Tiểu luận Các vấn đề về môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN  
TIỂU LUẬN:  
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CHĂN NUÔI  
TẬP TRUNG VÀ CHIẾN LƯỢC GIẢI QUYẾT  
Người thực hiện: Phạm Hữu Trí  
Buôn Ma Thuột, 2010  
MỤC LỤC  
LỜI CAM ĐOAN  
Đây Tiểu luận của tôi, tôi cam đoan rằng nội dung trình bày trong Tiểu  
luận những kiến thức mà tôi đã học từ Đại học, Cao học gần đây và tài liệu  
tham khảo. Chắc chắn nội dung của Tiểu luận chưa được phong phú, đầy đủ và  
còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý  
Thầy, Cô, bạn đồng nghiệp độc giả đbài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.  
Tôi xin chân thành cảm ơn!  
Học viên thực hiện  
Phạm Hữu Trí  
i
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Tạp chí Khoa học kỹ tuật chăn nuôi.  
2. Báo Thanh Niên.  
3. Tạp chí chăn nuôi, số 2 - 2009, tr 37.  
4. Hoàng Tuấn Công, Mô hình chăn nuôi thuy cầm tập trung.  
5. BS. Bùi Xuân Đồng, Hội chăn nuôi Thú y Hải Phòng, Thực trạng trang trại  
chăn nuôi tập trung và một số giải pháp nhăm phát triên nhanh trang trại chăn  
nuôi tập trung giai đoạn 2008 – 2015 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.  
6. Nguyễn Ọuang Huy, Một biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi  
gia súc, gia cẩm theo mô hình kinh tế hộ gia đình tại An Giang.  
9. http://www.tài 1iệu.vn.  
ii  
 
PHẦN I  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Được biết đến như một quốc gia có sự phát triên nhảy vọt những năm gần  
đây, song Việt Nam vẫn đang phai đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn  
trong phát triển chăn nuôi. Do quy mô sản xuất nhỏ, cơ sở hạ tầng yếu kém,  
thiếu vốn đầu tư cho các giải pháp tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường.  
Đối vi các nước châu Á, chăn nuôi luôn được đánh giá là mt ngành kinh  
tế nông nghip quan trng. Bên cnh nhng hlàm nghchăn nuôi thì hng triu  
công vic liên quan đã xut hin song song vi chui giá trca nó, tdch vvà  
cung cp các vt tư, thc ăn chăn nuôi đến tiêu th, chế biến và bán l.  
Đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Việt Nam là hệ thống sản xuất kết hợp,  
mà rõ ràng nhất sự kết hợp mật thiết giữa chăn nuôi và trồng trọt, trong đó  
trâu bò được sử dụng làm sức cày kéo trong trồng trọt, cũng như nuôi lợn và  
trồng lúa hỗ trợ lẫn nhau.  
Ngành chăn nuôi Việt Nam thời gian qua chủ yếu phát triển với quy nhỏ.  
Lợi thế rõ ràng của quy mô nhỏ đòi hỏi vốn đầu tư thấp, sản xuất đa dạng, có  
thể hạn chế tối đa rủi ro, tạo ra nhiều việc làm cho lao động ở nông thôn, đóng  
góp lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đối với một nền nông  
nghiệp đang phát triển theo hướng bền vững thì việc phát triên chăn nuôi quy  
nhỏ, manh mún không còn phù hợp nữa.  
Trước đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, nhiều địa phương và các cơ  
sở sản xuất tập trung quy mô lớn đã đầu tư các dây chuyền, nhà xưởng giết mổ.  
Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 được Chính phủ phê duyệt,  
ngành chăn nuôi Việt Nam phải đẩy nhanh đổi mới và phát triển theo hướng  
trang trại, công nghiệp và nuôi thả rông có kiểm soát để đến năm 2020 tỷ trọng  
chăn nuôi công nghiệp đạt trên 42%, đáp ứng nhu cầu thực phẩm chất lượng cho  
tiêu dùng nội địa xuất khẩu. Trong đó, quv trình sản xuất cần phải gắn kết  
1
 
chặt chẽ các khâu, từ chăn nuôi đến giết mổ, chế biến, tiêu thụ. Với mô hình  
trang trại tập trung, ngành chăn nuôi có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến,  
tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, để kiểm soát dịch bệnh.  
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì mặt trái của sự  
phát triên chăn nuôi là mức độ ô nhiễm môi trường tại khu vực chăn nuôi, đặt  
biệt là các khu trang trại chăn nuôi đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường  
sống cộng đồng làm kém bền vững cho sự phát triển của ngành này nếu không  
biện pháp hiệu quả.  
Chính vì vậy, chăn nuôi trang trại gắn liền với công tác bảo vệ môi trường  
là xu hướng tất yếu cho ngành chăn nuôi phát triển bền vững. Do dó việc  
khuyến cáo các mô hình chăn nuôi xây dựng theo hướng sản xuất thân thiện với  
môi trường một việc làm cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập  
của kinh tế nông thôn ngày nay.  
vậy nên tôi đã chọn và nghiên cứu chuyên đề “Các vấn đề về môi  
trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết”. Mục đích để hiểu  
sâu hơn tính cần thiết của chăn nuôi quy mô trang trại, những tác động đến môi  
trường ca chăn nuôi tập trung và chiến lược gai quyết.  
2
PHẦN II  
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHĂN NUÔI HIỆN ĐẠI  
1. Tính tất yếu của chăn nuôi quy mô trang trại  
Trong những năm gần đây, sự xuất hiện diễn biến phức tạp của nhiều  
loại dịch bệnh trên vật nuôi như cúm gia cầm, dịch heo tai xanh, lở mồm long  
móng. Cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi trường trong chăn  
nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lao đao. đặc biệt những cơ sơ không cầm cự  
vượt qua được thì đã xóa sổ hoặc đang bên bờ vực thẳm.  
Nhìn tổng thể li bức tranh trên, đã nhiều ý kiến chuyên gia nhận  
định để ngành chăn nuôi phát triền ổn định chiều sâu, chúng ta cần rà  
soát và quy hoạch lại đất đai, cần hình thành các khu chăn nuôi riêng hiệt,  
mang tính công nghiệp, độc lập, cách xa dân cư. Chính hình thức chăn nuôi  
nhỏ lẻ, phân tán, kỹ thuật lạc hậu là con đường ngăn nhất dẫn đến thất bại.  
những điều đó, chăn nuôi trang trại hiện nay được xem là con đường tất  
yếu để được sự phát triển bền vững, bởi chỉ cỏ chăn nuôi quy mô trang  
trại mới đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh cho vật  
nuôi, an toàn cho môi trường đảm bảo sản phẩm của chúng là ngun thực  
phẩm sạch cho con người.  
Ngun: Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi  
2. Tồn tại giải pháp của chăn nuôi quy mô trang trại  
Theo ý kiến các nhà chuyên môn, tuy chăn nuôi trang trại đang dần phát  
triển và là hướng đi tất yếu nhưng cũng đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần  
khắc phục như: đa số quy mô trang trại chăn nuôi còn nhỏ, thiêu sự quy hoạch  
tổng thể và lâu dài của các địa phương dẫn đến sự phát triển manh mún, thiếu sự  
đầu tư, thậm chí gây ô nhiễm môi trường. Tính liên kết trong phát triển kinh tế  
3
       
trang trại chưa cao, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất, quản kể cả  
thông tin thị trường của hầu hết các chủ trang trại còn nhiều hạn chế. Do đó sản  
phẩm chăn nuôi do trang trại làm ra được tiêu thụ chủ yếu thông qua thương lái  
nên thường bị ép giá, gây thua thiệt cho người chăn nuôi.  
Việc phát triển chăn nuôi trang trại cần phải gắn với đầu tư các cơ sở giết  
mổ, chế biến. Bên cạnh đó, đối với giải pháp kỹ thuật cần tiếp tục sử dụng giống  
vật nuôi có năng suất chất lượng tốt, thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải đảm  
bảo chất lượng và giá thành hợp lý, xây dựng chuồng trại, thiết bị tiên tiến phù  
hợp với từng loại vật nuôi.  
Sớm tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các chủ trang trại về kỹ thuật  
cũng như nghiệp vụ quản lý kinh tế trang trại. Đồng thời chủ trang trại cũng phải  
biện pháp thu hút lao động có trình độ chuyên môn giỏi giúp trang trại sản  
xuất kinh doanh đem lại hiệu qua.  
Vấn đề xử lý môi trường ở các trang trại chăn nuôi cũng được đặt ra, khu  
chăn nuôi tập trung xây dựng mới phải phương án xử nước thải. Các trang  
trại chăn nuôi hiện đang nằm trong khu dân cư sớm kế hoạch di dời đến  
những điểm đảm bao an toàn sinh học.  
II. CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA CHĂN NUÔI QUY  
MÔ TRANG TRẠI  
Ngành chăn nuôi không đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế toàn cầu  
nhưng lại là ngành có nhiều ý nghĩa về mặt chính trị – xã hội. chiếm 40%  
tổng sản phẩm trong ngành nông nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 1,3 tỷ  
người lao động và là sinh kế của hơn 1 tỷ người dân sống ở các nước nghèo. Tuy  
nhiên, ngành chăn nuôi cũng được coi là một trong ba ngành có tác động lớn đến  
môi trường. Ngành chăn nuôi đang trở thành một đối thủ không kém cạnh trong  
cuộc chạy đua về tiêu tốn đất đai, nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên  
khác so với các ngành công nghiệp, dịch vụ.  
4
 
1. Tác động đến tài nguyên đất  
Bản báo cáo mới đây của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)  
cho thấy ngành chăn nuôi đã đang gây ra những vấn đề môi trường nghiêm  
trọng như thoái hóa đất, biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí, thiếu nước và ô  
nhiễm nước, mất đa dạng sinh học.  
Tổng diện tích dành cho chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không phủ  
băng tuyết của Trái đất. Thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được dành để  
sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Tổng cộng ngành chăn nuôi chiếm 70% diện  
tích đất nông nghiệp, tương đương 30% diện tích bề mặt Trái đất.  
Mở rộng diện tích dành cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân  
chính làm mất rừng. Tình trạng này xảy ra rất phổ biến trên toàn thế giới nhưng  
đặc biệt nghiêm trọng ở khu vực Nam Mỹ. Rừng Amazon – khu rừng nhiệt đới  
lớn nhất thế giới đang bị tàn phá với tốc độ khủng khiếp để chuyển đổi thành  
đồng cỏ chăn nuôi và đất trồng thức ăn gia súc.  
Mất rừng làm cho đất bị xói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô.  
Khoảng 20% diện tích đất đồng cỏ đất rừng, trong đó khoảng 73% diện tích  
đất rừng nằm trong vùng khô hạn đã bị thoái hóa do các tác động của ngành  
chăn nuôi.  
2. Tác động đến tài nguyên nước  
Thế giới hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt nghiêm  
trọng. Theo dự đoán đến năm 2025, 64% dân số thế giới sẽ phải sống trong điều  
kiện căng thăng về nguồn nước. Trong khi đó sự phát triển của ngành chăn nuôi  
càng làm tăng nhu cầu sử dụng nước.  
Hiện nay, ngành chăn nuôi đang chiếm khoảng 8% tổng lượng nước loài  
người sử dụng trên toàn thế giới, nhưng vấn đề nghiêm trọng nhất mà nó gây ra  
đối với môi trường nước chính là nước thải. Nước thải của ngành chăn nuôi  
5
   
chứa nhiều chất ô nhiễm như chất kháng sinh, hoocmon, hóa chất, phân bón,  
thuôc trừ sâu.  
Chúng đang hủy hoại các vùng ven biển, các bãi san hô ngầm, gây ra  
nhiều vấn đề sức khỏe cho con người và các vấn đề khác. Ngoài ra ngành chăn  
nuôi còn làm gim lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất rừng  
đất bị thoái hóa, chai cứng, giảm khả năng thấm thấu.  
3. Tác động đến môi trường không khí  
Biến đổi khí hậu với các hiện tượng như tăng nhiệt độ, tăng mực nước  
biển, tan băng, thay đổi các dòng hải lưu và các hiện tượng thời tiết cực đoan…  
đang từng ngày đe doạ sự tồn vong của loài người. Trong đó ngành chăn nuôi  
phải chịu trách nhiệm 18% trong tổng lượng phát thi khí nhà kính của toàn cầu,  
cao hơn cả ngành giao thông vận tải.  
Lượng phát thai CO2 từ chăn nuôi chiếm 9% toàn cầu, chủ yếu là do hoạt  
động chuyên đổi mục đích sử dụng đất. Đặc biệt là phá rừng để mở rộng các khu  
chăn nuôi và các vùng trồng cây thức ăn gia súc.  
Ngành này còn thải ra 37% lượng khí mê tan CH4 (một loại khí có khả  
năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23 lần CO2), 65% lượng khí NO (có khả  
năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lằn CO2) và tạo ra 2/3 tổng lượng phát  
thải khí Amoniac, nguyên nhân chính gây mưa axit phá huy các hệ sinh thái.  
4. Tác động đến động vật rừng  
Theo báo cáo của Quỹ bảo vệ thiên nhiên toàn cầu – WWF (World Wide  
Fund For Nature), trong số 825 vùng sinh thái trên cạn của Trái đất cỏ 306 vùng  
bị tác dộng bởi ngành chăn nuôi. Còn theo Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới  
(Conservation International) thì có đến 23 trong tổng số 35 điểm nóng về đa  
dạng sinh học bị anh hưởng bởi ngành chăn nuôi.  
6
   
Sách đỏ về những loài bị đe dọa của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới  
(IUCN) cũng cho thấy hầu hết những loài đang bị đe dọa trên thế giới là do mất  
đi môi trường sống, mà chăn nuôi là một trong những nguyên nhân hàng đầu.  
Tất cả những tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến môi trường đât,  
nước, không khí và khí hậu đã dẫn đến một kết quả tất yếu đối với hệ-sinh thái  
Trái đât. Đó sự suy giảm đa dạng sinh học.  
III. CHIẾN LƯỢC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO  
CHĂN NUÔI GÂY RA  
Đã rất nhiều nghiên cứu, ứng dụng về xử lý ô nhiễm môi trường được  
thực hiện trên cả nước. Làm sao để các biện pháp giải quyết đến được tay người  
dân và chủ trang trại, phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân nông thôn và  
chủ trang trại. Câu hỏi này đã được các nhà nghiên cứu khoa học giải quyết và  
đưa ra rất nhiều giải pháp.  
1. Hệ thống Biogas  
Biogas là một loại khí đốt sinh học được tạo ra khi phân hủy yếm khí  
phân thải ra của gia súc. Các chất thải của gia súc được cho vào hầm kín (hay túi  
ủ), ở đó các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí. Khí này  
được thu lại qua một hệ thống đường dẫn tới để đốt, phục vụ sinh hoạt của gia  
đình. Các chất thải ra sau quá trình phân hủy trong hầm kín (hay túi ủ) gần như  
sạch và có thể thải ra môi trường. Đặc biệt nước thải của hệ thống Biogas có thể  
dùng tưới cho cây trồng. Với khoảng 1,5 triệu đồng chi phí lắp đặt một hệ thống  
Biogas hoàn toàn phù hợp với điều kiện nông dân. Người nông dân có thhoàn  
toàn tiết kiệm được khoản tiền chi phí cho gas đốt.  
Hiện nay, một số nơi ở nước ta hầu hết các nhà chăn nuôi đều lắp đặt  
hệ thống Biogas và canh tác theo mô hình VACB (Vườn – Ao – Chuồng –  
Biogas).  
7
   
2. Xử nước thải bằng cây thủy sinh  
Nước thải từ các trại chăn nuôi chứa rất nhiều nitrogen, phosphorus và  
những hợp chất thể hòa tan được. Rất khó tách những chất thải này  
khỏi nước bằng cách quét rửa hay lọc thông thường. Tuy nhiên một số loại cây  
thủy sinh như bèo lục bình, cỏ muỗi nước, cây ngổ trâu (ngổ nước) thể xử lý  
nước thải. Vừa ít tốn kinh phí lại thân thiện với môi trường.  
Cây mui nước (còn gi cây cn tây nước) là loi bn địa ca vùng Đông  
Nam Á, thân và lá ca nó có thể ăn sng hoc chín như mt loi rau. Nó sinh  
sn theo cách phân chia rvà sinh trưởng tt trong môi trường nước nông cho  
ti 20 cm.  
Cây bèo lục bình (bèo Nhật Bản) nguồn gốc Nam Mỹ, sinh trưởng và  
phát triển nhanh, khỏe nổi trên mặt nước.  
Nước thải từ các chuồng gia súc trước tiên cho chảy vào bể lắng, để chất  
thải rắn lắng xuống đáy. Sau vài ngày cho nước thải trong chảy vào bể mở có  
bèo lục bình hoặc muỗi nước. Mặt nước trong bể được cây che phủ (mật độ  
khoảng 400 cây/b). Nếu là bèo lục bình, bể cỏ thể làm sâu tùy ý. Đối với cỏ  
muỗi nước thì để nước nông một chút, độ sâu bể xử khoảng 30 cm.  
Cmui nước cn thi tiết mát m, còn bèo lc bình phù hp vi thi tiết  
m. Kích cca btùy thuc vào lượng nước thi cn được xlý. Ví dcht thi  
ca 10 con gia súc vào khong 456 lít scn bmi cnh 6 m, sâu 0,5 m. Bphi  
có tng khi lượng 18 m3 và din tích bmt 36 m2. Bcó thcha nước thi  
chung nuôi khong 30 ngày. Nước thi được gitrong bxlý 10 ngày. Thi  
gian này, lượng phospho trong nước gim khong 57 – 58%, trong khi 44% lượng  
nitơ được loi bBOD5 (là phương pháp xác định mc độ vt cht hu cơ trong  
nước). Trong thi gian gim xlý 10 ngày, BOD5 gim khong 80 – 90%.  
Nhng bin pháp xlý nước thi theo cách này đáp ng tiêu chun ti thiu.  
Nước thi ra sông h, sui mt cách an toàn mà không cn xlý thêm.  
8
 
Ngoài ra các cây thủy sinh này có thể thu hoạch và dùng làm phân hữu cơ.  
Bản thân chúng cỏ thể trực tiếp làm phân xanh hoặc phân trộn.  
3. Zeolit  
Zeolit là loại vật liệu không gây độc đối với người vật nuôi, có ứng  
dụng hiệu quả trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, chăn nuôi, bảo  
vệ môi trường... được nghiên cứu sản xuất thành công bởi các chuyên gia bộ  
môn hóa hữu cơ, Khoa Công nghệ Hóa học, Đại học Bách khoa Hà Nội.  
Zeolite được sản xuất dưới dạng bột hoặc dạng viên xốp từ cao lanh tự  
nhiên sẵn ở Việt Nam. Nhờ cấu trúc của cao lanh bị phá vỡ hoàn toàn và tự  
chúng sắp xếp lại tạo thành lỗ rng nên nó có khả năng hấp phụ các ion kim  
loại, amoni, chât hữu cơ độc hại lơ lửng trong nước tự chìm xuống đáy. Khi  
cải tạo ao, đầm, người sản xuất thể khai thác chúng đế tái chế làm phân bón  
phục vụ cho việc trồng trọt.  
Ngoài ra người ta còn có thdùng loại sản phẩm này trộn lẫn với phân  
bón để tạo ra một loại phân bón phân hủy chậm, vừa có tác dụng tiết kiệm lượng  
phân bón, giữ độ ẩm mà còn có tác dụng điều hòa độ pH cho đất.  
Chế phẩm zeolite làm phụ gia thức ăn cho lợn và gà. Vì khi được trộn vào  
thức ăn chế phẩm sẽ hấp phụ các chất độc trong cơ thể vật nuôi, tăng khả năng  
kháng bệnh, kích thích tiêu hóa và tăng trưởng.  
4. Dung dịch điện hoạt hóa Anolit  
Trong tình hình dịch cúm gia cầm H5N1 vẫn tiếp tục khả năng tái bùng  
phát trở lại, đe dọa phát sinh thành dịch bệnh ở người, Viện Công nghệ Môi  
trường phối họp với Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương, Cục Thú y, Trung  
tâm kiểm tra vệ sinh Thú y TW1, Viện Chăn nuôi quốc gia... đã nghiên cứu và  
khảo nghiệm thành công khả năng sử dụng dung dịch hoạt hóa điện hóa Anolit  
làm chât khử trùng trong chăn nuôi.  
9
   
Dung dịch hoạt hóa điện hóa Anolit đã được áp dụng tại nhiều nước tiên  
tiến như một chất khử trùng hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. Dung  
dịch này có khả năng khử trùng nước sinh hoạt, bảo quản nông sản, chế biến  
thủy sản, sản xuất tôm giống, khử trùng trong các cơ sở y tế, chăn nuôi, ...  
Ngoài ra dung dịch hoạt hóa ssiện hóa Anolit có tác dụng diệt virus H5N1  
an toàn, không gây độc đối với sinh vật cấp cao, có thể được sử dụng làm dung  
dịch phun tiêu độc cho các cơ sở chăn nuôi.  
Các kết quả nghiên cứu hiệu quả khử trùng của Anolit trên hiện trường  
sản xuất, chăn nuôi gia cầm (tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương)  
cũng đã cho nhận xét: Phương pháp khử trùng nền chuồng bằng Anolit có thể áp  
dụng hiệu quả đối với chuồng nuôi vừa xuất lứa hoặc đang chuẩn bị đưa vào  
nuôi lứa mới. Với Anolit 250 ml/m2, mật độ tng vi khuẩn hiếu khí giảm trung  
bình 2 – 3 bậc. Trong khi Coliforms và Salmonella thực tế được loại hoàn toàn.  
Các thí nghiệm tương tự thực hiện với chất khử trùng Virkon-S 0,5%, cũng cho  
kết quả tương tự như khi khử trùng bằng Anolit, song giá thành đắt hơn tới 6 lần  
so với việc sử dụng Anolit.  
Kết qukho sát khnăng khtrùng các dng cchăn nuôi giết mgia  
cm như máng ung nước, bàn giết m, tht và rổ đựng ca dung dch Anolit, cho  
thy hiu lc khtrùng cũng ging như các cht khtrùng phbiến khác, có hiu  
lc khkhun rt cao khi các dng cnày trước đó được ra kbng xà phòng.  
Nhưng các cht khtrùng này li tra ít hiu qukhi phi xlý các dng ccó  
nhiu cht béo trên bmt, nht là khi bmt ca vt đó không trơn láng.  
Một khảo sát khác về khả năng khử trùng nước uống, cho thấy ở nồng độ  
Clo hoạt tính bằng 1,2mg/lít, Anolit đã loại trừ hoàn toàn Coliform trong nước  
uống. Đối với nước thải chăn nuôi và nước thải giết mổ, ở nồng độ Clo hoạt tính  
4,5 mg/lít, Anolit làm giảm mật độ tổng vi khuẩn hiếu khí xuống từ 4 – 5 bậc,  
trong khi Coliform bị hiệu hóa hoàn toàn.  
10  
Như vậy cả trong 2 trường hợp khử trùng nước uống nước thải, Anolit  
đều thể hiện khả năng khử trùng tương đương Clorua vôi có cùng nồng độ,  
nhưng lại không làm cho nước bị nhiễm mùi Clo như trong trường hợp xử lý  
bằng Clorua vôi.  
Từ các kết quả trên, cho thấy Anolit là dung dịch khử trùng chăn nuôi có  
hiệu lực khvi sinh cao, đa tác dụng, thân thiện với môi trường và giá thành rẻ.  
11  
PHẦN III  
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ  
KẾT LUẬN  
Nguyên tắc chung để hạn chế tất cả những tác động tiêu cực do hoạt động  
chăn nuôi gây ra đối với môi trường cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng các  
nguồn lợi tnhiên.  
Các biện pháp kỹ thuật như phục hồi độ che phủ đt, xử nước thải, chất  
thải chăn nuôi, làm hầm biogas, nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong tưới tiêu,  
quay vòng nước trong các trang trại chăn nuôi, ... cần phải được thực hiện ngay  
trước khi quá muộn. Bên cạnh đó, cần phải có quy định cụ thể về quy mô, các  
yếu tố đầu vào, vấn đề chất thải xử chất thi, ...  
Hiện nay, hầu hết các nguồn tài nguyên như đất, nước, các hồ xả thải đang  
được ngành chăn nuôi sử dụng thỏa mái mà không phải trả phí hoặc với mức phí  
thấp hơn rất nhiều so với giá trị thực của nó. Chính điều này đã thúc đẩy ngành  
chăn nuôi phát triển một cách ồ ạt, không có quy hoạch và gây ra nhiều vấn đề  
môi trường. Thậm chí ở nhiều quốc gia còn có những khoản trợ cấp vô lý cho  
những người chăn nuôi. Những khoản trợ cấp không thích hợp này vô tình đã  
khuyến khích họ thực hiện các hoạt động gây hại môi trường.  
Do đó cần phải thay đổi khung chính sách dành cho ngành chăn nuôi.  
Công việc ưu tiên hàng đầu hiện nay là điều chỉnh các loại phí tài nguyên và phí  
xả thải sao cho sao hợp cả về mặt kinh tế và môi trường, xóa bỏ các hình thức  
trợ cấp phi lý trong ngành chăn nuôi, thanh toán các dịch vụ môi trường. Đặc  
biệt là các dịch vụ liên quan đến hệ thống chăn thả quảng canh như phục hồi đất,  
khôi phục cảnh quan thiên nhiên và môi trường sống cho các loài hoang dã, cố  
định cacbon, trồng rừng...  
12  
   
Nói tóm lại, cần thiết phải xây dựng các khung chính sách cho ngành chăn  
nuôi ở phạm vi địa phương, quốc gia và quốc tế. Để thực hiện được điều này đòi  
hỏi cần phải sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan, tổ chức.  
Cần phải tăng cường hiểu biết kiến thức về những rủi ro môi trường có  
thể xảy ra do hooạt động của ngành chăn nuôi cho các nhà hoạch định chính  
sách, các cán bộ quản lý, những người chủ trang trại những người chăn nuôi  
quy mô hộ gia đình.  
KIẾN NGHỊ  
Để đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, đề nghị thành phố và  
các huyện:  
- Có chính sách quy hoạch định hướng lâu dài, ổn định các vùng chăn  
nuôi công nghiệp tập trung.  
- Đổi mới về chính sách cho vay tín dụng như tăng hình thức cho vay  
trung hạn, dài hạn, thế chấp bằng tài sản hình thành sau đầu tư, liên doanh, liên  
kết cùng đầu tư giữa ngân hàng và chủ trang trại chăn nuôi tập trung. Huy động,  
kêu gọi các nguồn vốn, khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác kinh tế  
như: hiệp hội, câu lạc bộ, hợp tác xã chăn nuôi.  
- Chăn nuôi trang trại, sản xuất khối lượng hàng hóa lớn, cần thị trường  
ổn định, bền vững. vậy cần có chính sách về ưu tiên đầu tư, xây dựng cơ sở  
chế biến, giết mổ. Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm, chất lượng thức ăn  
chăn nuôi, điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm.  
- Di rời các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường ra xa khu dân cư.  
Đặc biệt chú trọng đến các chính sách, cơ chế hỗ trợ biện pháp xử chất thải  
chăn nuôi tránh gây ô nhiễm mồi trường.  
- Có chính sách hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao khả năng, trình độ  
chuyên môn chăn nuôi, phòng chống, quản dịch bệnh quản lý kinh doanh  
13  
 
trang trại. Đặc biệt các trang trại cần trả thù lao xứng đáng để thu hút các kỹ sư,  
cán bộ kỹ thuật về làm việc ổn định, lâu dài tại các trang trại.  
14  
doc 18 trang yennguyen 04/04/2022 4940
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Các vấn đề về môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctieu_luan_cac_van_de_ve_moi_truong_cua_chan_nuoi_tap_trung_v.doc