Báo cáo thử nghiệm mô hình rau sạch đô thị sử dụng đèn led NCM

TRUNG TÂM R&D CHIẾU SÁNG  
BỘ MÔN CSNN UDCNC  
BÁO CÁO THỬ NGHIỆM  
MÔ HÌNH RAU SẠCH ĐÔ THỊ  
SỬ DỤNG ĐÈN LED NCM  
Mục tiêu: Xác định loại đèn cường độ ánh sáng phù hợp cho sự phát triển của các loại  
rau ăn lá thông dụng  
Đối tượng: Cải mèo, cải mào gà  
Thời gian: 15/9/2016 -7/11/2016  
Địa điểm: Trung tâm R&D - Bộ môn Chiếu sáng nông nghiệp công nghệ cao  
NỘI DUNG BÁO CÁO  
I)  
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRỒNG RAU TỪ  
CÂY CON  
II) BÁO CÁO KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRỒNG RAU TỪ  
HẠT  
A. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM TRỒNG RAU TỪ CÂY  
CON 14 NGÀY TUỔI  
I. Vật liệu phương pháp nghiên cứu  
1. Vật liệu  
a) Đèn  
Thử nghiệm sử dụng 2 loại đèn led thanh NCM 3000K (ánh sáng vàng) và NCM 6500K  
(ánh sáng trắng). Các thông số chi tiết về đèn biểu đồ phổ được trình bày ở bảng 1.  
Bảng 1: Thông số biểu đồ phân bô phổ các loại đèn dùng trong thử nghiệm  
Led D  
NCM  
02L  
Thông số đèn  
Biểu đồ phổ  
Chiều dài  
Góc mở  
(degree)  
E t  
(m)  
(µmol.m-2.s-1)  
120/16W  
CCT  
3000K  
1.2  
110  
14.3  
CCT  
6500K  
1.2  
110  
b) Giống  
- Cải mèo, cải mào gà: sử dụng cây con 10 ngày tuổi mau ở địa điểm tin cậy chuyên cung  
cấp cây giống. Đảm bảo giống cây không bị sâu, không có trứng sâu, hạn chế mầm bệnh  
phát sinh trong quá trình trồng chăm sóc.  
- Cây con mọc từ 4-5 lá ( không tính lá mầm)  
- Chiều dài: 5-6 cm  
c) Vật liệu làm mô hình thử nghiệm  
- Chậu nhựa  
- Khung sắt  
- Hệ thống tưới nhỏ giọt  
- Bình phun nước  
- Đất tribat  
( Chi tiết hơn về số lượng vật liệu làm mô hình sẽ được trình bày trong phần xây dựng  
mô hình rau đô thị)  
2. Bố trí thử nghiệm  
Thử nghiêm bố trí theo phương thức ngẫu nhiên chịu sự tác động của một nhân tố là  
cường độ ánh sáng cung cấp cho cây quang hợp dựa vào việc thay đổi số lượng đèn trên  
từng tầng loại đèn sử dụng ở mỗi tầng khác nhau. Yếu tố dinh dưỡng (đất), điều kiện  
khí hậu thời tiết , kỹ thuật chăm sóc xem như đồng nhất. ( xem chi tiết bố trí thí nghiệm ở  
hình 1)  
Bảng 2: Số lượng, các loại đèn lắp đặt ở các tầng của kệ rau  
Tầng  
Giống cải  
Loại đèn  
Số lượng  
hiệu  
Tầng 1  
Cải mèo  
C1  
M1  
C2  
NCM 3000K  
5
Cải mào gà  
Cải mèo  
Tầng 2  
Tầng 3  
NCM 6500K  
NCM 3000K  
5
4
Cải mào gà  
Cải mèo  
M2  
C3  
Cải mào gà  
M3  
NCM 02L 120/16W 3000K  
- Slượng: 4  
- Etb > 100 µmol.m-2.s-1  
- Khong cách gia 2 đèn: d=15cm  
- Khong cách từ đèn ti bmt trng  
rau h=30cm  
NCM 02L 120/16W 6500K  
- Slượng: 5  
C3  
M3  
- Etb > 120 µmol.m-2.s-1  
- Khong cách gia các đèn d=10cm.  
- Khong cách từ đèn ti bmt trng  
rau h=30cm  
NCM 02L 120/16W 3000K  
- Slượng: 5  
M2  
C2  
- Etb > 120 µmol.m-2.s-1  
- Khong cách gia các đèn d=10cm.  
- Khong cách từ đèn ti bmt trng  
rau h=30 cm  
M1  
C1  
Hình 1: Hình ảnh mô hình thử nghiêm  
3. Kỹ thuật trồng chăm sóc  
- Cây con mua về nên trồng ngay và trồng vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối khi thời tiết  
mát mẻ cây sẽ nhanh bén rễ hơn.  
Tiến hành trồng 3 hàng mỗi hàng 3 cây, khoảng cách giữ các hàng 15cm khoảng cách  
giữa các cây 15 cm. Sau khi trồng xong tưới nước để giữ ẩm đất, cung cấp nước độ ẩm  
thích hợp để cây nhanh chóng thích nghi với điều kiện mới.  
- Đèn chiếu 12 tiếng/ngày  
- Nước tưới: - Từ ngày cây bắt đầu thích nghi điều kiện thử nghiệm: 12lít/ngày  
- Giai đoạn phát triển ( ngày thứ 15 kể từ ngày cây bén rễ) tưới 20lit/ngày.  
- Thu hoạch: sau 30 ngày trồng tiến hành thu hoạch theo phương pháp tỉa từng cây.  
4. Phương pháp thu số liệu  
- Ghi nhận ngày trồng, ngày bắt đầu tỉa lá.  
- Điều kiện khi hậu: theo dõi CO2, nhiệt đô, độ ẩm bằng máy cảm biến của Taejong Hàn  
Quốc vào lúc 8h sáng, 12 h trưa, 5h chiều.  
- Đo cường độ ánh sáng tự nhiên bổ sung cho kệ đầu tiên cạnh cửa sổ (M3) vào luc 8h,  
10h, 11h bằng LI-COR LI-250A Light Meter của Mỹ.  
* Chỉ tiêu về sinh trưởng:  
Tiến hành tỉa lá: Tỉa từ dưới gôc mỗi lần tỉa 1 lá, tùy vào số lá trong 1 cây, ở vị trí  
tương ứng giữa các cây từ ngọn tính ra.  
- Chiều rộng lá (cm): Đo lá có kích thước lớn nhất, vtrí rộng nhất của lá.  
- Chiều dài lá (cm): Đo kich thước lá sau khi căt dời khỏi cây. Đo lặp 4 lần, lần 1 ngày  
thứ 30. Lần 2 ngày thứ 37. Lần 3 ngày thư 44. Lần 4 ngày 51 sau khi trồng của cây.  
* Chỉ tiêu về năng suất:  
Trọng lượng tươi: Cân toàn bộ trọng lượng rau thu hoạch được qua 3 lần lần 4 (đã cắt  
bỏ rễ) của từng nghiệm thức rồi quy ra năng suất tạo trên m2  
Trọng lượng khô: Đem rau sấy ở 800C bằng máy sấy tại bộ môn Hóa vật liệu của trung  
tâm cho tới khi trọng lượng không đổi rồi cân và tính tỉ trọng phần trăm hàm lượng chất  
khô.  
* Phân tích số liệu  
Toàn bộ số liệu thô về: chiều cao thân, kích thước lá, trọng lượng tươi, trọng lượng khô  
được sử phần mềm SPSS.  
\
Hình 2: Thao tác lấy số liệu từ mẫu thống kê  
II. Kết quả thảo luận  
1. Tổng quan điều kiện môi trường thử nghiệm  
Thời gian thử nghiệm rau vào khoảng 2 tháng điều kiện khí hậu mùa thu mát mẻ, nhưng  
hanh và khô thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại rau ăn đặc biệt họ cải và xà  
lách.  
Ánh sáng tự nhiên bổ sung cho tầng 3 trồng cải mào gà từ khoảng 400 µmol.m-2.s-1  
vào 8h30 đến 800 µmol.m-2.s-1 vào luc 11h 30 thời gian trung bình khoảng 3 tiếng/1 ngày,  
theo góc chiếu của mặt trời qua của sổ thế trên cùng một khay có cây nhận được ánh  
sáng tự nhiên có cây không nhận được.  
Bảng 3: Nhiệt độ, độ ẩm trung bình, CO2 của 3 thời điểm trong ngày  
Thời gian (giờ/ngày) 8.00am  
12.00pm  
35.5  
5.00pm  
33  
Nhiệt độ ( 0C)  
32  
CO2 ( ppm)  
408  
415  
426  
Độ ẩm môi trường ( 61.6  
47.2  
55.4  
%)  
2. Chiều cao, chiều rộng lá  
a) Đối tượng cải mào gà  
Kết quả phân tích thống ở bảng 2 cho thấy cải mào gà ở tầng 3 có chiều dài thấp hơn  
so với 2 tầng còn lại và khác biệt có ý ngĩa thống ở mức 5% . Chiều cao cây ở tầng 3  
thấp nhất số lượng đèn lắp đặt cho cường độ bức xạ quang hợp chỉ khoảng 100  
µmol.m-2.s-1 cường độ anh sáng yếu sẽ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp tích lũy vật  
chất, sinh trưởng phát triển của cây. Mặc được bổ sung thêm ánh sáng tự nhiên như đã  
nêu trên tuy nhiên thời gian ngắn, tuy thuộc vào thời tiết, không đồng đều trên bề mặt  
diện tích nên cũng không đáng kể.  
Về chiều rộng tầng 2 cho kết quả tốt hơn so với 2 tầng còn lại khác biệt có ý nghĩa  
thống kê. Có sự khác biệt này do cường độ ánh sáng cung cấp tầng 2 sử dụng NCM  
6500K cao hơn tầng 3 và tầng 1 sử dụng NCM 3000K với số lượng bằng thấp hơn.  
Nhu vậy đèn led NCM 6500K cho kết quả tốt hơn về sphát triển diện tích lá cây  
Bảng 4: Ảnh hưởng cường độ ánh sáng đến năng suất cây cải mào gà  
Tầng  
M3  
M1  
M2  
Trung bình (cm)  
Mức ý nghĩa  
CV(%)  
Chiều dài lá (cm)  
21.3704a  
22.8786b  
23.5472b  
22.6186  
*
Chiều rộng lá (cm)  
10.0694a  
10.5686a  
11.8421b  
10.8120  
*
17.11%  
23.03%  
Ghi chú: Trên cùng một cột các số trung bình có chữ cái theo sau giống nhau thì khác  
biệt không có ý nghĩa thống kê qua phép thử Ducan. *: khác biệt có ý nghĩa 5%.  
M1,M1,M3: kí hiệu các tầng trồng cải mào gà từ tầng 1 đến tầng 3 theo mô hình thử  
nghiệm hình 1  
b) Đối tượng cải mèo  
Kết quả phân tích thống ở bảng 4 cho thấy chiều dài lá và chiều rộng lá không khác  
biệt ý nghĩa giữa 3 mức ánh cường độ ánh sáng khác nhau. Điều này do rất nhiều nguyên  
nhân: có thể do giống. Cần những thử nghiệm lặp lại để xác định hơn sự ảnh hưởng  
của cường độ ánh sáng tới giống cải này.  
Bảng 4: Ảnh hưởng cường độ ánh sáng đến năng suất cây cải mèo  
Tầng  
C1  
C2  
C3  
Trung bình (cm)  
Mưc ý nghĩa  
CV(%)  
Chiều dài lá (cm)  
24.3707a  
23.4519a  
24.0000a  
23.9557  
ns  
Chiều rộng lá (cm)  
10.0700a  
10.3194a  
10.0700a  
10.0203  
ns  
21.74%  
15.24%  
Ghi chú: Trên cùng một cột các số trung bình có chữ cái theo sau giống nhau thì khác  
biệt không có ý nghĩa thống kê qua phép thử Ducan. *: khác biệt có ý nghĩa 5%;ns:  
không có khác biệt về mặt thống kê C1,C1,C3: kí hiệu các tầng trồng cải mèo từ tầng 1  
đến tầng 3 theo mô hình thử nghiệm hình 1.  
3. Năng suất  
Quang hợp quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng. Trọng lượng tươi trọng lượng  
khô chính là năng suất của cây trồng. Trong đó, trọng lượng khô là quá trình tích lũy vật  
chất thô của thực vật qua sinh trưởng, phát triển.  
Từ số liệu cân đo ở bảng 5 và bảng 6 chúng ta thấy rằng nghiệm thực C2. M2 cho trọng  
lượng tươi cao nhất. Đèn NCM 6500K cho năng suất cao hơn so với ánh sáng vàng  
nhưng không đáng kể, cùng với đó màu sắc cũng khác nhau giữa các tầng. Ánh sáng  
vàng cho màu lá vàng nhạt, ánh sáng trắng màu lá xanh hơn. Màu sắc được quy định  
bởi hàm lượng chlophin II và carotenoid có trong mỗi điều này ảnh hưởng bởi ánh  
sáng mà chúng ta cung cấp cho cây hàng ngày.  
Trọng lượng khô tích lũy tương đối ổn định qua các thời kỳ phát triển của cây từ 37 ngày,  
44, 51 ngày, đạt năng suất cao ngày thứ 44 và 51. Ánh sáng trắng cho kết quả tốt nhất.  
Đối với giống cải mèo, cải mào gà này thời gian tỉa lá có thể kéo dài 2- 3 tháng ngoài  
thực tế tuy nhiên do cây có những biểu hiện bất thường về bệnh ảnh hưởng ko tốt đến thu  
số liệu cho báo cáo nên đã thu hoạch sớm.  
Bảng 5: Ảnh hưởng cuả cường độ ánh sáng đến năng suất của cải mào gà  
Ngày tuổi  
Chỉ tiêu  
M1  
M2  
M3  
30  
37  
44  
51  
30  
37  
44  
51  
30  
37  
44  
51  
Trọng  
lượng tươi  
(kg)  
0.17  
0.1  
0.16  
0.19  
0.16  
0.14  
0.16  
0.18  
0.12  
0.05  
0.16  
0.17  
Phần trăm  
trọng lượng  
khô (%)  
7.714  
6.61  
6.71  
8.675  
7.17  
6.64  
6.68  
7.32  
7.46  
Tổng trọng  
lượng tươi  
(kg)  
0.62  
Màu xanh nhạt  
0.64  
Màu xanh đậm  
0.5  
Màu sắc lá  
Màu xanh nhạt  
Bảng 6: Ảnh hưởng cường độ chiều sáng tới năng suất cây cải  
Ngày tuổi  
Chỉ tiêu  
C1  
C2  
C3  
30  
37  
0.08  
44  
0.09  
51  
0.12  
30  
0.14  
37  
0.07  
44  
0.07  
51  
0.23  
30  
0.13  
37  
0.09  
44  
0.08  
51  
0.2  
Trọng lượng tươi 0.13  
Phần trăm trọng  
lượng khô (%)  
Tổng trọng lượng  
tươi  
6.59 6.799 6.785  
6.44 7.022 6.53  
7.92 6.333 6.16  
0.42  
0.51  
0.5  
Màu sắc lá  
Màu xanh nhạt  
Màu xanh đậm  
Màu xanh nhạt  
BÁO CÁO KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN TRỒNG RAU TỪ HẠT  
Với mô hình bố trí thử nghiệm như ở phần A tiến hành trồng thử nghiệm các loại rau ăn  
từ hạt.  
Thời gian: 15/9- 31/10  
Hạt giống: cải mào gà, xà lách xoăn, cải thìa, cải bó xôi xuất xứ công ty cổ phần  
Giống Phú Nông  
Quy trình xử hạt giống: - ngâm qua dung dịch KMNO4 0.5% trong 10 phút  
- Rửa lại thật sạch bằng nước lọc  
- Ngâm hạt giống nhiệt đ400C-500C trong 2 tiếng  
- Ủ hạt giống 6-8h trong vải mềm.  
- Sau đó đem giải lên các khay đã chuẩn bị đất sẵn  
- Chiếu đèn ngày từ khi vãi hạt thời gian 12/1 ngày  
2. Kết quả thu được  
a) Đối với xà lách  
Những nghiên cứu trươc đây cho thấy ánh sáng màu xanh làm khơi mào cho  
nhiều đáp ứng của thực vật bao gồm tinh hướng quang, sự mở lỗ khí khổng do  
ánh sáng và làm chậm sự kéo dài trụ dưới chồi mầm cảm ứng ánh sáng xảy ra  
khi mầm cây làm vỡ đất chui lên. Nhận biết hóa sinh về quang thụ thể ánh sáng  
màu xanh lam khá phưc tạp, đến năm 1970 các nhà sinh lý học thực vật băt đầu  
gọi thụ thể khớ nhnày là “cryptochrome”. Trong năm 1990, các nhà sinh học  
phân tử phân tích các thể đột biên của của Arabidopsis đã nhận thấy thực vật  
sử dụng ít ra ba loại sắc tố khác nhau để phát hiện ánh sáng màu xanh lam.  
Cryptochrome, về mặt phân tử giống với enzyme sửa chữa DNA, tham gia ức  
chế kéo dài thân được cảm ứng bởi ánh sáng màu xanh làm, dụ khi cây con  
bắt đầu từ đất chui lên. Phototropin là kinase protein tham gia làm trung gian  
điều hòa sự uốn cong hướng quang như thí nhiệm mà Darwin đã nghiên cứu  
với cây yến mạnh non và sự vận động lục lạp khi đáp ứng với ánh sáng. Hiện  
tại nhiều cuộc tranh luận về hoặc phototropin hoặc một quang thụ thể có  
nguồn gốc từ carotenoid gọi là zaxanthin là quang thụ thể ánh sáng xanh chủ  
yếu tham gia trong mở lỗ khí được ánh sáng xanh làm điều khiển.  
Như vậy bước đầu chúng ta có thể khẳng định rằng tất cả nhữung biểu hiện bất  
thường về chiều cao thân, sự phát sinh hình thái của cây giai đoạn đầu bất  
thường do ánh sáng không phù hợp. Đặc biệt cương độ ánh sáng 430-450nm  
giai đoạn cần thiết cho sự phát triển cây con thấp.  
Đối với một số giống thể gia đoạn đầu hạn chế du được thân như cải bẹ  
vàng tuy nhiên sự phát triển về sau thì không chắc chắn. đối với các loại cây  
cải bẹ, cải cuộn, xà lách cuộn loại đèn NCM 16W không cho hình dáng bình  
thường nhu tự nhiên việc này ảnh hưởng đên năng suất cây trồng. Đặc biệt là  
loại đèn NCM ánh sáng vàng dù giai đoạn nào nhưng định hình trong phát  
triển hình thái thực vật kém hơn ánh sáng trắng.  
Đối với cây trồng từ hạt sự sinh trưởng của cây bị giới hạn ngay từ đầu do cường độ ánh  
sáng không đủ, thân cây dài ra, mảnh yếu sức đề kháng chống chịu cây với điều kiện  
môi trường kém vì thế cây rất dễ mắc các mầm bệnh do nấm hoặc vi khuẩn trong đất.  
Việc phát triển không bình thường giai đoạn đầu làm cây còi cọc châm lớn, đà sinh  
trưởng phát triển về sau kém hơn rất nhiều. Cây già hóa tế bào theo chu trình nhưng  
không có sự phát triển về số lượng chất lượng.  
3. Các bệnh thường gặp rau mô hình thử nghiệm  
a) Bệnh héo xanh  
b) Sâu vẽ bùa  
c) Bệnh do virus  
III) Kết luận chung và đề xuất  
Như vậy sau hơn 2 tháng thử nghiệm mô hình rau đô thị sử dụng đèn Led NCM tại  
Trung tâm đã thu được kết quả khquan về năng suất sự phát triển bình thường ổn  
định của cây bằng việc trồng từ cây con với hai loại giống cải Mèo và cải mào gà  
Đèn NCM 6500 cho kết quả tốt hơn hai nghiệm thưc còn lại.  
Tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề cần được xem xét về khả năng phát triển của cây nếu  
trồng bằng hạt, về định hình cho sự phát triển của các loại cây để cho năng suất cao, ít  
nhiễm bệnh.  
IV) Đề xuất  
- Sử dụng nhiều loại đất dinh dưỡng khác trên thị trường, quy trình phục hồi đất  
phân …ngoài đất Tribat  
- Tiếp tục thực hiện thử nghiệm với nhiều lạoi cây, nhiều lạoi giống, nhiều xuất  
xứ giống khác nhau có đối chứng  
- Lắp thêm đèn hạ thấp đèn cho cây giai đoạn đầu phát triển của cây và nâng  
kích thước dần theo chiều cao cây.  
- Thử nghiệm thêm nhiều loại đèn khác như B/R  
- Cải tiến đèn cho rau.  
docx 11 trang yennguyen 04/04/2022 30240
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo thử nghiệm mô hình rau sạch đô thị sử dụng đèn led NCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbao_cao_thu_nghiem_mo_hinh_rau_sach_do_thi_su_dung_den_led_n.docx