chiếm 68 - 75% lượng mưa trong năm lụt  
lớn, tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.  
3.1.2. Nguồn lợi thủy sản đối tượng khai thác.  
3.1.2.1  
Số lượng loài  
- Nhóm cá nổi >60% (chủ yếu), đáy và cá gần đáy khoảng 40%.  
- Cá sống gần bờ (ưu thế) khoảng 70%, cá biển khơi khoảng 29%, cá biển  
sâu khoảng 1%.  
- Các loài cá sống ở biển miền Trung mang tính chất điển hình của vùng  
biển nhiệt đới, đa dạng, phong phú về chủng loại nhưng phân tán.  
- Có khoảng 600 loài cá, có trên 30 loài có giá trị kinh tế cao. Có khoảng  
50 loài tôm thuộc 6 họ tôm kinh tế họ tôm he, tôm hùm, tôm rồng, tôm vỗ, tôm  
gai, họ moi biển.  
dụ: trữ lượng tôm 19.981 tấn, khả năng khai thác khoảng 9.991  
tấn  
- 23 loài mực thuộc 3 họ, 6 giống, mực ống mực nang( kinh tế)  
13  
 
dụ: Trữ lượng mực khoảng 19.310 tấn khả năng khai thác  
khoảng 7723 tấn.  
3.1.2.2  
Phân bố các nhóm nguồn lợi  
Nhóm cá nổi: phong phú và đa dạng hơn các vùng biển khác.  
Nhóm cá nổi gần bờ: cá Trích, cá Nục, Cơm…  
Hình 3 4: Nguồn lợi cá  
Hình 3 5: Nguồn lợi cá  
_ Nhóm cá nổi đại dương: họ Chuồn, họ cá Thu và họ Ngừ... thường  
phân bố ở độ sâu trên 200m và chỉ vào gần bờ để sinh sản trong khoảng  
tháng 4-8. Đứng đầu là cá ngừ Chù và cá Thu vạch tập trung nhiều từ vùng  
biển Quảng Trị đến Khánh Hòa (10 – 12% sản lượng đánh bắt).  
_ Nhóm cá đáy: Thành phần đáy thấp hơn ở các vùng biển khác (chỉ có  
50 loài thường gặp) và phân bố rất phân tán chẳng hạn như cá Tráp, Hanh  
vàng có sản lượng cao nhất (khoảng 20%) ,có 12 loài sản lượng cao. Phạm  
vi phân bố rất rộng từ đsâu 60-250m.  
3.1.2.3  
Loài chiếm ưu thế  
Nhóm cá nhám, cá mập: Vào mùa gió Tây Nam, các loài này thường xuất  
hiện ở vùng biển từ Bình Định – Khánh Hòa và khu vực phía Tây quần  
đảo Trường Sa.  
14  
Nhóm cá bạc chiếm ưu thế ở vùng biển miền Trung.  
Mực xà: chủ yếu bắt gặp vùng biển xa bờ, trong đó vùng biển xa bờ các  
tỉnh Quảng Ngãi đến Phú Yên và vùng biển phía Tây Nam quần đảo  
Trường Sa là những khu vực năng suất khai thác mực xà cao. Tần suất  
bắt gặp mực xà trong mùa gió Tây Nam cao hơn so với ở mùa gió Đông  
Bắc.  
Nhóm cá cơm: vào mùa gió Tây Nam. Nhóm cá cơm phân bố chủ yếu ở  
vùng biển Quảng Ngãi. Vùng ven biển Khánh Hòa – Ninh Thuận cũng là  
khu vực nhóm cá cơm phân bố nhiều hơn so với các khu vực khác.  
Nhóm cá trích: Vào mùa gió Tây Nam. Nhóm cá trích phân bố nhiều ở  
vùng ven biển Bình Định và Khánh Hòa đến Ninh Thuận.  
Nhóm cá bạc má – ba thú: Trong mùa gió Tây Nam, khu vực Quảng Nam  
- Quảng Ngãi, vùng biển Khánh Hòa – Ninh Thuận.  
Nhóm cá nục: Nhóm cá nục chiếm ưu thế vùng biển miền Trung cá hai  
mùa gió Đông Bắc và Tây Nam.  
3.1.2.4  
Trữ lượng, khả năng khai thác.  
Trữ lượng nguồn lợi hải sản ước tính khoảng 712 ngàn tấn, trong đó nổi  
nhỏ (616 ngàn tấn, chiếm 86,6%); hải sản tầng đáy (95 ngàn tấn, chiếm  
13,3%); cá rạn san hô (0,8 ngàn tấn, chiếm 0,1%).( theo trang thông tin  
tổng cục thủy sản: kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng nguồn lợi hải sản  
ở biển Việt Nam, giai đoạn 2011-2013).  
3.2. Tàu cá và trang thiết bị phục vụ khai thác.  
3.2.1. Đặc điểm tàu cá  
3.2.1.1 Các thông số cơ bản của tàu.  
a.  
b.  
Kích thước chính: Dài x Rộng x Cao = 24,0 x 7,0 x 3,5m  
Hình dáng và kết cấu tàu: Thân tàu được làm bằng gỗ, trên các  
bề mặt phủ lớp composit. Kết cấu tàu vững chắc, ít rung lắc rất phù hợp với  
tàu cá nghề mành chụp (có tăng gông tàu dài 18m, chịu mô men uốn ngang rất  
lớn). Các vị trí dễ xảy ra va đập được gia cố bằng Inox, do vậy đã nâng cao khả  
năng chịu va đập của tàu.  
c.  
d.  
Máy chính: Công suất 1150Hp  
Máy phụ: Tàu trang bị 02 cụm máy phụ:  
Máy phụ 1: Công suất 300HP – dẫn động máy phát điện 3 pha 220 –  
380V, công suất 200 kVA;  
Máy phụ 2: Động cơ Yanmar, Nhật, công suất 350Hp, dẫn động máy  
phát điện 3 pha 220-380V, công suất 250KVA;  
Hệ thống điện công suất lớn nhằm phục vnhu cầu thắp sáng cho 200 bóng đèn  
siu loại 1kW- nhằm đảm bảo ánh sáng cho việc khai thác.  
e.  
Bố trí chung: Tàu chế tạo hoàn toàn bằng vật liệu gỗ.  
Tàu bao gồm 01 cabin lái, bố trí 2 sạp ngủ cho thuỷ thủ đoàn 12 người,  
nhà bếp .Ca bin tàu được chế tạo từ vật liệu gỗ, kết cấu rất vững chắc, mui ca  
bin có thể bố trí trang thiết bị khối lượng đến 10 tấn lắp đặt khung treo  
đèn chiều dài 10m, thuận lợi cho thao tác khai thác tàu.  
Có 05 hầm cách nhiệt với tổng dung tích các khoang là 70m3.  
15  
   
Trang bị hệ thống thiết bị cơ khí phục vụ nghề mành chụp, bao gồm hệ  
khung dàn, 04 tăng gông, 03 bộ tời điện 3 pha 220/380V-15kW, và 01 bộ tời  
điện 3 pha 220/380V- 7,5kW, phục vụ việc nâng hạ lưới, kéo neo và vươn tăng  
gông, đáp ứng yêu cầu của nghề mành chụp.  
Hệ thống nhiên liệu gồm 3 két chứa, tổng dung tích 15.000 lít, đảm  
bảo cho tàu hoạt động liên tục 60 ngày trong phạm vi toàn vùng lãnh hải Việt  
Nam.  
Mặt boong thoáng và rộng, đáp ứng nhu cầu thao tác cho ngư dân.  
Trang bị hệ thống lái truyền động, thuận tiện trong thao tác;  
3.2.1.2 Bản vẽ btrí chung của tàu  
Hình 3 6: Bố trí chung của tàu  
3.2.1.3 Máy tàu  
Hình 3 7: Máy tàu  
3.2.2. Trang thiết bị phục vụ khai thác  
3.2.2.1 Máy khai thác  
16  
 
Máy định dạng AIS  
Máy dò ngang SONAR, máy đứng.  
Máy định vị GPS  
3.2.2.2 Máy điện hàng hải  
Máy đàm thoại tầm gần, tầm xa.  
17  
3.3. Ngư cụ  
3.3.1. Thông số kỹ thuật ngư cụ  
Bảng 3 1- Trang bị của lưới chụp  
Tên gọi  
Số lượng  
Vật liệu  
Quy cách  
Áo lưới gồm:  
- Thân lưới  
Sợi PA đơn, Φ = 0,40 mm.  
1
Sợi polyamid (sợi PA)  
Sợi polyetylen (sợi PE)  
- Chao lưới đụt  
Sợi PE 380D/3x3, Φ = 0,89  
lưới  
mm  
Giềng miệng (giềng  
luồn giềng băng)  
Dây polypropylen (dây  
PP)  
2
Φ = 12,00 mm  
Giềng rút  
Dây căng lưới  
Dây thắt đụt  
1
4
1
PP  
PP  
PP  
Φ = 60 mm  
Φ = 30 mm  
Φ = 6 mm  
Đường kính ngoài của vòng  
khuyên Φ = 160 mm; đường  
kính của vật liệu d = 28 mm;  
khối lượng 1 vòng khuyên:  
0,5 kg  
Vòng khuyên  
20  
inox  
Tăng gông  
- Tăng gông chính  
(mạn trái)  
2
2
Thanh sắt hàn dài hình  
lục giác liên kết chắc  
chắn  
Dài 18 m  
- Tăng gông chính  
(mạn phải)  
_Chu vi miệng lưới đã rút gọn: 168 m  
_Chiều cao lưới kéo căng: 55 m  
3.3.2. Áo lưới  
Vật liệu áo lưới của lưới chụp mực được quy định trong Bảng 3.2  
Bảng 3.2  
18  
     
Bảng 3 2- Vật liệu áo lưới chụp  
Kích  
thước mắt  
lưới, a,mm  
Đường  
kính, mm  
Diện tích Khối  
Tên gọi  
Vật liệu  
giả, m2 lượng kg  
Đụt lưới PE 380D/3x3  
0,89  
15  
75,60  
2,85  
PA mono  
Thân lưới  
0,40  
0,40  
0,40  
0,89  
15  
15  
529,20  
756,00  
6,56  
9,38  
PA mono  
PA mono  
15  
1 965,60 24,38  
Chao lưới PE 380D/3x3  
17,5  
267,54  
8,25  
- Kích thước mắt lưới  
+ Đụt lưới:  
a = 25 mm  
a = 20 mm  
+ Thân lưới  
+ Chao lưới  
a = 20 mm  
- Hệ số rút gọn ở miệng lưới:  
- Diện tích giả của áo lưới:  
- Khối lượng áo lưới:  
U = 0,50  
3844 m2  
51,42 kg  
- Khối lượng chì: 1700 kg  
3.3.3. Hệ thống dây giềng  
Bảng 3 3- Vật liệu dây giềng của lưới chụp  
Đường kính, Chiều dài,  
Khối  
lượng, kg  
Tên gọi  
Số lượng  
Vật liệu  
6mm  
m
Giềng miệng  
- Giềng luồn  
- Giềng băng  
Giềng rút  
1
1
1
Dây PP  
Dây PP  
Dây PP  
12,00  
12,00  
60  
95,55  
95,55  
2,87  
2,87  
200,00  
23,00  
Dây căng  
4
1
Dây PP  
16,00  
70,00  
5,00  
35,00  
lưới  
Dây thắt đụt  
Dây PP  
6,00  
0,09  
Tổng  
200,00 m  
83,94  
- Chiều dài giềng rút:  
3.3.4. Phụ tùng  
- Số lượng tăng gông:  
Vòng khuyên  
4 chiếc  
19  
   
Bảng 3 4- Vật liệu vòng khuyên của lưới chụp  
Khối lượng,  
Tên gọi  
Số lượng  
Vật liệu  
kg  
Vòng  
khuyên  
20  
inox  
12  
Chì  
Bảng 3 5- Vật liệu vòng khuyên của lưới chụp  
Khối lượng,  
Tên gọi Số lượng  
Chì 340  
Vật liệu  
kg  
Chì (Pb)  
1700  
3.3.5. Các bản vẽ ngư cụ  
Hình 3 8: Bản vẽ ngư cụ  
3.3.6. Quy trình thi công chế tạo ngư cụ  
3.4. Tổ chức sản xuất kỹ thuật khai thác  
3.4.1. Tổ chức sản xuất  
Quy trình tổ chức chuyến biển  
Canh thời gian sau trăng khoảng từ 17-19 âm lịch để bắt đầu chuyến  
biển.  
Chuẩn bị: Đá, lương thực thực phẩm, xăng, nước ngọt những thứ cần  
thiết.  
20  
       
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 30 trang yennguyen 04/04/2022 6640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực tập chuyên ngành khai thác thủy sản 1 - Nghề khai thác: Mành chụp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbao_cao_thuc_tap_chuyen_nganh_khai_thac_thuy_san_1_nghe_khai.docx