Nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu búp cho sản xuất trà matcha tại Phú Thọ

TPCHÍKHOAHỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG  
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY  
HUNG VUONG UNIVERSITY  
Vol. 23, No. 2 (2021): 69-75  
Tập 23, Số 2 (2021): 69-75  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHÂN BÓN ĐỂ NÂNG CAO NĂNG SUẤT,  
CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU BÚP CHO SẢN XUẤT TRÀ MATCHA  
TẠI PHÚ THỌ  
Hoàng Mai Thảo1*, Nguyễn Thị Cẩm Mỹ1, Nguyễn Ngọc Minh Tuấn2  
1Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ  
2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Phú Thọ  
Ngày nhận bài: 11/01/2021; Ngày chỉnh sửa: 27/01/2021; Ngày duyệt đăng: 27/01/2021  
Tóm tắt  
hí nghiệm nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng đầu vào cho sản xuất trà Matcha  
T
được thực hiện từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 11 năm 2020 trên giống PH tuổi 7. Thí nghiệm gồm các  
công thức: 120kg N/ha + 40kg P2O5/ha + 60kg K2O/ha (theo quy trình của Bộ NN&PTNT) là đối chứng cũng là  
công thức nền; Trên công thức nền bón bổ sung lần lượt 5, 7, 9 tấn phân gà/ha và 40, 60, 80 kg MgSO4/ha. Thí  
nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón bổ sung phân MgSO4  
và phân gà làm tăng năng suất và chất lượng chè nguyên liệu cho chế biến trà Matcha. Bón MgSO4 với lượng  
60-80 kg/ha kết hợp với bón 7-9 tấn phân gà cho năng suất đạt từ 10-11tấn/ha, với hàm lượng chlorophyll đạt  
trên 41mg/g; tỷ lệ chất xơ thấp khoảng 14%.  
Từ khóa: Phân bón, trà Matcha, phân magie, phân gà.  
dạng bột siêu mịn, được chế biến từ những  
búp chè non, có chứa một số hợp chất có  
lợi cho sức khỏe như Polyphenol-Catechin,  
caphein, axit amin...  
1. Đặt vấn đề  
Ở Việt Nam, người tiêu dùng chủ yếu vẫn  
quen sử dụng các loại trà pha hãm bằng ấm  
truyền thống như trà xanh, trà đen, trà ôlong  
hoặc các loại trà ướp hương như trà hoa nhài,  
hoa sen, hoa sói... Tuy nhiên, trong một vài  
năm trở lại đây trên thị trường Việt Nam xuất  
hiện một loại sản phẩm nhập khẩu từ Nhật  
Bản với tên gọi “Matcha”. Dù mới xuất hiện  
nhưng Matcha đã chiếm được sự quan tâm,  
thị hiếu của nhiều người tiêu dùng và có xu  
Để đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho  
sản xuất trà Matcha, ngoài vấn đề về giống  
chất lượng, tạo chế độ ánh sáng phù hợp, thời  
vụ thu hoạch hợp lý thì chế độ bón phân sẽ  
ảnh hưởng lớn đến chất lượng của nguyên  
liệu để sản xuất trà Matcha. Việc sử dụng  
chủng loại phân bón và quy trình sử dụng  
hướng tiêu thụ ngày càng tăng, đặc biệt là phân bón, nếu chúng ta sử dụng phân vô cơ  
người trẻ tuổi. Matcha là sản phẩm chè xanh đơn độc (phân đạm) hoặc N-P-K, phân hữu  
69  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
Hoàng Mai Thảo và ctv.  
cơ không theo quy định có thể cây cho cho  
+ Khối lượng búp (g): Mỗi công thức thí  
năng suất cao nhưng chất lượng nguyên liệu nghiệm ở mỗi lần nhắc lấy 100 búp 1 tôm 3  
kém: đạm tập trung ở các bộ phận còn non lá, bảo quản trong túi nilon đưa về phòng.  
như búp và lá non và đạm tham gia vào sự Trộn đều mẫu ở các lần nhắc lại với nhau sau  
tổng hợp axit amin và protein. Xuất phát từ đó đếm tổng số búp trong 50g búp để tính  
thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu trọng lượng búp xô. Mỗi công thức thực hiện  
sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, 3 lần. Trọng lượng búp trung bình là trọng  
chất lượng đầu vào cho sản xuất trà Matcha lượng bình quân của 3 lần nhắc.  
+ Mật độ búp (búp/m2): Mỗi công thức thí  
tại Phú Thọ.  
nghiệm ở mỗi lần nhắc chọn 5 điểm theo dõi  
trên đường chéo góc, dùng khung 25 × 25cm  
để đếm số búp trong khung, tính trung bình.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Mật độ búp là số búp trung bình trong khung  
nhân với 16.  
2.1. Vật liệu  
Giống chè PH1 tuổi 7.  
+ Tỷ lệ búp mù: Búp mù là những búp  
không có tôm hoặc tôm không rõ, đỉnh sinh  
trưởng đang ở trạng thái ngủ nghỉ.  
2.2. Thời gian và địa điểm  
- Thời gian: Tháng 6/2019 - 11/2020.  
- Địa điểm: Tại HTX chè Cẩm Mỹ, xã Tất  
Thắng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.  
Tổng số búp mù  
Tỷ lệ  
=
× 100  
búp mù (%)  
Tổng số búp  
2.3. Bố trí thí nghiệm  
Phương pháp xác định: Cân ngẫu nhiên  
100g búp chè tươi, đếm tổng số búp, số búp  
có tôm và số búp không có tôm rồi quy ra  
phần trăm số búp mù, theo dõi theo lứa hái:  
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu  
nhiên hoàn toàn, nhắc lại 3 lần, diện tích ô  
thí nghiệm là 45m2, gồm 10 công thức: CT1:  
120kg N + 40 kg P2O5 + 60kg K2O/ha (theo  
quy trình của Bộ NN&PTNT) là đối chứng  
cũng là công thức nền; CT2: Nền + 5 tấn  
phân gà/ha + 40kg MgSO4/ha; CT3: Nền +  
7 tấn phân gà/ha+ 40kg MgSO4/ha; CT4:  
Nền + 9 tấn phân gà/ha+ 40kg MgSO4/ha;  
CT5: Nền + 5 tấn phân gà/ha + 60kg MgSO4/  
ha; CT6: Nền + 7 tấn phân gà/ha + 60kg  
MgSO4/ha; CT7: Nền + 9 tấn phân gà/ha +  
60kg MgSO4/ha; CT8: Nền + 5 tấn phân gà/  
ha + 80kg MgSO4/ha; CT9: Nền + 7 tấn phân  
gà/ha+ 80kg MgSO4/ha; CT10: Nền + 9 tấn  
phân gà/ha + 80kg MgSO4/ha. Lượng phân  
bón vô cơ quy đổi ra liều lượng sử dụng của  
phân ure, kaliclorua, super lân.  
+ Tỷ lệ búp bánh tẻ: Dùng phương pháp  
bấm bẻ để xác định. Cân 100 búp được khối  
lượng P, lấy mẫu 3 lần, thực hiện bấm bẻ toàn  
bộ số búp của mẫu. Đối với cuộng bẻ ngược  
từ gốc búp hái lên đỉnh búp, đối với lá bấm  
bẻ từ cuộng lá lên đầu lá, phần bấm bẻ có sơ  
gỗ gọi là phần bánh tẻ có khối lượng P1.  
P1  
Tỷ lệ bánh tẻ (%) =  
× 100  
P
+ Chỉ tiêu về năng suất (kg/ha): Năng  
suất búp tươi trong mỗi lứa hái, số lứa hái  
trong năm.  
* Chỉ tiêu chất lượng trà Matcha:  
- Phân tích hàm lượng Chlorophyll trong  
chè bằng phương pháp quang học:  
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi  
Cân chính xác 0,25g lá chè cắt thành  
từng mảnh nhỏ cho vào cối sứ và thêm vào  
đó một ít cát thạch anh. Nghiền nhỏ mẫu  
* Các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng  
suất và năng suất:  
70  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
Tập 23, Số 2 (2021): 69-75  
trong buồng tối, cho vào 10ml dung dịch  
Trong đó, X: hàm lượng chất xơ (%); Mss:  
aceton 8% để tráng nhiều lần cối chày sứ. khối lượng mẫu sau sấy (g); Mt: khối lượng  
Đậy nắp ống nghiệm và dùng giấy bạc bọc tro thu được (g).  
kín ống nghiệm trong 24 giờ. Sau đó lọc lấy  
dịch trong và đo hoạt động quang học trên  
máy quang phổ hấp thụ UV-VIS của Perkin  
Elmer ở bước sóng 663,4 nm và 644,8 nm.  
Độ hoạt động quang học của mẫu đo được  
phải nhỏ hơn 2,5 - 3. Nếu không nhỏ hơn thì  
phải pha loãng mẫu bằng aceton 80%. Nồng  
độ Chlorophyll a (Ca); Chlorophyll (C) được  
tính theo các công thức:  
- Phân tích L - theanine bằng phương pháp  
sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC:  
+ Thiết bị sử dụng: Sử dụng hệ thống thiết  
bị sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Alliance  
của hãng Waters-Mỹ.  
+ Hóa chất sử dụng: Chất chuẩn  
L-theanine: Cat.No 320-93461, độ tinh khiết  
98% của hãng Wako (Nhật Bản); Chất tạo  
dẫn xuất 6-aminoquynolyl-N-hydroxy-  
succinimidyl carbamat của hãng Water  
(Mỹ); AccQ - Tag Eluent A concentrate của  
Ca = 12,7 × E663 - 2,58 × E644  
Cb = 22,9 × E644 - 4,66 × E663  
Nồng độ tổng số Chlorophyll (a+b) = 8,04 hãng Water (Mỹ); Acetonitrile của hãng erck  
E663 + 20,32 E644  
(Đức); Chất chuẩn -Epigallocatechin gallate:  
Cat. o E4143, độ tinh khiết 95% của hãng  
Sigma (Mỹ).  
Trongđó:CavàCblànngđChlorophyll  
a và b tính theo mg/l dung dịch, E là hoạt độ  
quang học đo được ở các bước sóng tương  
ứng 663,4 nm; 644,8 nm.  
+ Cách tiến hành:  
Giai đoạn chiết tách: Mẫu chè xanh xay  
nhỏ, cân 0,5g bột chè vào bình nón 100 ml.  
Chiết bằng 30 - 40 ml nước cất, siêu âm 30  
phút ở 80oC. Lọc qua giấy lọc, tráng bình  
bằng nước cất 2 lần × 3 ml. Định mức vừa  
đủ 50ml bằng nước cất. Ly tâm ở tốc độ  
5.000 vòng/phút trong 10 phút. Lọc qua  
màng 0,45 µm.  
- Xác định hàm lượng chất xơ:  
nchínhxáckhoảng1gmuvàoccthủy  
phân sau đó thêm 3 ml H2SO4 0,13M, thủy  
phân ở nhiệt độ 90-100oC (sôi lăn tăn) trong  
3 phút. Chuyển vào ống ly tâm, ly tâm và bỏ  
dịch trong. Rửa sạch axit 2 lần bằng nước cất.  
Chuyển mẫu vào cốc thủy phân, thêm 300ml  
KOH 0,23M, tiếp tục thủy phân trong 30 phút  
ở nhiệt độ 90-100oC (sôi lăn tăn) Chuyển  
mẫu vào ống ly tâm, ly tâm 3.000 vòng/phút,  
bỏ dịch trong, rửa sạch mẫu bằng nước cất.  
Chuyển mẫu vào tủ sấy, sấy khô ở 105oC  
trong 4 giờ, cân và xác định khối lượng mẫu  
còn lại. Chuyển mẫu sau khi sấy vào lò nung  
ở nhiệt độ 550oC đến khi thành tro trắng  
(khoảng 4h). Để nguội, cân xác định khối  
lượng tro. Hàm lượng chất xơ thô được xác  
định là phần chênh lệch giữa khối lượng mẫu  
sau khi sấy và khối lượng tro thu được.  
Giai đoạn dẫn xuất với thuốc thử AccQ:  
Hút 10 µl dịch đã ly tâm vào ống thủy tinh  
1ml, thêm 7 μl đệm AccQ.Fluor Borate. Lắc  
trong 10 giây tiếp theo thêm 2 μl thuốc thử  
AccQ.Fluor. Lắc trong 1 giây, để ở nhiệt độ  
phòng trong 1 phút. Đặt vào tủ sấy ở nhiệt độ  
55oC trong khoảng từ 9-10 phút (không được  
để quá 10 phút). Chuyển vào lọ đựng mẫu  
PLC và bơm vào cột sắc ký của hệ thống  
HPLC.  
* Hiệu quả kinh tế:  
Tổng thu - Tổng chi = Lãi thuần.  
* Xử lý thống kê theo phương pháp phân  
tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm  
IRRISTAT 5.0.  
Mss Mt  
X =  
×100  
Mss  
71  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
Hoàng Mai Thảo và ctv.  
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận  
3.1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất  
Bảng 1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất  
Chỉ tiêu theo dõi  
Công thức  
Khối lượng búp (g)  
Mật độ búp (búp/m2)  
107,64a  
121,65b  
127,85bc  
130,64c  
122,71b  
128,53bc  
130,06c  
122,18b  
129,65bc  
129,85bc  
5,7  
Năng suất (kg/ha)  
8.346a  
1 (Đ/c)  
1,12a  
1,17a  
1,24a  
1,25a  
1,18a  
1,25a  
1,22a  
1,19a  
1,21a  
1,24a  
6,4  
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
10.587b  
11.654c  
11.872c  
10.493b  
11.564c  
11.786c  
10.975b  
11.694c  
11.895c  
9,9  
CV%  
LSD0.05  
0,12  
7,6  
930  
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.  
Giống chè PH1 có búp khá to nên khối búp/m2, trong đó các công thức bón phân  
lượng búp lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3,4,6,7,9,10 (bổ sung 60-80kg MgSO4 và  
các công thức bón bổ sung thêm phân gà 7-9 tấn phân gà) cho mật độ búp cao nhất  
và phân MgSO4 không ảnh hưởng đến khối đạt 127,71 đến 130,64 búp/m2.  
lượng búp. Các kết quả thu được không có sự  
sai khác với đối chứng.  
Mật độ búp có mối tương quan chặt với  
năng suất do vậy năng suất búp thực thu  
Mật độ búp ảnh hưởng lớn tới năng của các lứa hái thu được ở các công thức  
suất, theo dõi kết quả cho thấy công thức 3,4,5,6,9,10 cho năng suất cao nhất đạt từ  
phân bón ảnh hưởng tới mật độ búp. Bón 11.654- 11.895 kg/ha.  
bổ sung phân gà và MgSO4 làm tăng mật độ  
3.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chất lượng nguyên liệu nguyên liệu sản  
xuất trà Matcha  
Bảng 2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến chất lượng  
nguyên liệu sản xuất trà Matcha  
Chỉ tiêu  
Công thức  
Tỷ lệ búp mù (%)  
20,23d  
Tỷ lệ búp bánh tẻ (%)  
1 (Đ/c)  
12,67c  
10,73b  
10,08b  
9,25a  
10,75b  
8,58a  
8,74a  
9,87ab  
9,13a  
8,34a  
9,9  
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
17,87b  
16,34a  
17,83bc  
18,37c  
16,636  
17,15ab  
18,51c  
17,93bc  
16,63a  
CV%  
LSD0.05  
6,5  
1,12  
1,80  
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.  
72  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
Tập 23, Số 2 (2021): 69-75  
Các công thức bón phân ảnh hưởng đến  
Búp chè ít cuộng, tỷ lệ tôm và lá một cao  
tỷ lệ búp mù xòe, trong đó các công thức bổ có chất lượng nguyên liệu tốt, tỷ lệ bánh tẻ  
sung phân bón MgSO4 và phân gà cho tỷ lệ của búp chè thấp là búp chè non; khi chế biến  
búp mù xòe thấp hơn. Kết quả này tương tự búp chè có hàm lượng xơ thấp thì bột chè sẽ  
như nghiên cứu của Lại Văn Đức (1977) khi mịn hơn. Các công thức bón bổ sung phân gà  
bón 50-70kg MgSO4/ha cũng cho tỷ lệ búp 7-9 tấn kết hợp với 40-60kg MgSO4 đều cho  
mù xòe giảm.  
tỷ lệ búp bánh tẻ thấp hơn đối chứng.  
Bảng 3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh hóa  
của nguyên liệu sản xuất trà Matcha  
Chỉ tiêu  
Công thức  
Hàm lượng Chlorophyll  
Hàm lượng L - theanine  
Hàm lượng chất xơ (%)  
(mg/g)  
38,72  
41,37  
42,75  
42,87  
41,96  
42,63  
42,96  
41,96  
41,85  
42,94  
(mg/g)  
6,24  
6,97  
7,05  
7,03  
6,93  
6,86  
7,14  
6,81  
6,94  
7,00  
1 (Đ/c)  
16,42  
14,97  
14,64  
14,14  
15,07  
14,34  
14,29  
14,96  
14,25  
14,46  
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
Búp chè có nhiều chất có lợi cho phẩm trà Matcha. Các công thức bón bổ  
sức khỏe con người, chính vì lẽ đó, trà sung phân bón có hàm lượng Chlorophyll  
đã là đồ uống phổ biến nhất trên thế giới từ từ 41,37-42,95 mg/g; không có sự khác  
xưa tới nay. Bên cạnh đó, thành phần hóa biệt lớn giữa các công thức bón phân ở chỉ  
học của búp chè ảnh hưởng và quyết định tiêu này.  
đến chất lượng sản phẩm chè nói chung và  
sản phẩm bột chè xanh dạng Matcha nói  
riêng. Do vậy, sau khi xác định tính một số  
thành phần hóa học của búp chè giống chè  
ở các công thức phân bón khác nhau để lựa  
chọn nguyên liệu cho quá trình nghiên cứu.  
Hàm lượng chất L-theanine ở các công  
thức bón phân cao hơn so với đối chứng  
không bón bổ sung phân chuồng và MgSO4.  
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của  
Hà Thị Thanh Đoàn (2009) khi bón bổ sung  
MgSO4 làm tăng lượng chất hòa tan trong  
Giống chè PH1 có đặc điểm búp to, lá búp chè so với không bón. Các nghiên cứu  
màu xanh đậm nên hàm lượng Chlorophyll của Zhang Wenjing (2000), Tu Lian Jian  
sẽ cao hơn các các giống chè khác. Kết hợp et al. (2006) cho thấy bón phân có thể đẩy  
với việc bón bổ sung phân bón MgSO4 và mạnh sinh trưởng của cây chè, tăng năng  
phân gà nên hàm lượng chlorophyll tăng suất và cải thiện chất lượng nguyên liệu  
cao hơn so với đối chứng chỉ bón phân vô chè búp tươi. Việc bón phân hữu cơ có ảnh  
cơ. Búp chè có hàm lượng cholorophyll cao hưởng tích cực đến các hợp chất hóa học có  
sẽ góp phần làm nâng cao chất lượng sản lợi trong sản phẩm chè.  
73  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
Hoàng Mai Thảo và ctv.  
3.3. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón  
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón  
Chi phí tăng  
thêm do sử dụng  
thêm phân bón  
(1.000đ)  
Năng suất  
thực thu  
(kg/ha)  
Giá trị sản phẩm  
tăng lên do sử  
dụng phân bón  
Lãi so với  
đối chứng  
(đ/ha)  
Bội thu  
(kg/ha)  
Lãi thuần  
(đ/ha)  
Công thức  
1 (Đ/c)  
8346  
10587  
11654  
11872  
10493  
11564  
11786  
10975  
11694  
11895  
-
-
-
31.684.261  
40.195.011  
44.247.411  
45.073.611  
39.837.611  
43.905.211  
44.746.611  
41.669.011  
44.399.011  
45.160.611  
2
3
2241  
3308  
3526  
2147  
3218  
3440  
2629  
3348  
3549  
4.076  
6.276  
8.476  
4.276  
6.476  
8.676  
4.476  
6.676  
8.876  
8.515.800  
12.570.400  
13.398.800  
8.158.600  
12.228.400  
13.072.000  
9.990.200  
12.722.400  
13.486.200  
8.510.750  
12.563.150  
13.389.350  
8.153.350  
12.220.950  
13.062.350  
9.984.750  
12.714.750  
13.476.350  
4
5
6
7
8
9
10  
Để khuyến cáo được các công thức phân đạt 41,85 - 42,94 mg/g; hàm lượng chất xơ  
bón vào sản xuất phải đánh giá được hiệu quả  
kinh tế của việc bổ sung phân bón cho cây  
trồng. Qua việc hạch toán thu chi trong quá  
trình nghiên cứu, chúng tôi đánh giá hiệu quả  
kinh tế của các công thức phân bón như sau:  
thấp (14,14 - 14,64%), hiệu quả kinh tế đạt  
12.220.950- 13.476.350 đồng/ha.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Hà Thị Thanh Đoàn (2009). Nghiên cứu ảnh  
hưởng của MgSO4 đến sinh trưởng, năng suất  
và chất lượng của hai giống chè Shan Chất Tiền  
và LDP1 tại Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ. Đại học  
Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.  
Các công thức phân bón cho lãi thuần cao  
hơn đối chứng từ 8.510.750 - 13.476.350  
đồng/ha. Sử dụng 40-60kg MgSO4 kết hợp  
với 7-9 tấn phân gà trên nền bón 120kg N,  
40kg P2O5, 60kg K2O cho hiệu quả kinh tế  
từ 44.247.411 - 45.160.611 đồng/ha, cao hơn  
so với chỉ bón phân vô cơ từ 12.563.150 -  
13.476.350 đồng/ha.  
[2] Lê Văn Đức (1997). Nghiên cứu ảnh hưởng của  
phân bón, đất đai đến hoạt động của bộ lá và  
năng suất chè Trung du Phú Thọ. Luận án PTS.  
Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I  
Hà Nội, Hà Nội.  
[3] Tu Lian Jian, Li Xiufeng, Zhan Quanning,  
Wu Zhongxing, Lin Xiaoduan, Wu Conghui,  
Sun Zhonghuan & Chen Xuebo (2006). Effect  
of Utilizing Organic Fertilizer on Oolong Tea  
Output and Quality. Tea Science and Technology  
- China, 2006-02.  
4. Kết luận  
Bón bổ sung phân MgSO4 và phân gà làm  
tăng năng suất và chất lượng chè nguyên  
liệu cho chế biến trà Matcha. Bón MgSO4  
với lượng 60-80 kg/ha kết hợp với bón 7-9  
tấn phân gà trên nền bón 120kg N, 40kg  
P2O5, 60kg K2O cho năng suất đạt từ 10.493-  
11.895kg/ha, với hàm lượng Chlorophyll  
[4] Zhang Wenjin, Yang Ruxin, Chen Chang song  
& Zhang Yinggen (2000). Effect of fertilizer on  
productivity and quality of Tie Guanyin Oolong  
tea. Fujian Journal of Agricultural Science -  
China 2000-3.  
74  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ  
Tập 23, Số 2 (2021): 69-75  
STUDY ON USE OF FERTILIZERS TO INCREASE YIELD AND QUALITY OF MATERIAL  
FOR MATCHA TEA PRODUCTION  
Hoang Mai Thao1, Nguyen Thi Cam My1, Nguyen Ngoc Minh Tuan2  
1Faculty of Agro-Forestry and Aquaculture, Hung Vuong University, Phu Tho  
2Phu Tho Provincial General Hospital, Phu Tho  
Abstract  
n experimental study to evaluate the use of fertilizers to increase yield and quality of material for Matcha  
A
tea production was conducted on the 7-year-old PH variety during from June 2019 to November 2020.  
The experiment consisting different fertilizer treatments: 120kg N ha-1 + 40kg P2O5 ha-1 + 60kg K2O ha-1 (the  
process of the Ministry of Agriculture and Rural Development) was control treatment - it was also background  
formula; This background formula was combined with 5, 7, 9 tons/ha chicken manure and 40, 60, 80 kg/ha  
MgSO4 fertilizer. The experiment was arranged in 3 replicates according to the randomized complete block  
design. The results showed that application of MgSO4 fertilizer and chicken manure increased yield and quality  
of material for matcha tea production. At the dose of 60-80kg/ha MgSO4 fertilizer and 7-9 tons/ha chicken  
manure, the yield obtained 10-11 tons/ha, over 41 mg/g chlorophyll content and a low rate of fiber (about 14%).  
Keywords: Fertilizer, Matcha tea, magie fertilizer, chicken manure.  
75  
pdf 7 trang yennguyen 20/04/2022 1600
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng phân bón để nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu búp cho sản xuất trà matcha tại Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_dung_phan_bon_de_nang_cao_nang_suat_chat_luong.pdf