Dự án Xây dựng trang trại trồng nấm măng đen – Kon Tum

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
KHOA NGÂN HÀNG  
ĐỀ TÀI:  
DỰ ÁN  
XÂY DỰNG TRANG TRẠI TRỒNG NẤM  
MĂNG ĐEN – KON TUM  
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Thầy Lê Hoài Ân.  
NHÓM THỰC HIỆN  
LỚP HỌC PHẦN  
: Nhóm 8.  
: D01.  
Thành phố Hồ Chí Minh, 11/2017.  
MỤC LỤC:  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN..................................................................................4  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
6.  
7.  
Tên dự án. ....................................................................................................................4  
Địa điểm đầu tư. ...........................................................................................................4  
Diện tích.......................................................................................................................4  
Tổng thể mặt bằng dự án...............................................................................................4  
Mục tiêu. ......................................................................................................................4  
Tổng mức đầu tư...........................................................................................................4  
Căn cứ pháp lý..............................................................................................................4  
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGÀNH NÔNG NGHIỆP..........................................................................5  
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ. .........................................................................5  
1.  
2.  
Xác định sản phẩm của dự án........................................................................................5  
1.1. Nấm rơm. .................................................................................................................5  
1.2. Đặc điểm sinh học ....................................................................................................6  
Lựa chọn công nghệ, phương pháp sản xuất, quy trình kỹ thuật.....................................6  
2.1. Xây dựng nhà trồng nấm...........................................................................................6  
2.2. Phương pháp và quy trình công nghệ.........................................................................7  
3.  
4.  
5.  
Xác định công xuất dự án..........................................................................................9  
Khu đất xây dựng công trình.....................................................................................9  
Vấn đề môi trường và xử lý chất thải.........................................................................9  
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING.................................................................... 10  
1.  
2.  
3.  
4.  
Chiến lược về sản phẩm.............................................................................................. 10  
Chiến lược về giá........................................................................................................ 10  
Chiến lược xúc tiến..................................................................................................... 10  
Chiến lược quảng cáo hình ảnh online......................................................................... 10  
CHƯƠNG 5: ĐÁNG GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG. ............................................................. 11  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
Tầm quan trọng về môi trường của công nghiệp trồng Nấm. ....................................... 11  
Tái chế chất thải hữu cơ vào Nấm, Biogas và Biofertilizer. ......................................... 11  
Phục hồi môi trường bị hư hỏng do nấm. .................................................................... 11  
Các sản phẩm phụ khác............................................................................................... 12  
Thuốc trừ sâu và Kiểm soát Sinh học.......................................................................... 12  
CHƯƠNG 6: BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ............................................................. 13  
1.  
2.  
Người phụ trách vận tải. ............................................................................................. 13  
Người phụ trách công tác bảo dưỡng........................................................................... 13  
3.  
4.  
5.  
6.  
7.  
Kĩ Sư Hỗ Trợ.............................................................................................................. 13  
Quản lý phòng thí nghiệm phân tích thực phẩm........................................................... 13  
Kiểm toán viên nhóm/Trợ lý kỹ thuật.......................................................................... 13  
Quản trị Nhân sự. ....................................................................................................... 14  
Quản lý Dịch vụ Kỹ thuật. .......................................................................................... 14  
CHƯƠNG 7: THẨM ĐỊNH VỀ PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH............................................................. 14  
1.  
BẢNG THÔNG SỐ.................................................................................................... 14  
1.1. Chi phí cố định ban đầu. ......................................................................................... 14  
1.2. Chi phí nguyên vật liệu. .......................................................................................... 14  
1.3. Bảng thông số......................................................................................................... 15  
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. ......................................................................................... 16  
2.1. Tổng vốn đầu tư...................................................................................................... 16  
2.2. Nguồn tài trợ........................................................................................................... 16  
2.3. Khấu hao. ............................................................................................................... 16  
2.4. Lịch vay và trả nợ. .................................................................................................. 16  
2.5. Doanh thu............................................................................................................... 17  
2.6. Chi phí hoạt động.................................................................................................... 17  
2.7. Kết quả kinh doanh................................................................................................. 17  
2.8. Dự trù vốn lưu động trong giai đoạn hoạt động. ...................................................... 17  
2.9. Dòng tiền hoạt động kinh doanh.............................................................................. 17  
2.10. Hiệu quả dự án theo quan điểm TIPV..................................................................... 18  
2.11. Dòng tiền theo quan điểm EPV.............................................................................. 18  
2.12. Hiệu quả dự án theo quan điểm EPV...................................................................... 18  
2.  
CHƯƠNG 8: HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI. ...................................................................................... 18  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN.  
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp từ lâu đời. Trước xu thế công nghiệp hóa, hiện đai hóa, thì  
một đất nước có truyền thống về nông nghiệp vẫn nên lấy nông nghiệp làm điểm tựa để phát triển. Nghề  
trồng Nấm ở Việt Nam là một nghề mới mà không mới, không mới bởi vì người Việt biết đến công dụng  
và trồng nấm để sử dụng như một loại thực phẩm và dược phẩm từ lâu, nhưng chưa mới là tại vì so với  
những đất nước như Nhật Bản, Hàn Quốc thì công nghệ và trình độ sản xuất nấm của Việt Nam còn thấp,  
chưa mang lại hiệu quả kinh tế cho đất nước. Xét thấy sự phát triển của ngành Nấm hiện nay còn hạn chế,  
chưa tương xứng với tiềm năng nên nhóm em đề xuất thực hiện dự án trồng Nấm tại khu vực xã Măng Đen,  
tỉnh Kon Tum với mục tiêu là đưa Nấm trở thành một ngành nghề mang lại hiệu quả kinh tế cho khu vực  
Măng Đen này, từ đó mở rộng ra những khu vực phụ cận như Gia Lai, Đăk Lăk.  
1. Tên dự án.  
Xây dựng trang trại nấm Măng Đen.  
2. Địa điểm đầu tư.  
Khu vực xã Măng Đen, huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum.  
3. Diện tích.  
10.000 m2.  
4. Tổng thể mặt bằng dự án.  
Khu nhà trồng nấm gồm 10 nhà trồng liên tiếp, cách nhau khoảng 2,5m, diện tích mỗi nhà là 150m2,  
trong đó chiều dài là 15m, rộng 10m. Ngoài ra còn có các công trình phụ như: nhà kho chứa nguyên  
liệu, máy hấp, sân phơi, khu nhào đất…  
5. Mục tiêu.  
Xây dựng trang trại trồng nấm có khả năng cung cấp 72 tấn nấm mỗi năm cho địa phương và khu  
vực lân cận.  
6. Tổng mức đầu tư.  
738 triệu đồng.  
7. Căn cứ pháp lý.  
-
-
Thông tư số 42/2003/TT – BTC quy định về mức thuế môn bài cho hộ kinh doanh cá thể và đối với  
Doanh nghiệp.  
Thông tư số 78/2014/TT – BTC và Thông tư 96/2015/TT – BTC về cách tính thuế thu nhập doanh  
nghiệp.  
-
-
Thông tư 45/2013/TT – BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.  
Nghị định số 38/2012/NĐ – CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực  
phẩm.  
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGÀNH NÔNG NGHIỆP.  
Việt Nam hiện là một đất nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, do đó việc phát triễn  
nông nghiệp, nông thôn được coi là vấn đề then chốt và ảnh hưởng mạnh đến sự phát triễn kinh tế - xã hội.  
Nông nghiệp Việt Nam được ghi nhận là có sự tiến bộ vượt bậc. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu  
hàng đầu các mặt hàng nông sản, lương thực và nằm trong nhóm 5 nước xuất khẩu lớn nhất.  
Ngành sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu đã hình thành và phát triển mạnh trên thế giới, đặc biệt  
trong những thập niên gần đây. Nấm phát triển ở cả các nước đã phát triển như Pháp, Ý, Nhật, Đài Loan,  
Mỹ… lẫn các nước đang phát triển như Trung Quốc, Thái Lan... Với hình thức sản xuất công nghiệp cơ  
giới hóa lẫn hình thức sản xuất thủ công.  
Ở nước ta, những năm gần đây nghề nấm cũng đang có bước phát triển mạnh, sản lượng đạt khoảng  
100 ngàn tấn/năm, hình thành ở nhiều nơi các làng nấm, trang trại nấm, việc tiêu thụ nấm cũng tăng dần,  
mục tiêu đạt 1 triệu tấn n và 200 triệu USD xuất khẩu hoàn toàn khả thi. Hiện nay, Việt Nam đang nuôi  
trồng 6 loại nấm phổ biến, phân bố ở các địa phương như sau:Nấm rơm trồng ở các tỉnh đồng bằng sông  
Cửu Long (Đồng Tháp, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ…) chiếm 90% sản lượng nấm rơm cả nước.Mộc  
nhĩ trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ chiếm 50% sản lượng mộc nhĩ trong toàn quốc.Nấm mỡ,  
nấm sò, nấm hương chủ yếu được trồng ở các tỉnh miền Bắc, sản lượng mỗi năm đạt khoảng 30.000 tấn.Nấm  
dược liệu: Linh chi, Vân chi, Đầu khỉ… mới được nuôi trồng ở một số tỉnh, thành phố, sản lượng mõi năm  
đạt khoảng 150 tấn.  
Nấm ăn là những loại nấm không độc hại, được con người dùng làm thực phẩm. Nấm được các y  
thư cổ đánh giá là thứ “ăn được, bồi bổ được, có thể dùng làm thuốc, toàn thân đều quý giá”. Trong giới  
sinh vật có gần 7 vạn loài nấm, nhưng chỉ có hơn 100 loài có thể ăn hoặc dùng làm thuốc, thông dụng nhất  
là mộc nhĩ đen, ngân nhĩ, nấm hương, nấm mỡ, nấm rơm, nấm kim châm, nấm trư linh… Ngoài nguồn thu  
hái từ thiên nhiên, người ta đã trồng được hơn 60 loài theo phương pháp công nghiệp với năng suất cao.  
Nhiều nhà khoa học cho rằng, nấm sẽ là một trong những thực phẩm rất quan trọng và thông dụng của con  
người trong tương lai. Ngoài giá trị cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nấm ăn còn có nhiều  
tác dụng dược lý khá phong phú như: Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, dự phòng và trị liệu các  
bệnh tim mạch, giải độc và bảo vệ tế bào gan, giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, tim mạch, hạ đường  
máu và chống phóng xạ, thanh trừ các gốc tự do và chống lão hóa.  
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.  
1. Xác định sản phẩm của dự án.  
1.1.  
Nấm rơm.  
Nấm rơm hay nấm mũ rơm (danh pháp hai phần: Volvariella volvacea) là một loài nấm trong họ  
nấm lớn sinh trưởng và phát triển từ các loại rơm rạ. Nấm gồm nhiều loài khác nhau, có đặc điểm hình dạng  
khác nhau như có loại màu xám trắng, xám, xám đen… kích thước đường kính "cây nấm" lớn, nhỏ tùy  
thuộc từng loại. Là loại nấm giàu dinh dưỡng. Nấm rơm chứa nhiều vitamin A, B1, B2, PP, D, E, C và chứa  
bảy loại a-xít amin. Nấm rơm phổ biến tại các làng quê vì thường được sử dụng làm thực phẩm.  
1.2. Đặc điểm sinh học  
1.2.1. Cấu tạo.  
-
Bao gốc: Dài và cao lúc nhỏ, bao lấy tai nấm. Khi tai nấm trưởng thành, nó chỉ còn lại phần trùm  
lấy phần gốc chân cuống nấm, bao nấm là hệ sợi tơ nấm chứa sắc tố melanin tạo ra màu đen ở bao  
gốc. Độ đậm nhạt tùy thuộc vào ánh sáng. Ánh sáng càng nhiều thì bao gốc càng đen.  
Cuống nấm: Là bó hệ sợi xốp, xếp theo kiểu vòng tròn đồng tâm. Khi còn non thì mềm và giòn,  
nhưng khi già xơ cứng và khó bẻ gãy.  
-
-
Mũ nấm: Hình nón, cũng có melanin, nhưng nhạt dần từ trung tâm ra rìa mép.  
1.2.2. Chu kỳ sống.  
Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nấm rơm rất nhanh chóng (10-12 ngày). Những ngày đầu nấm  
nhỏ như hạt tấm có màu trắng (giai đoạn đinh ghim), 2-3 ngày sau lớn rất nhanh bằng hạt ngô, quả táo,  
quả trứng (giai đoạn hình trứng), lúc trưởng thành (giai đoạn phát tán bào tử) trông giống như một chiếc ô  
dù, có cấu tạo thành các phần hoàn chỉnh.  
1.2.3. Sinh trưởng.  
Ở các quốc gia vùng nhiệt đới rất thích hợp về nhiệt độ để nấm rơm sinh trưởng và phát triển. Nhiệt  
độ thích hợp để nấm phát triển từ 30-32oC; độ ẩm nguyên liệu (cơ chất) 65-70%; độ ẩm không khí 80%;  
pH = 7, thoáng khí. Nấm rơm sử dụng dinh dưỡng cellulose trực tiếp từ nguyên liệu trồng.  
Kết luận: Nấm rơm là loại dễ trồng, mau thu hoạch, cho kinh tế cao. Nấm rơm sử dụng dinh dưỡng  
cellulose trực tiếp từ nguyên liệu trồng. chứa nhiều vitamin A, B1, B2, PP, D, E, riêng vitamin C chiếm  
đến 160 mg/100gr. Ngoài ra, nấm rơm còn chứa bảy loại a-xít amin mà cơ thể không tổng hợp được. Nhờ  
đó, nấm rơm là món ăn trị nhiều bệnh Bã sau khi trồng nấm chế biến thành phân sinh học cao cấp. Ngoài  
ra, bã nấm còn dùng để nuôi trùn đất, lấy trùn nuôi gia cầm, gia súc và tôm, cá.  
2. Lựa chọn công nghệ, phương pháp sản xuất, quy trình kỹ thuật.  
2.1. Xây dựng nhà trồng nấm.  
2.1.1. Nhà trồng:  
Làm bằng tôn, chiều rộng 10m, chiều dài 15m, chiều cao 5m-5.7m Trụ cột làm bằng trụ inox  
vững chắc. Thiết bị kèm theo: Hệ thống tưới phun sương, hệ thống quạt gió, hệ thống chiếu  
sáng, màng cuốn hông, nóc.  
Trên nhà trồng có các lưới răm che xung quanh, cách mái khoảng 30cm  
2.1.2. Kệ trồng nấm.  
-
-
Kệ được bố trí thành 3 dãy mỗi dãy cách nhau 1m để làm lối đi.  
Mỗi kệ gồm có 4 tầng, mỗi tầng cách nhau 50cm. Chiều dài kệ 12m chiều rộng mỗi kệ 2m. Kệ  
được làm bằng Inox.  
2.1.3. Thanh trùng diệt khuẩn.  
Sử dụng nồi hơi để cung cấp hơi nước nóng thay vì sử dụng biện pháp hóa học để diệt khuẩn. Biện  
pháp xông hơi nóng nhà trồng mang lại nhiều nhiều hiệu quả tích cực, giúp diệt vi sinh vật bất lợi và phát  
triển vi sinh vật có lợi.  
2.2.  
Phương pháp và quy trình công nghệ.  
2.2.1. Xử lý nguyên liệu:  
Rơm rạ được làm ướt trong nước vôi 0,35% (3,5kg vôi hòa tương ứng với 1.000 lít nước) đánh  
đống ủ có cọc ở giữa, ủ 2 – 3 ngày đảo một lần, ủ tiếp 2 – 3 ngày. Thời gian ủ kéo dài 4 – 6 ngày tùy theo  
tính chất của rơm. Khi đảo rơm lần 1 cần phải kiểm tra và chỉnh độ ẩm nguyên liệu. Cách kiểm như sau:  
-
-
-
Rơm rạ quá ướt (vắt vài cọng rơm nước chảy thành dòng) cần hong phơi cho ráo nước.  
Rơm rạ đủ ướt (vắt vài cọng rơm có nước chảy thành giọt ) là tốt nhất.  
Rơm rạ khô (vắt không thấy chảy giọt nước nào) cần bổ sung thêm nước.  
Sau khi điều chỉnh độ ẩm nguyên liệu tiếp tục ủ lại lần 2. Kệ ủ rơm cách mặt đất 15 – 20cm. Phía  
ngoài đống ủ nên dùng nilon hoặc bao dứa bao xung quanh đống ủ để nhiệt độ đống ủ lên cao, không che  
kín đỉnh, không trùm sát đất.  
2.2.2. Cấy giống:  
Kiểm tra giống trước khi cấy:  
-
Quan sát bên ngoài giống có màu trắng đồng nhất, sợi nấm mọc đều từ trên xuống dưới, không có  
màu xanh, đen, vàng… không có các vùng loang lổ.  
-
-
Giống có mùi thơm dễ chịu: Nếu có mùi chua tức là giống đã bị nhiễm khuẩn, nấm dại…  
Giống không già hoặc non. Sử dụng tốt nhất khi giống đã ăn kín hết đáy chai hoặc túi sau 3 – 4  
ngày.  
2.2.3. Chuẩn bị mặt bằng.  
Nền nhà thoát nước, dễ dàng vệ sinh , khử trùng nền nhà bằng cách tưới nước vôi lên bề mặt để  
diệt các loại côn trùng gây hại. Nguyên liệu sau khi ủ đưa vào mô cấy giống. Trước khi vào mô, giũ rơm  
tơi, để nguội và thử, chỉnh độ ẩm khi đảo rơm lần 1. Rơm được ủ đúng tiêu chuẩn sẽ có màu vàng sẫm,  
mềm, độ ẩm 65 – 70%.  
-
Đặt khuôn theo diện tích nhà hiện có sao cho thuận lợi khi đi lại chăm sóc nấm và tiết kiệm diện  
tích. Đặt mô cách mô từ 25 – 30cm.  
-
Trải một lớp rơm rạ vào khuôn dày 7 – 10cm. Cấy một lớp giống viền xung quanh thành khuôn,  
cách thành 3 – 5cm. Tiếp tục làm như vậy đủ 3 lớp. Lớp trên cùng -lớp thứ 4 rải giống rộng đều  
khắp trên bề mặt cũng cách thành mô 3 – 5cm, sau đó phủ lớp áo lên mặt mô dày 3 – 5cm, lớp áo  
ngoài này có độ ẩm cao hơn lớp trong để giữ ẩm.  
-
-
Cấy xong mỗi lớp ta dùng tay ấn chặt nhất là quanh thành khuôn.  
Trung bình một tấn rơm rạ khô trồng được trên dưới 75 – 80 mô nấm. Lượng giống nấm dùng  
khoảng 12kg/1 tấn nguyên liệu giống làm trên cơ chất bằng hạt.  
2.2.4. Chăm sóc mô nấm đã cấy giống.  
Sau 3 – 5 ngày đầu không cần tưới nước, những ngày tiếp theo quan sát bề mặt mô nấm thấy rơm  
rạ khô cần phun nhẹ nước trực tiếp xung quanh. Chú ý phải tưới nước khéo, nên tưới phun sương để  
không gây tổn thương tới sợi nấm vì lúc này sợi nấm đã phát triển ra tận phía ngoài thành mô. Đến ngày  
thứ 7 – 8 bắt đầu xuất hiện nấm con (giai đoạn ra quả) 3 – 4 ngày sau nấm lớn rất nhanh to bằng quả  
trứng, để thêm vài tiếng đồng hồ có thể nấm sẽ nở ô dù. Nấm ra mật độ dày, kích thước lớn cần tưới 3 – 4  
lượt nước trong một ngày. Lượng nước tưới một lần rất ít (0,1 lít cho 1 mô/ngày). Nếu tưới quá nhiều  
nấm dễ bị thối chân và chết.  
2.2.5. Thu hoạch và bảo quản.  
Khi thu hái hết nấm đợt 1 cần nhặt sạch tất cả các còn sót lại, dùng nilon phủ lại cho đến khi nấm  
ra thì gỡ bỏ. Ngừng 3-4 ngày sau đó tưới trở lại như ban đầu, để tiếp thu đợt 2. Sản lượng nấm thu hái tập  
trung đến 70-80% trong đợt đầu, đợt 2 còn lại 15-25%. Hái nấm còn ở giai đoạn hình trứng (trước khi nấm  
nở dù) là tốt nhất, đảm bảo chất lượng và năng suất cao. Bảo quản trong hộp nhựa ở nhiệt độ 10-15*C.  
3. Xác định công xuất dự án.  
Công suất trung bình dự án : Một nhà trồng 150 mét vuông cho sử dụng hết 5 tấn rơm cho thu  
hoạch 130kg nấm rơm trong một vụ.Thời gian một vụ kéo dài khoản 20 ngày kể cả thời gian vệ sinh nhà  
trồng sau mỗi vụ Mỗi năm có thể trồng tối đa được 17 vụ .  
4. Khu đất xây dựng công trình.  
Khu đất để xây dựng dự án nằm ở Măng Đen, huyện KonPlông (Kon Tum) là một nơi được ví như  
là Đà Lạt thứ 2 của Việt Nam. Nơi đây có khí hậu ôn đới, quanh năm mát mẻ nhiệt độ trung bình năm từ  
16-20*C với rừng nguyên sinh bao bọc xung quanh. Đây là điều kiện vô cùng phù hợp để trồng nấm rơm.  
5. Vấn đề môi trường và xử lý chất thải.  
Chất thải của dự án là chất thải vô cơ nên ít ảnh hưởng tới môi trường, và có thể tận dụng để ủ làm  
phân bón cho cây trồng.  
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING.  
1. Chiến lược về sản phẩm.  
-
Chất lượng và tính năng của sản phẩm: Trong nấm tươi thì hàm lượng amin acid chiếm 38,2%,  
cao hơn thịt bò 8,47 lần. Trong nấm tươi còn có hàm lượng vitamin C cao hơn so với rau. Hàm  
lượng tinh bột thấp, rất tốt có người bị tiểu đường. Là thực phẩm tốt cho cơ thể làm tăng tính miễn  
dịch cho các loại bệnh.  
-
Chiến lược: Tăng đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu bằng cách áp dụng các khoa học – công  
nghệ vào sản xuất, sử dụng các kỹ thuật trồng nấm mới và phân phối sản phẩm rộng khắp thành  
phố Kom Tum và các vùng lân cận mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, đảm bảo hương vị  
thơm ngon, bỗ dưỡng của nấm.  
2. Chiến lược về giá.  
-
-
Doanh nghiệp sẽ đặt giá ban đầu của sản phẩm thấp hơn giá phỗ biến trên thị trường, có thể thấp  
hơn giá của các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp dùng chiến lược này để nhận lại sự chấp nhận  
của thị trường từ đó sẽ có thị phần cao hơn.  
Mặc dù dùng giá thấp để tối đa hóa doanh số bán trên đơn vị sản phẩm và tạo ra doanh thu thị  
phần nhưng sẽ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận. Tuy nhiên, đây chỉ là chiến lược tạm thời để  
mở rộng thị phần hơn và ngăn cản các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường. Sau khi doanh  
nghiệp đã có được vị trí trong khách hàng thì doanh nghiệp sẽ nâng mức giá lên nhưng không quá  
cao so với giá ban đầu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ cố gắng tối thiểu  
hóa các chi phí ở mức thấp nhất nhằm đảm bảo mức giá tốt nhất cho khách hàng.  
3. Chiến lược xúc tiến.  
Các chiến lược quảng cáo nghiêng về phần lý tính đều đạt được kết quả tốt trong việc xây dựng  
hình ảnh sản phẩm tự nhiên, có lợi cho sức khỏe, mang lại cảm giác anh toàn và tin tưởng cho người tiêu  
dùng. Đồng thời nhận thức về tác dụng của nấm đối với người tiêu dùng là khá cao bên cạnh đó các chiến  
lược xúc tiến phát triễn của rất quan trọng.  
-
-
Tài trợ cho các cuộc thi ẩm thực, để nhiều nhà hàng, khách sạn biết đến doanh nghiệp.  
Để kích thích hành vi mua hàng của khách hàng thì doanh nghiệp cần giảm giá khi mua số lượng  
lớn.  
-
-
Vào những mùa cao điểm thì doanh nghiệp sẽ tăng cường sản xuất để gia tăng mức sản lượng đáp  
ứng cho nhu cầu thị trường.  
Tăng cường các hoạt động marketing rộng rãi mời hàng và đồng thời cũng tư vấn thông tin về sản  
phẩm cho khách hàng.  
4. Chiến lược quảng cáo hình ảnh online.  
Một trong những công cụ đang phát triễn và có quy mô rộng khắp hiện nay đó chính là internet, vì  
thế không thể nào bỏ qua online marketing. Doanh nghiệp sẽ đưa các thông tin liên quan đến các website  
liên quan về ẩm thực và thực phẩm để cho khách hàng mọi nơi biết đến. Ngoài ra doanh nghiệp sẽ xây dựng  
trang website riêng. Tại đây thì khách hàng có thể tìm hiểu được các quy trình trồng trọt và chế biến nấm  
của doanh nghiệp, điều này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của doanh  
nghiệp.  
CHƯƠNG 5: ĐÁNG GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.  
1. Tầm quan trọng về môi trường của công nghiệp trồng Nấm.  
Công nghệ và đổi mới phát triển con người ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, người dân trên thế giới  
của chúng ta, đặc biệt là ở một số nước kém phát triển hơn, vẫn phải đối mặt và phải đối mặt với ba vấn đề  
cơ bản (Chang & Wasser, 2012): (a) nguồn lương thực không đủ, (b) giảm chất lượng sức khoẻ và (c) làm  
suy thoái môi trường ngày càng tăng. Ba vấn đề cơ bản chủ yếu này sẽ ảnh hưởng đến phúc lợi của con  
người trong tương lai. Mức độ của những vấn đề này sẽ tăng lên khi dân số thế giới tiếp tục phát triển. Thế  
kỷ 20 bắt đầu với một dân số thế giới là 1,6 tỷ người và đã kết thúc với 6,0 tỷ người. Theo báo cáo Triển  
vọng dân số thế giới (2015), dân số thế giới đã đạt 7,3 tỷ vào giữa năm 2015. Dự kiến sẽ đạt 8,5 tỷ vào năm  
2030, 9,7 tỷ năm 2050, và 11,2 tỷ năm 2100 với phần lớn sự tăng trưởng xảy ra ở các nước kém phát triển.  
Với dân số vẫn tăng khoảng 80 triệu người mỗi năm, thật khó để không bị báo động. Không thể tránh khỏi,  
số lượng thực phẩm và mức độ chăm sóc y tế sẵn có đối với mỗi cá nhân sẽ giảm, và các hệ sinh thái toàn  
cầu sẽ bị lạm dụng.  
2. Tái chế chất thải hữu cơ vào Nấm, Biogas và Biofertilizer.  
Mục đích cuối cùng trong các khía cạnh áp dụng của bất kỳ nỗ lực khoa học nào là tích hợp bất cứ  
nơi nào có thể các ngành khác nhau của khoa học cũng như các quy trình công nghệ để tối đa hóa lợi ích  
thu được từ những nỗ lực đó. Việc kết hợp sản xuất nấm, khí sinh học và chất thải sinh học từ các chất thải  
hữu cơ ở nông thôn và đô thị là một trong những mục tiêu của các chương trình tổng hợp đó có thể được  
đưa vào hoạt động có lợi nhuận và có lợi. Thông qua các phương pháp thông thường và được thành lập  
trong sản xuất lương thực, sự tăng trưởng bùng nổ của dân số đối với sự cạn kiệt nhanh chóng của các  
nguồn nhiên liệu thông thường đã dẫn người ta tìm kiếm các nguồn thay thế cho thực phẩm, phân bón và  
nhiên liệu.  
3. Phục hồi môi trường bị hư hỏng do nấm.  
Một trong những vai trò chính của nấm trong hệ sinh thái là phân hủy, được thực hiện bởi sợi nấm.  
Nấm nấm có thể sản sinh ra một nhóm enzyme ngoại bào phức tạp, có thể phân huỷ và sử dụng chất thải  
lignocellulosic để giảm ô nhiễm. Nấm nấm cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc phục hồi  
môi trường bị hư hỏng. Stamets (2005) đã tạo ra một thuật ngữ, phục hồi sinh trưởng, có thể thực hiện theo  
bốn cách khác nhau: mycofiltration (sử dụng mycelia để lọc chất thải độc hại và vi sinh vật từ nước trong  
màng đất trong không khí), mycoforestry (sử dụng mycelia để phục hồi rừng), mycoremediation (một hình  
thức xử lý sinh học bằng cách sử dụng nấm để decontaminate khu vực), và mycopesticides (sử dụng nấm  
để kiểm soát côn trùng gây hại). Những phương pháp này thể hiện tiềm năng tạo ra một hệ sinh thái sạch,  
nơi mà sau khi thực hiện nấm sẽ không còn thiệt hại, ngay cả khi có một số chất thải độc hại. Xúc tiến thay  
thế là một kỹ thuật rất quan trọng liên quan đến việc sử dụng nấm mycelia để loại bỏ hoặc trung hòa một  
loạt các chất gây ô nhiễm (Kulshreshtha, Mathur, & Bhatnagar, 2013, Purnomo, Mori, Putra, và Kondo,  
2013). Để làm sạch đất bị ô nhiễm, các ví dụ khác nhau bao gồm: nấm nuôi nấm hàu xuất hiện tốt hơn nhiều  
nấm để làm biến tính chất diệt khuẩn pentrachlorophenol (Chiu, Ching, Fong, & Moore, 1998); loại bỏ  
biocide pentachlorophenol trong các hệ thống nước sử dụng phân ủ nấm đã được sử dụng của Pleurotus  
pulmonarius (Law, Wai, Lau, Lo, & Chiu, 2003); sử dụng phân trộn nấm đã sử dụng để xử lý các mẫu  
nhiễm độc do PAH gây ra (Lau, Tsang, & Chiu, 2003); (xử lý sinh học với nấm) - nấm trồng để làm sạch  
trái đất (Rhodes, 2014); loại Escherichia coli khỏi nước mưa tổng hợp bằng cách sử dụng lọc mycofiltration  
(Taylor, Flatt, Beutel, Wolff, Brownson & Stamets, 2015).  
4. Các sản phẩm phụ khác.  
Mùi hôi gây khó chịu tiếp tục được thải ra từ quá trình làm phân hủy của chúng. Những mùi này  
hoặc nồng độ của chúng không gây hại, nhưng có thể gây phiền nhiễu đối với những người hàng xóm láng  
giềng từ những bãi phân hủy. Các khiếu nại của cộng đồng đã dẫn đến các yêu cầu về luật pháp để hạn chế  
hoặc cấm hoạt động ủ nấm. Vì vậy, người trồng nấm cần phải phun thuốc khử mùi xung quanh bãi phân  
hủy của họ? Một số thành phần làm phân ủ đã được Sinden và những người khác gợi ý để giảm mùi hôi  
thối. Sinden đề xuất các nguyên liệu như pumeo nho, cà phê và hạt cacao, gốc cam thảo, mía đường và bột  
củ cải đường. Tuy nhiên, việc xử lý phân ủ tốt làm giảm hoặc loại bỏ phân ủ sẽ giảm đáng kể mùi hôi. Có  
thể tránh được bằng cách giữ cọc nhỏ hơn và máy sấy trung tâm. Những sự thỏa hiệp như không đạt độ ẩm  
tối đa "đầu vào" trong việc phân hủy sớm nhất hoặc chấp nhận phân ủ ít khô hơn trong các giai đoạn trước  
khi làm ướt được thực hiện là cần thiết để tránh các mùi khó chịu. Công nghệ ngậm nước bao hàm ý tưởng  
đạt được độ ẩm trong nước ban đầu mà không cần đến cọc lớn trước khi làm ướt được thực hiện là cần thiết  
để tránh các mùi hôi. Công nghệ ngậm nước bao hàm ý tưởng đạt được độ ẩm trong nước ban đầu mà không  
cần đến cọc lớn trước khi ướt mà có thể dễ dàng làm chua. Thật không may, tất cả các công nghệ này  
thường không phải là giá cả phải chăng trong một ngành công nghiệp có lợi nhuận nhỏ mà có thể dễ dàng  
giảm bằng cách hạ thấp giá thị trường. Các giải pháp chi phí thấp khác cần phải được phát triển trước khi  
sử dụng các giải pháp đắt tiền.  
5. Thuốc trừ sâu và Kiểm soát Sinh học.  
Trong thập kỷ qua hoặc hơn, việc đăng ký nhiều loại thuốc trừ sâu được sử dụng để kiểm soát dịch  
hại nấm đã được ngưng. Nhiều lần trang trại đã được xem xét kỹ lưỡng về kiểm soát dịch hại, dư lượng  
thuốc trừ sâu và tiêu chuẩn bảo vệ người lao động. Các tiêu chuẩn bảo vệ người lao động mới của EPA đã  
giúp các trang trại nhận thức được nhiều mối quan tâm về sức khoẻ này. Mặc dù các quy định này đòi hỏi  
nhiều công sức hơn và chi phí đào tạo nhân viên, họ nên ngăn ngừa các tai nạn không mong muốn và ngộ  
độc thuốc trừ sâu. Nhìn chung, vấn đề tiềm ẩn về dư lượng thuốc trừ sâu và người lao động tiếp xúc với  
chúng đang bị loại bỏ bởi các biện pháp an toàn thuốc trừ sâu được cải thiện tại các trang trại và do việc  
không sử dụng thuốc trừ sâu đã đăng ký cho ngành. May mắn thay, người trồng đã cải thiện việc kiểm soát  
dịch hại của côn trùng đã từng tàn phá cây trồng của chúng tôi. Bởi vì việc niêm phong thân thể của các  
căn nhà nấm thân thiện với môi trường, ngày nay nó đã trở thành phương pháp kiểm soát quan trọng nhất  
đối với trang trại. Là nông dân, chúng ta nên biết ơn chúng ta có một lựa chọn như vậy. Ngoài các loài ký  
sinh , còn có các sản phẩm kiểm soát sinh học khác dành cho người trồng. Được sử dụng rộng rãi, các chất  
điều chỉnh hormon tăng trưởng có hiệu quả và ít độc hơn đối với người. Tuy nhiên, vì các hợp chất này có  
tính độc hại hơn đối với côn trùng thủy sinh, điều cực kỳ quan trọng là chúng không tiếp cận các dòng suối  
hoặc nước. Các sản phẩm kiểm soát sinh học như Bacillus thuringiensis (Bt), tuyến trùng ký sinh và các  
sản phẩm thực vật đang được thử nghiệm và sử dụng trên cây trồng để kiểm soát nấm ruồi và một số bệnh  
nấm. Kiểm soát nấm ruồi tốt hơn không chỉ giúp sản lượng và chất lượng, mà còn làm giảm số lượng khó  
chịu của ruồi gây hại cho ruồi xâm nhập các ngôi nhà lân cận. Việc làm sạch các chất hữu cơ xung quanh  
trang trại không chỉ làm giảm các cơ sở gây bệnh và sâu bệnh mà còn tạo ra sự xuất hiện dễ chịu hơn của  
trang trại đối với láng giềng và đi qua người lái xe. Xa mặt cách lòng?  
CHƯƠNG 6: BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ.  
1. Người phụ trách vận tải.  
-
Làm việc theo chỉ thị của Người Quản lý, Cơ quan Vận tải sẽ chịu trách nhiệm chuyển nấm  
sau thu hoạch từ nhà trang trại đến khu đóng gói và đảm bảo tất cả các tài liệu và hồ sơ cần  
thiết được cập nhật.  
2. Người phụ trách công tác bảo dưỡng.  
-
Chịu trách nhiệm về việc bảo trì toàn bộ trang web, tất cả các thiết bị nông nghiệp và cơ  
giới hóa.  
3. Kĩ Sư Hỗ Trợ.  
-
Một kỹ sư vững chắc, có kỹ năng đa năng, có tính chủ động và có kinh nghiệm liên quan  
đáng kể, để hỗ trợ Nhóm Kỹ sư Quản lý trong các nhiệm vụ khác nhau và các dự án trong  
cả nhóm.  
-
Ứng cử viên để hỗ trợ các dự án kỹ thuật bằng cách áp dụng các kỹ thuật, tiến hành nghiên  
cứu, kiểm tra, chuẩn bị bản vẽ, báo cáo và tính toán.  
4. Quản lý phòng thí nghiệm phân tích thực phẩm.  
-
Quản lý phòng thí nghiệm phân tích thực phẩm để hỗ trợ các hoạt động hàng ngày thường  
xuyên về các mẫu đến và bản phát hành cuối cùng của các báo cáo đã hoàn thành. Người  
quản lý phòng thí nghiệm sẽ làm việc theo hướng đạt được chứng nhận ISO17025 và bảo  
trì của nó.  
-
-
Người quản lý phòng thí nghiệm sẽ quản lý ngân sách phòng thí nghiệm và lập kế hoạch  
chiến lược các nguồn lực (nhân sự và trang thiết bị).  
Người quản lý phòng thí nghiệm sẽ thực hiện các quy trình và quy trình để đảm bảo phân  
phối đúng thời gian cho tất cả các thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn ISO17025, các quy  
định/tiêu chuẩn ngành và hướng dẫn an toàn tại địa phương và toàn cầu có liên quan.  
Quản lý Nhóm Phân tích Thực phẩm và hỗ trợ việc phát triển và thực hiện các phương  
pháp thử nghiệm mới theo yêu cầu của doanh nghiệp.  
-
-
-
-
-
Giám sát và hỗ trợ phương pháp hỗ trợ/hoạt động xác nhận trong phòng thí nghiệm.  
Điều tra sự không tuân thủ  
Quản lý INAB và kiểm toán của khách hàng trong phòng thí nghiệm  
Tham gia thảo luận về các kết quả được tạo ra với các thành viên khác của nhóm R & D  
và các Vụ khác (tức là Kỹ thuật, v.v.).  
5. Kiểm toán viên nhóm/Trợ lý kỹ thuật.  
-
Báo cáo với Nhóm kiểm toán viên Nhóm làm việc sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ quản lý hệ  
thống quản lý chất lượng và chức năng kiểm toán nội bộ cho nhóm đảm bảo rằng tất cả các  
trang web tuân thủ cả các yêu cầu của khách hàng và thực phẩm.  
-
Trợ lý Kỹ thuật / Kiểm toán viên có trách nhiệm liên lạc với người trồng ngoài và nội bộ,  
các bộ phận phân ủ và nhà đóng gói về nhiều nhiệm vụ liên quan đến tuân thủ các tiêu  
chuẩn của bên thứ ba và khách hàng. Vai trò này đòi hỏi kiến thức và hiểu biết về pháp luật  
về an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm, thực hành nông nghiệp tốt cũng như cách tiếp  
cận thực tiễn để truyền đạt tầm quan trọng của việc lưu trữ hồ sơ và thực hiện chính sách  
tại các địa điểm.  
6. Quản trị Nhân sự.  
-
-
-
Trung tâm Dịch vụ Chia sẻ Nhân sự là một nhà cung cấp dịch vụ "giá trị gia tăng" nhằm  
tiếp tục nâng cao hiệu quả và hiệu quả của nhân sự trong các vị trí toàn cầu khác nhau. Đây  
là một môi trường nhịp độ nhanh, đa quốc gia với khối lượng công việc cao.  
Vai trò này nằm trong nhóm Dịch vụ Nhân sự của chúng tôi và tập trung vào hoạt động hỗ  
trợ người dùng và nâng cao trải nghiệm người dùng của Hệ thống Quản lý Nhân sự và  
Quản lý Nhân sự.  
Người giữ vai trò này sẽ liên lạc với tất cả các lĩnh vực kinh doanh.  
7. Quản lý Dịch vụ Kỹ thuật.  
-
Là quản lý dịch vụ kỹ thuật,chịu trách nhiệm về dịch vụ kỹ thuật tại trang trại. Sẽ quản lý  
một đội ngũ kỹ sư nhỏ và cùng nhau đảm bảo hoạt động bảo trì trơn tru tại trang trại và  
phân loại bất kỳ trục trặc nào.  
CHƯƠNG 7: THẨM ĐỊNH VỀ PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH.  
1. BẢNG THÔNG SỐ.  
1.1.Chi phí cố định ban đầu.  
Yếu tố chi phí  
Nhà trồng và hệ thống đi kèm  
Công trình phụ  
Tổng cộng  
Lưới răm che  
Kệ kê đống ủ  
Dụng cụ đo  
Nhiệt kế điện tử  
Cân đồng hồ  
Máy đo độ ẩm  
Máy xông hơi nóng  
Dụng cụ khác  
Số lượng  
Đơn giá  
Thành tiền  
600  
10  
1
60  
100  
100  
700  
10  
60  
52  
6
2
4
30  
10  
174  
10  
30  
1
2
20  
10  
10  
1
0.3  
0.2  
0.4  
30  
1
10  
Tổng cộng  
1.2.Chi phí nguyên vật liệu.  
Lưu ý: Số liệu tính trên 1000 kg nguyên liệu rơm.  
Yếu tố chi phí  
Rơm rạ, bã mía  
Giống Nấm  
Khối lượng(kg)  
Đơn giá (/kg) Thành tiền(đồng)  
1,000  
12  
1,000  
1,000,000  
300,000  
200000  
25,000  
Vôi, muối  
Tổng chi phí NVL  
1,500,000  
1.3.Bảng thông số.  
1.Đầu tư  
Đất  
400 Trđ  
Chi phí xây dựng  
700 Trđ  
Giá mua thiết bị  
174 Trđ  
Chi phí vận chuyển thiết bị  
Chi phí lắp đặt  
10 Trđ  
10 Trđ  
Chi phí quản lý, tư vấn và chi phí khác  
Chi phí dự phòng  
Vốn lưu động đầu tư ban đầu  
10% Chi phí xấy lắp và thiết bị  
10% Chi phí xấy lắp và thiết bị  
50 Trđ  
2.Doanh thu  
Công suất thiết kế  
Doanh thu  
72,000 kg  
Năm 1  
Năm 2  
70% CSTK  
90% CSTK  
Năm 3 trở đi  
Đơn giá bán sp chưa có VAT  
100% CSTK  
35,000 đ/kg  
3.Chi phí  
Định mức NVL chưa có VAT  
Bao bì  
Công LđTT  
Chi phí SX chung  
CP qL&BH  
12,500 đ/kg  
2% CPNVL  
10% CPNVL  
6% CPNVL  
10% DT  
4.Thông tin chung  
Vay ngân hàng  
Lãi xuất vay  
700 Tđ  
9% /năm  
3.0 năm  
15% /năm  
6.0 năm  
15% DT  
10% DT  
20% CP NVL  
15 ngày  
20%  
Thời gian trả nợ  
Suất sinh lời trên vn chủ sở hữu  
Thời gian khai thác của dự án  
Số dư tiền tối thiểu  
Khoản phải thu  
Khoản phải trả  
Thời gian dự trử NVL  
Thuế suất thuế TNDN  
Thuế suất thuế giá trị gia tăng  
10%  
2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.  
2.1.Tổng vốn đầu tư.  
Triệu đồng  
400  
Mặt bằng  
Chi phí xây dựng  
Chi phí mua sắm thiết bị  
700  
174  
Chi phí lắp đặt, vận chuyển  
Chi phí quản lí tư vấn và cp khác  
Chi phí dự phòng  
20  
97.6  
97.6  
Tổng mức đầu tư cố định  
Vốn lưu động ban đầu  
Tổng vốn đầu tư  
1489.2  
50  
1539.2  
2.2.Nguồn tài trợ.  
Vốn tự có  
Vay ngân hàng  
839.2  
700.0  
WACC  
12.68%  
2.3.Khấu hao.  
2.3.1. Phân bổ chi phí.  
Chi phí quản lí tư vn và cp khác  
Chi phí dự phòng  
97.6  
97.6  
Phân bổ cho nhà xưởng  
Phân bổ cho thiết bị  
Tổng chi phí phân bổ  
152.8  
42.4  
195.2  
2.3.2. Khấu hao.  
Khấu hao nhà xưỡng  
Năm  
GT đầu kỳ  
Kh trong kỳ  
GT cuối kỳ  
0
1
852.8  
85.3  
2
767.6  
85.3  
3
682.3  
85.3  
4
597.0  
85.3  
852.8  
767.6  
682.3  
597.0  
511.7  
Khấu hao máy móc thiết bị  
năm  
GT đầu kỳ  
Kh trong kỳ  
GT cuối kỳ  
0
1
236.4  
47.3  
2
189.1  
47.3  
3
141.8  
47.3  
4
94.5  
47.3  
47.3  
236.4  
189.1  
141.8  
94.5  
Tổng hợp khấu hao  
năm  
GT đầu kỳ  
Kh trong kỳ  
GT cuối kỳ  
0
1
1,089.2  
132.6  
2
956.6  
132.6  
824.1  
3
824.1  
132.6  
691.5  
4
691.5  
132.6  
559.0  
1,089.2  
956.6  
2.4.Lịch vay và trả nợ.  
Triệu đồng  
Năm  
0
1
2
3
Nợ đầu năm  
Nợ mới  
700.0  
466.7  
233.3  
700.0  
Trả lãi  
Trả gốc  
Trả gốc và lãi  
Nợ cuối năm  
63.0  
233.3  
296.3  
466.7  
42.0  
233.3  
275.3  
233.3  
21.0  
233.3  
254.3  
0.0  
700.0  
2.5.Doanh thu.  
Năm  
Tỷ lệ khai thác  
Giá bán không VAT  
Sản lượng tiêu thụ  
Tổng doanh thu ( trđ)  
0
0
1
70%  
35,000  
50,400  
1,764  
2
3
4
90%  
35,000  
64,800  
2,268  
100%  
35,000  
72,000  
2,520  
100%  
35,000  
72,000  
2,520  
2.6.Chi phí hoạt động.  
Năm  
Mức huy động CS  
Chi phí NVL  
1
2
64,800  
810  
3
72,000  
900  
4
72,000  
900  
50,400  
630  
Bao bì  
Công LđTT  
12.6  
63  
16.2  
18.0  
18.0  
81  
90  
90  
Chi phí SX chung  
Chi phí QL&bán hàng (trđ)  
Tổng chi phí (trđ)  
37.8  
176.4  
920  
48.6  
226.8  
1,183  
54.0  
252.0  
1,314  
54.0  
252.0  
1,314  
2.7.Kết quả kinh doanh.  
Năm  
Doanh thu  
0
1
1,764  
743.4  
176.4  
844.2  
132.6  
711.6  
63.0  
2
2,268  
955.8  
226.8  
1,085.4  
132.6  
952.8  
42.0  
3
2,520  
1,062.0  
252.0  
1,206.0  
132.6  
1,073.4  
21.0  
4
2,520  
1,062.0  
252.0  
1,206.0  
132.6  
1,073.4  
Giá vốn hàng bán(chưa kể khấu hao)  
Chi phí QL&BH  
Lời trước khấu hao  
Khấu Hao  
Lời trước thuế và lãi vay  
Lãi vay  
Lời trước thuế  
Thu nhập chịu thuế  
Thuế  
648.6  
648.6  
129.7  
518.9  
910.8  
910.8  
182.2  
728.7  
1,052.4  
1,052.4  
210.5  
1,073.4  
1,073.4  
214.7  
Lãi ròng  
842.0  
858.8  
2.8.Dự trù vốn lưu động trong giai đoạn hoạt động.  
Năm  
0
1
2
3
4
Tiền tối thiểu  
Tồn kho NVL  
Phải thu  
264.60  
340.20  
378.00  
378.00  
26.25  
176.40  
126  
33.75  
226.80  
162  
37.5  
252.00  
180  
37.5  
252.00  
180  
Phải trả  
VLĐ  
10  
341.25  
331.25  
438.75  
97.50  
487.50  
48.75  
487.50  
-
-
Thay đổi nhu cầu VLĐ  
(487.50)  
2.9.Dòng tiền hoạt động kinh doanh.  
Năm  
Doanh thu  
Thay đổi phải thu (-)  
Giá trị đất thu hồi  
0
1
1,764.0  
176.4  
2
2,268.0  
50.4  
3
2,520.0  
25.2  
4
2,520.0  
0.0  
5
(252.0)  
400.0  
Giá trị TSCĐ còn lại năm cuối cùng  
Tổng dòng tiền vào  
559.0  
1,211.0  
1,587.6  
2,217.6  
2,494.8  
2,520.0  
Chi phí đầu tư cố định ban đầu  
Chi đầu tư vốn lưu động ban đầu  
Giá vốn hàng bán  
Chi phí QL&bán hàng  
Thay đổi tiền tối thiểu (+)  
Thay đổi phải trả (-)  
(1,489.2)  
(50.0)  
743.4  
176.4  
264.6  
126.0  
26.3  
955.8  
226.8  
75.6  
36.0  
7.5  
1,062.0  
252.0  
37.8  
1,062.0  
252.0  
(378.0)  
(180.0)  
(37.5)  
18.0  
3.8  
Thay đổi tồn kho (+)  
Tổng dòng tiền ra  
Lưu chuyển tiền tệ trước thuế TIPV  
Thuế Thu nhập  
Lưu chuyển tiền tệ sau thuế TIPV  
Dòng tiền chiết khấu về năm gốc  
Dòng tiền tích lũy  
(1,539.2) 1,084.7  
1,229.7  
987.9  
182.2  
805.7  
634.6  
(573.4)  
1,337.6  
1,157.3  
210.5  
946.8  
661.7  
88.3  
1,314.0  
1,206.0  
214.7  
991.3  
614.9  
(235.5)  
1,446.5  
(1,539.2)  
503.0  
129.7  
373.2  
331.2  
(1,539.2)  
(1,539.2)  
1,446.5  
796.2  
1,499.3  
(1,539.2) (1,208.0)  
703.1  
2.10. Hiệu quả dự án theo quan điểm TIPV.  
12.68%  
WACC  
NPV  
IRR  
PI  
1,499.3  
40.33%  
2.87  
2.11. Dòng tiền theo quan điểm EPV.  
Năm  
Lưu chuyển tiền tệ sau thuế TIPV  
Vay  
0
(1,539.2)  
700.0  
1
2
3
4
5
373.2  
805.7  
946.8  
991.3  
1,446.5  
Trả nợ vay (gốc + lãi)  
0.0  
296.3  
76.9  
66.86  
275.3  
530.4  
401.06  
254.3  
692.4  
455.28  
84.00  
Lưu chuyển tiền tệ sau thuế EPV  
Dòng tiền chiết khấu về năm gốc  
Dòng tiền tích lũy  
(839.2)  
(839.2)  
(839.2)  
991.3  
566.79  
1,446.5  
719.15  
(772.34) (371.28)  
650.78 1,369.94  
2.12. Hiệu quả dự án theo quan điểm EPV.  
Suất chiết khấu  
15%  
NPV  
IRR  
MIRR  
PI  
1,370  
52.12%  
39.56%  
2.82  
CHƯƠNG 8: HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI.  
Cần lưu ý rằng sự cân bằng dinh dưỡng của thực phẩm và lối sống tích cực trong một môi trường  
thân thiện có thể giúp đạt được sức khoẻ tối ưu trong suốt cuộc đời. Việc sử dụng nấm trị liệu để duy trì  
hoặc cải thiện sức khoẻ hoặc điều trị bệnh tật đã được người bình thường và triều đình Trung Quốc sử dụng  
từ 2.000 năm trước (Xue & O'Brien, 2003). Mô hình kim tự tháp sử dụng nấm phù hợp hoàn toàn với một  
câu nói của người Trung Quốc xưa: "Y học và thực phẩm có nguồn gốc chung". Câu nói này đặc biệt áp  
dụng đối với nấm, chất lượng dinh dưỡng và hiệu ứng bổ sung như các chất dinh dưỡng (Chang & Buswell,  
1996) hoặc như chất bổ sung chế độ ăn uống (DSs) và thuộc tính dược phẩm từ lâu đã được công nhận  
(Wasser, 2010). Sức khoẻ con người có thể được chia thành ba phần: sức khoẻ, tiểu sức khoẻ và bệnh tật.  
Nấm có thể được sử dụng chủ yếu như thức ăn cho một trạng thái khỏe mạnh, như một loại thuốc chữa  
bệnh, và như các DSs cho một tiểu bang khỏe mạnh, cũng như cho cả hai trạng thái khỏe mạnh và bệnh tật  
(Chang & Wasser, 2012).  
Nấm dược liệu có lịch sử sử dụng trong các liệu pháp phương Đông truyền thống. Nhiều loại nấm  
đã được sử dụng trong y học cổ truyền trong hàng ngàn năm. Việc sử dụng nấm trong y học cổ truyền đã  
được ghi nhận ở khắp Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Mesoamerica; tuy nhiên, nhiều loài nấm hiếm khi ăn  
như thức ăn bởi vì chúng có màu gỗ và có vị đắng.  
Nấm thuốc có những lợi ích về sức khoẻ có giá trị. Nấm có chứa một số chất hoạt tính sinh học  
(trong cơ thể quả, môi trường nuôi cấy, môi trường nuôi cấy, bào tử) bao gồm các polysaccharide có trọng  
lượng phân tử cao (chủ yếu là β-D-glucans), heteroglucans, chất chitin, peptidoglucans, proteoglucans (β-  
D -glucans liên kết với protein), lectins, các thành phần RNA, chất xơ ăn kiêng; và các chất hữu cơ chuyển  
hóa thứ sinh, như lactones, terpenoid, steroid, statins, phenol, alkaloids, thuốc kháng sinh, và chất chelating  
kim loại.  
Có tổng cộng hơn 130 chức năng của dược phẩm được cho là do nấm thuốc và nấm gây ra, trong  
đó có chống ung thư, immunomodulating, chất chống oxy hoá, nhặt được gốc tự do, tim mạch, chống  
cholesterol máu, chống virus, kháng khuẩn, chống ký sinh trùng, chống nấm, cai nghiện, hepato-protective,  
chống tiểu đường, và nhiều hiệu ứng khác.  
Nấm men nổi tiếng nhất là: Linh Chi (lingzhi hay reishi), Lentinula edodes (shiitake), Grifola  
frondosa (maitake), Cordyceps Nấm Agaricus brasiliensis, nấm trứng Pleurotus, nấm Hericium erinaceus,  
nấm Hypsizygus marmoreus, nấm não Tremella mesenterica, nấm T. fuciformis, nấm móng guốc), và  
Inonotus obliquus (chaga).  
Nấm có nhiều protein, chitin (chất xơ ăn kiêng), vitamin và khoáng chất, ít tổng chất béo nhưng có  
tỷ lệ axit béo chưa bão hòa cao và chúng không có cholesterolol. Đối với các đặc điểm của hương vị, nấm  
phục vụ như là một thực phẩm ngon và cũng như là một nguồn thực phẩm chất hương vị (vì hương vị độc  
đáo của họ). Ngoài các hợp chất dễ bay hơi 8 carbon, hương vị nấm điển hình bao gồm các thành phần hòa  
tan trong nước như đường hòa tan, polyol, axit hữu cơ, các axit amin miễn phí và 5 nucleotide. Về hiệu quả  
dinh dưỡng có lợi của nấm, cần lưu ý các sự kiện sau:  
-
Nấm có mức năng lượng thấp, có lợi cho việc giảm cân.  
-
Nấm có một lượng purine không đáng kể, có lợi cho chế độ ăn uống của những người mắc bệnh  
chuyển hóa.  
-
-
-
Nấm có mức đường huyết thấp, và mannitol nhiều hơn, đặc biệt có lợi cho người tiểu đường.  
Nấm có nồng độ natri rất thấp, có lợi cho chế độ ăn kiêng của những người bị cao huyết áp.  
Nấm có hàm lượng cao của một số vitamin quan trọng, đây là khía cạnh hình thái học quan trọng.  
Điều này có nghĩa là một phần đáng kể của nhu cầu hàng ngày của các vitamin cần thiết khác  
nhau có thể được bao phủ bởi nấm ăn.  
-
-
Nấm có hàm lượng kali và phốt pho cao, cũng là một khía cạnh hình thái phân tử quan trọng.  
Cuối cùng, nấm có hàm lượng selen cao, được coi là chất chống oxy hoá tuyệt vời.  
Hầu hết các chế phẩm và các chất có nguồn gốc nấm không được sử dụng như dược phẩm (thuốc  
"thực") hoặc dược liệu thực vật, mà là một loại sản phẩm mới bằng nhiều tên khác nhau: bổ sung chế độ ăn  
uống, chất mycochemicals, thuốc bổ, thực phẩm chức năng, nutraceuticals, nutriceuticals, hóa chất thực  
vật, các chế phẩm sinh học và thực phẩm thiết kế. Một số loại sản phẩm nấm thuốc đã có mặt trên thị trường  
hiện nay.  
-
Bột trái cây nhân tạo được nhân tạo, nước nóng hoặc chiết xuất cồn của các loại trái cây này, hoặc  
các chất cô đặc chiết xuất tương tự và hỗn hợp của chúng.  
-
Các chế phẩm khô và nghiền bột của nền kết hợp, nấm mốc và nấm primordia sau khi cấy môi  
trường bán rắn (thường là hạt).  
-
-
-
Sinh khối hoặc chiết xuất từ sợi nấm thu hoạch từ nuôi cấy nước ngập trong bình lên men.  
Thân thể trồng, nấm, nấm tự nhiên dưới dạng viên nang hoặc viên nén.  
Các bào tử và chất chiết xuất của chúng.  
Thuốc bổ sung chế độ ăn uống của nấm thuốc thuộc một nhóm các bộ điều chế miễn dịch được gọi  
là các chất bổ trợ đáp ứng sinh học (BRM), hoặc adaptogens, hoặc các chất miễn dịch, có khả năng kích  
thích chức năng miễn dịch. Thường xuyên bổ sung các chất bổ sung chế độ ăn uống của nấm thuốc có thể  
làm tăng đáp ứng miễn dịch của cơ thể người, do đó tăng khả năng đề kháng với bệnh tật, và trong một số  
trường hợp gây suy thoái trạng thái bệnh. Thuốc bổ sung chế độ ăn uống bổ sung tăng cường chức năng  
miễn dịch tế bào và kích thích miễn dịch trong cơ thể nói chung, để duy trì sự cân bằng chính xác giữa miễn  
dịch tế bào và miễn dịch. Các loại polysaccharide nấm dược liệu và các hợp chất khác ngăn ngừa sinh  
mệnh, cho thấy hoạt động chống khối u trực tiếp chống lại các khối u khác nhau và ngăn ngừa sự di căn  
khối u. Hoạt động của chúng đặc biệt có lợi khi sử dụng cùng với hóa trị liệu.  
Một loại thuốc bổ bổ sung chế độ ăn uống bổ sung nấm thuốc chống ung thư mới được gọi là chất  
bổ trợ đáp ứng sinh học (BRM). Việc áp dụng các chất bổ trợ đáp ứng sinh học hoặc liệu pháp miễn dịch  
đã trở thành một loại điều trị ung thư mới cùng với giải phẫu, hóa trị và xạ trị. Thuốc chống ung thư được  
biết đến nhiều nhất là, chẳng hạn như Krestin, Lentinan, Sonifilan và Befungin, được điều chế từ các loại  
nấm dược liệu khác nhau. Việc thực hiện tốt nhất các thuốc bổ sung chế độ ăn uống của nấm đã được trong  
việc ngăn ngừa và duy trì rối loạn miễn dịch hoặc rối loạn chức năng của hệ thống miễn dịch, bao gồm rối  
loạn tự miễn dịch, đặc biệt là đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch và suy nhược miễn dịch, bệnh nhân  
theo hóa trị hoặc xạ trị, các loại ung thư, (HIV / AIDS), siêu vi khuẩn Herpes simplex (HSV), hội chứng  
mỏi mãn tính, siêu vi Epstein Bar, bệnh nhân viêm dạ dày mãn tính (viêm màng phổi mãn tính) và loét dạ  
dày, do Helicobacter pylori, và bệnh nhân mắc chứng sa sút trí tuệ (đặc biệt là bệnh Alzheimer).  
Chúng ta không nên cho rằng các sản phẩm có nguồn gốc nấm có thể là một chất thay thế cho y  
học hiện đại. Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận ra rằng các sản phẩm có nguồn gốc nấm nói chung là một  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 21 trang yennguyen 04/04/2022 123320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dự án Xây dựng trang trại trồng nấm măng đen – Kon Tum", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdu_an_xay_dung_trang_trai_trong_nam_mang_den_kon_tum.pdf