Nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu búp cho sản xuất trà matcha tại Phú Thọ
TẠPCHÍKHOAHỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HUNG VUONG UNIVERSITY
Vol. 23, No. 2 (2021): 69-75
Tập 23, Số 2 (2021): 69-75
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHÂN BÓN ĐỂ NÂNG CAO NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU BÚP CHO SẢN XUẤT TRÀ MATCHA
TẠI PHÚ THỌ
Hoàng Mai Thảo1*, Nguyễn Thị Cẩm Mỹ1, Nguyễn Ngọc Minh Tuấn2
1Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Phú Thọ
Ngày nhận bài: 11/01/2021; Ngày chỉnh sửa: 27/01/2021; Ngày duyệt đăng: 27/01/2021
Tóm tắt
hí nghiệm nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng đầu vào cho sản xuất trà Matcha
T
được thực hiện từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 11 năm 2020 trên giống PH tuổi 7. Thí nghiệm gồm các
công thức: 120kg N/ha + 40kg P2O5/ha + 60kg K2O/ha (theo quy trình của Bộ NN&PTNT) là đối chứng cũng là
công thức nền; Trên công thức nền bón bổ sung lần lượt 5, 7, 9 tấn phân gà/ha và 40, 60, 80 kg MgSO4/ha. Thí
nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón bổ sung phân MgSO4
và phân gà làm tăng năng suất và chất lượng chè nguyên liệu cho chế biến trà Matcha. Bón MgSO4 với lượng
60-80 kg/ha kết hợp với bón 7-9 tấn phân gà cho năng suất đạt từ 10-11tấn/ha, với hàm lượng chlorophyll đạt
trên 41mg/g; tỷ lệ chất xơ thấp khoảng 14%.
Từ khóa: Phân bón, trà Matcha, phân magie, phân gà.
dạng bột siêu mịn, được chế biến từ những
búp chè non, có chứa một số hợp chất có
lợi cho sức khỏe như Polyphenol-Catechin,
caphein, axit amin...
1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, người tiêu dùng chủ yếu vẫn
quen sử dụng các loại trà pha hãm bằng ấm
truyền thống như trà xanh, trà đen, trà ôlong
hoặc các loại trà ướp hương như trà hoa nhài,
hoa sen, hoa sói... Tuy nhiên, trong một vài
năm trở lại đây trên thị trường Việt Nam xuất
hiện một loại sản phẩm nhập khẩu từ Nhật
Bản với tên gọi “Matcha”. Dù mới xuất hiện
nhưng Matcha đã chiếm được sự quan tâm,
thị hiếu của nhiều người tiêu dùng và có xu
Để đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho
sản xuất trà Matcha, ngoài vấn đề về giống
chất lượng, tạo chế độ ánh sáng phù hợp, thời
vụ thu hoạch hợp lý thì chế độ bón phân sẽ
ảnh hưởng lớn đến chất lượng của nguyên
liệu để sản xuất trà Matcha. Việc sử dụng
chủng loại phân bón và quy trình sử dụng
hướng tiêu thụ ngày càng tăng, đặc biệt là phân bón, nếu chúng ta sử dụng phân vô cơ
người trẻ tuổi. Matcha là sản phẩm chè xanh đơn độc (phân đạm) hoặc N-P-K, phân hữu
*Email: hmthao235@gmail.com
69
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hoàng Mai Thảo và ctv.
cơ không theo quy định có thể cây cho cho
+ Khối lượng búp (g): Mỗi công thức thí
năng suất cao nhưng chất lượng nguyên liệu nghiệm ở mỗi lần nhắc lấy 100 búp 1 tôm 3
kém: đạm tập trung ở các bộ phận còn non lá, bảo quản trong túi nilon đưa về phòng.
như búp và lá non và đạm tham gia vào sự Trộn đều mẫu ở các lần nhắc lại với nhau sau
tổng hợp axit amin và protein. Xuất phát từ đó đếm tổng số búp trong 50g búp để tính
thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu trọng lượng búp xô. Mỗi công thức thực hiện
sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, 3 lần. Trọng lượng búp trung bình là trọng
chất lượng đầu vào cho sản xuất trà Matcha lượng bình quân của 3 lần nhắc.
+ Mật độ búp (búp/m2): Mỗi công thức thí
tại Phú Thọ.
nghiệm ở mỗi lần nhắc chọn 5 điểm theo dõi
trên đường chéo góc, dùng khung 25 × 25cm
để đếm số búp trong khung, tính trung bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mật độ búp là số búp trung bình trong khung
nhân với 16.
2.1. Vật liệu
Giống chè PH1 tuổi 7.
+ Tỷ lệ búp mù: Búp mù là những búp
không có tôm hoặc tôm không rõ, đỉnh sinh
trưởng đang ở trạng thái ngủ nghỉ.
2.2. Thời gian và địa điểm
- Thời gian: Tháng 6/2019 - 11/2020.
- Địa điểm: Tại HTX chè Cẩm Mỹ, xã Tất
Thắng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Tổng số búp mù
Tỷ lệ
=
× 100
búp mù (%)
Tổng số búp
2.3. Bố trí thí nghiệm
Phương pháp xác định: Cân ngẫu nhiên
100g búp chè tươi, đếm tổng số búp, số búp
có tôm và số búp không có tôm rồi quy ra
phần trăm số búp mù, theo dõi theo lứa hái:
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn toàn, nhắc lại 3 lần, diện tích ô
thí nghiệm là 45m2, gồm 10 công thức: CT1:
120kg N + 40 kg P2O5 + 60kg K2O/ha (theo
quy trình của Bộ NN&PTNT) là đối chứng
cũng là công thức nền; CT2: Nền + 5 tấn
phân gà/ha + 40kg MgSO4/ha; CT3: Nền +
7 tấn phân gà/ha+ 40kg MgSO4/ha; CT4:
Nền + 9 tấn phân gà/ha+ 40kg MgSO4/ha;
CT5: Nền + 5 tấn phân gà/ha + 60kg MgSO4/
ha; CT6: Nền + 7 tấn phân gà/ha + 60kg
MgSO4/ha; CT7: Nền + 9 tấn phân gà/ha +
60kg MgSO4/ha; CT8: Nền + 5 tấn phân gà/
ha + 80kg MgSO4/ha; CT9: Nền + 7 tấn phân
gà/ha+ 80kg MgSO4/ha; CT10: Nền + 9 tấn
phân gà/ha + 80kg MgSO4/ha. Lượng phân
bón vô cơ quy đổi ra liều lượng sử dụng của
phân ure, kaliclorua, super lân.
+ Tỷ lệ búp bánh tẻ: Dùng phương pháp
bấm bẻ để xác định. Cân 100 búp được khối
lượng P, lấy mẫu 3 lần, thực hiện bấm bẻ toàn
bộ số búp của mẫu. Đối với cuộng bẻ ngược
từ gốc búp hái lên đỉnh búp, đối với lá bấm
bẻ từ cuộng lá lên đầu lá, phần bấm bẻ có sơ
gỗ gọi là phần bánh tẻ có khối lượng P1.
P1
Tỷ lệ bánh tẻ (%) =
× 100
P
+ Chỉ tiêu về năng suất (kg/ha): Năng
suất búp tươi trong mỗi lứa hái, số lứa hái
trong năm.
* Chỉ tiêu chất lượng trà Matcha:
- Phân tích hàm lượng Chlorophyll trong
chè bằng phương pháp quang học:
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Cân chính xác 0,25g lá chè cắt thành
từng mảnh nhỏ cho vào cối sứ và thêm vào
đó một ít cát thạch anh. Nghiền nhỏ mẫu
* Các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất:
70
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tập 23, Số 2 (2021): 69-75
trong buồng tối, cho vào 10ml dung dịch
Trong đó, X: hàm lượng chất xơ (%); Mss:
aceton 8% để tráng nhiều lần cối chày sứ. khối lượng mẫu sau sấy (g); Mt: khối lượng
Đậy nắp ống nghiệm và dùng giấy bạc bọc tro thu được (g).
kín ống nghiệm trong 24 giờ. Sau đó lọc lấy
dịch trong và đo hoạt động quang học trên
máy quang phổ hấp thụ UV-VIS của Perkin
Elmer ở bước sóng 663,4 nm và 644,8 nm.
Độ hoạt động quang học của mẫu đo được
phải nhỏ hơn 2,5 - 3. Nếu không nhỏ hơn thì
phải pha loãng mẫu bằng aceton 80%. Nồng
độ Chlorophyll a (Ca); Chlorophyll (C) được
tính theo các công thức:
- Phân tích L - theanine bằng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC:
+ Thiết bị sử dụng: Sử dụng hệ thống thiết
bị sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Alliance
của hãng Waters-Mỹ.
+ Hóa chất sử dụng: Chất chuẩn
L-theanine: Cat.No 320-93461, độ tinh khiết
98% của hãng Wako (Nhật Bản); Chất tạo
dẫn xuất 6-aminoquynolyl-N-hydroxy-
succinimidyl carbamat của hãng Water
(Mỹ); AccQ - Tag Eluent A concentrate của
Ca = 12,7 × E663 - 2,58 × E644
Cb = 22,9 × E644 - 4,66 × E663
Nồng độ tổng số Chlorophyll (a+b) = 8,04 hãng Water (Mỹ); Acetonitrile của hãng erck
E663 + 20,32 E644
(Đức); Chất chuẩn -Epigallocatechin gallate:
Cat. o E4143, độ tinh khiết 95% của hãng
Sigma (Mỹ).
Trongđó:CavàCblànồngđộChlorophyll
a và b tính theo mg/l dung dịch, E là hoạt độ
quang học đo được ở các bước sóng tương
ứng 663,4 nm; 644,8 nm.
+ Cách tiến hành:
Giai đoạn chiết tách: Mẫu chè xanh xay
nhỏ, cân 0,5g bột chè vào bình nón 100 ml.
Chiết bằng 30 - 40 ml nước cất, siêu âm 30
phút ở 80oC. Lọc qua giấy lọc, tráng bình
bằng nước cất 2 lần × 3 ml. Định mức vừa
đủ 50ml bằng nước cất. Ly tâm ở tốc độ
5.000 vòng/phút trong 10 phút. Lọc qua
màng 0,45 µm.
- Xác định hàm lượng chất xơ:
Cânchínhxáckhoảng1gmẫuvàocốcthủy
phân sau đó thêm 3 ml H2SO4 0,13M, thủy
phân ở nhiệt độ 90-100oC (sôi lăn tăn) trong
3 phút. Chuyển vào ống ly tâm, ly tâm và bỏ
dịch trong. Rửa sạch axit 2 lần bằng nước cất.
Chuyển mẫu vào cốc thủy phân, thêm 300ml
KOH 0,23M, tiếp tục thủy phân trong 30 phút
ở nhiệt độ 90-100oC (sôi lăn tăn) Chuyển
mẫu vào ống ly tâm, ly tâm 3.000 vòng/phút,
bỏ dịch trong, rửa sạch mẫu bằng nước cất.
Chuyển mẫu vào tủ sấy, sấy khô ở 105oC
trong 4 giờ, cân và xác định khối lượng mẫu
còn lại. Chuyển mẫu sau khi sấy vào lò nung
ở nhiệt độ 550oC đến khi thành tro trắng
(khoảng 4h). Để nguội, cân xác định khối
lượng tro. Hàm lượng chất xơ thô được xác
định là phần chênh lệch giữa khối lượng mẫu
sau khi sấy và khối lượng tro thu được.
Giai đoạn dẫn xuất với thuốc thử AccQ:
Hút 10 µl dịch đã ly tâm vào ống thủy tinh
1ml, thêm 7 μl đệm AccQ.Fluor Borate. Lắc
trong 10 giây tiếp theo thêm 2 μl thuốc thử
AccQ.Fluor. Lắc trong 1 giây, để ở nhiệt độ
phòng trong 1 phút. Đặt vào tủ sấy ở nhiệt độ
55oC trong khoảng từ 9-10 phút (không được
để quá 10 phút). Chuyển vào lọ đựng mẫu
PLC và bơm vào cột sắc ký của hệ thống
HPLC.
* Hiệu quả kinh tế:
Tổng thu - Tổng chi = Lãi thuần.
* Xử lý thống kê theo phương pháp phân
tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm
IRRISTAT 5.0.
Mss − Mt
X =
×100
Mss
71
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hoàng Mai Thảo và ctv.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Chỉ tiêu theo dõi
Công thức
Khối lượng búp (g)
Mật độ búp (búp/m2)
107,64a
121,65b
127,85bc
130,64c
122,71b
128,53bc
130,06c
122,18b
129,65bc
129,85bc
5,7
Năng suất (kg/ha)
8.346a
1 (Đ/c)
1,12a
1,17a
1,24a
1,25a
1,18a
1,25a
1,22a
1,19a
1,21a
1,24a
6,4
2
3
4
5
6
7
8
9
10
10.587b
11.654c
11.872c
10.493b
11.564c
11.786c
10.975b
11.694c
11.895c
9,9
CV%
LSD0.05
0,12
7,6
930
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
Giống chè PH1 có búp khá to nên khối búp/m2, trong đó các công thức bón phân
lượng búp lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3,4,6,7,9,10 (bổ sung 60-80kg MgSO4 và
các công thức bón bổ sung thêm phân gà 7-9 tấn phân gà) cho mật độ búp cao nhất
và phân MgSO4 không ảnh hưởng đến khối đạt 127,71 đến 130,64 búp/m2.
lượng búp. Các kết quả thu được không có sự
sai khác với đối chứng.
Mật độ búp có mối tương quan chặt với
năng suất do vậy năng suất búp thực thu
Mật độ búp ảnh hưởng lớn tới năng của các lứa hái thu được ở các công thức
suất, theo dõi kết quả cho thấy công thức 3,4,5,6,9,10 cho năng suất cao nhất đạt từ
phân bón ảnh hưởng tới mật độ búp. Bón 11.654- 11.895 kg/ha.
bổ sung phân gà và MgSO4 làm tăng mật độ
3.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chất lượng nguyên liệu nguyên liệu sản
xuất trà Matcha
Bảng 2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chất lượng
nguyên liệu sản xuất trà Matcha
Chỉ tiêu
Công thức
Tỷ lệ búp mù (%)
20,23d
Tỷ lệ búp bánh tẻ (%)
1 (Đ/c)
12,67c
10,73b
10,08b
9,25a
10,75b
8,58a
8,74a
9,87ab
9,13a
8,34a
9,9
2
3
4
5
6
7
8
9
10
17,87b
16,34a
17,83bc
18,37c
16,636
17,15ab
18,51c
17,93bc
16,63a
CV%
LSD0.05
6,5
1,12
1,80
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.
72
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tập 23, Số 2 (2021): 69-75
Các công thức bón phân ảnh hưởng đến
Búp chè ít cuộng, tỷ lệ tôm và lá một cao
tỷ lệ búp mù xòe, trong đó các công thức bổ có chất lượng nguyên liệu tốt, tỷ lệ bánh tẻ
sung phân bón MgSO4 và phân gà cho tỷ lệ của búp chè thấp là búp chè non; khi chế biến
búp mù xòe thấp hơn. Kết quả này tương tự búp chè có hàm lượng xơ thấp thì bột chè sẽ
như nghiên cứu của Lại Văn Đức (1977) khi mịn hơn. Các công thức bón bổ sung phân gà
bón 50-70kg MgSO4/ha cũng cho tỷ lệ búp 7-9 tấn kết hợp với 40-60kg MgSO4 đều cho
mù xòe giảm.
tỷ lệ búp bánh tẻ thấp hơn đối chứng.
Bảng 3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh hóa
của nguyên liệu sản xuất trà Matcha
Chỉ tiêu
Công thức
Hàm lượng Chlorophyll
Hàm lượng L - theanine
Hàm lượng chất xơ (%)
(mg/g)
38,72
41,37
42,75
42,87
41,96
42,63
42,96
41,96
41,85
42,94
(mg/g)
6,24
6,97
7,05
7,03
6,93
6,86
7,14
6,81
6,94
7,00
1 (Đ/c)
16,42
14,97
14,64
14,14
15,07
14,34
14,29
14,96
14,25
14,46
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Búp chè có nhiều chất có lợi cho phẩm trà Matcha. Các công thức bón bổ
sức khỏe con người, chính vì lẽ đó, trà sung phân bón có hàm lượng Chlorophyll
đã là đồ uống phổ biến nhất trên thế giới từ từ 41,37-42,95 mg/g; không có sự khác
xưa tới nay. Bên cạnh đó, thành phần hóa biệt lớn giữa các công thức bón phân ở chỉ
học của búp chè ảnh hưởng và quyết định tiêu này.
đến chất lượng sản phẩm chè nói chung và
sản phẩm bột chè xanh dạng Matcha nói
riêng. Do vậy, sau khi xác định tính một số
thành phần hóa học của búp chè giống chè
ở các công thức phân bón khác nhau để lựa
chọn nguyên liệu cho quá trình nghiên cứu.
Hàm lượng chất L-theanine ở các công
thức bón phân cao hơn so với đối chứng
không bón bổ sung phân chuồng và MgSO4.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Hà Thị Thanh Đoàn (2009) khi bón bổ sung
MgSO4 làm tăng lượng chất hòa tan trong
Giống chè PH1 có đặc điểm búp to, lá búp chè so với không bón. Các nghiên cứu
màu xanh đậm nên hàm lượng Chlorophyll của Zhang Wenjing (2000), Tu Lian Jian
sẽ cao hơn các các giống chè khác. Kết hợp et al. (2006) cho thấy bón phân có thể đẩy
với việc bón bổ sung phân bón MgSO4 và mạnh sinh trưởng của cây chè, tăng năng
phân gà nên hàm lượng chlorophyll tăng suất và cải thiện chất lượng nguyên liệu
cao hơn so với đối chứng chỉ bón phân vô chè búp tươi. Việc bón phân hữu cơ có ảnh
cơ. Búp chè có hàm lượng cholorophyll cao hưởng tích cực đến các hợp chất hóa học có
sẽ góp phần làm nâng cao chất lượng sản lợi trong sản phẩm chè.
73
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hoàng Mai Thảo và ctv.
3.3. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón
Chi phí tăng
thêm do sử dụng
thêm phân bón
(1.000đ)
Năng suất
thực thu
(kg/ha)
Giá trị sản phẩm
tăng lên do sử
dụng phân bón
Lãi so với
đối chứng
(đ/ha)
Bội thu
(kg/ha)
Lãi thuần
(đ/ha)
Công thức
1 (Đ/c)
8346
10587
11654
11872
10493
11564
11786
10975
11694
11895
-
-
-
31.684.261
40.195.011
44.247.411
45.073.611
39.837.611
43.905.211
44.746.611
41.669.011
44.399.011
45.160.611
2
3
2241
3308
3526
2147
3218
3440
2629
3348
3549
4.076
6.276
8.476
4.276
6.476
8.676
4.476
6.676
8.876
8.515.800
12.570.400
13.398.800
8.158.600
12.228.400
13.072.000
9.990.200
12.722.400
13.486.200
8.510.750
12.563.150
13.389.350
8.153.350
12.220.950
13.062.350
9.984.750
12.714.750
13.476.350
4
5
6
7
8
9
10
Để khuyến cáo được các công thức phân đạt 41,85 - 42,94 mg/g; hàm lượng chất xơ
bón vào sản xuất phải đánh giá được hiệu quả
kinh tế của việc bổ sung phân bón cho cây
trồng. Qua việc hạch toán thu chi trong quá
trình nghiên cứu, chúng tôi đánh giá hiệu quả
kinh tế của các công thức phân bón như sau:
thấp (14,14 - 14,64%), hiệu quả kinh tế đạt
12.220.950- 13.476.350 đồng/ha.
Tài liệu tham khảo
[1] Hà Thị Thanh Đoàn (2009). Nghiên cứu ảnh
hưởng của MgSO4 đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng của hai giống chè Shan Chất Tiền
và LDP1 tại Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ. Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.
Các công thức phân bón cho lãi thuần cao
hơn đối chứng từ 8.510.750 - 13.476.350
đồng/ha. Sử dụng 40-60kg MgSO4 kết hợp
với 7-9 tấn phân gà trên nền bón 120kg N,
40kg P2O5, 60kg K2O cho hiệu quả kinh tế
từ 44.247.411 - 45.160.611 đồng/ha, cao hơn
so với chỉ bón phân vô cơ từ 12.563.150 -
13.476.350 đồng/ha.
[2] Lê Văn Đức (1997). Nghiên cứu ảnh hưởng của
phân bón, đất đai đến hoạt động của bộ lá và
năng suất chè Trung du Phú Thọ. Luận án PTS.
Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội, Hà Nội.
[3] Tu Lian Jian, Li Xiufeng, Zhan Quanning,
Wu Zhongxing, Lin Xiaoduan, Wu Conghui,
Sun Zhonghuan & Chen Xuebo (2006). Effect
of Utilizing Organic Fertilizer on Oolong Tea
Output and Quality. Tea Science and Technology
- China, 2006-02.
4. Kết luận
Bón bổ sung phân MgSO4 và phân gà làm
tăng năng suất và chất lượng chè nguyên
liệu cho chế biến trà Matcha. Bón MgSO4
với lượng 60-80 kg/ha kết hợp với bón 7-9
tấn phân gà trên nền bón 120kg N, 40kg
P2O5, 60kg K2O cho năng suất đạt từ 10.493-
11.895kg/ha, với hàm lượng Chlorophyll
[4] Zhang Wenjin, Yang Ruxin, Chen Chang song
& Zhang Yinggen (2000). Effect of fertilizer on
productivity and quality of Tie Guanyin Oolong
tea. Fujian Journal of Agricultural Science -
China 2000-3.
74
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tập 23, Số 2 (2021): 69-75
STUDY ON USE OF FERTILIZERS TO INCREASE YIELD AND QUALITY OF MATERIAL
FOR MATCHA TEA PRODUCTION
Hoang Mai Thao1, Nguyen Thi Cam My1, Nguyen Ngoc Minh Tuan2
1Faculty of Agro-Forestry and Aquaculture, Hung Vuong University, Phu Tho
2Phu Tho Provincial General Hospital, Phu Tho
Abstract
n experimental study to evaluate the use of fertilizers to increase yield and quality of material for Matcha
A
tea production was conducted on the 7-year-old PH variety during from June 2019 to November 2020.
The experiment consisting different fertilizer treatments: 120kg N ha-1 + 40kg P2O5 ha-1 + 60kg K2O ha-1 (the
process of the Ministry of Agriculture and Rural Development) was control treatment - it was also background
formula; This background formula was combined with 5, 7, 9 tons/ha chicken manure and 40, 60, 80 kg/ha
MgSO4 fertilizer. The experiment was arranged in 3 replicates according to the randomized complete block
design. The results showed that application of MgSO4 fertilizer and chicken manure increased yield and quality
of material for matcha tea production. At the dose of 60-80kg/ha MgSO4 fertilizer and 7-9 tons/ha chicken
manure, the yield obtained 10-11 tons/ha, over 41 mg/g chlorophyll content and a low rate of fiber (about 14%).
Keywords: Fertilizer, Matcha tea, magie fertilizer, chicken manure.
75
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu búp cho sản xuất trà matcha tại Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_dung_phan_bon_de_nang_cao_nang_suat_chat_luong.pdf