Báo cáo Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh

UBND TỈNH TRÀ VINH  
DỰ ÁN AMD TRÀ VINH  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ  
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL  
BÁO CÁO  
RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG  
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ  
NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH  
Nhóm nghiên cứu:  
Thị Thanh Lộc (Nhóm trưởng)  
Nguyễn Văn Nhiều Em  
Trương Hồng Tuấn Kiệt  
Sản phẩm “Lúa Trà Vinh”  
Huỳnh Hữu Thọ  
Đoàn Minh Vương  
Lâm Huôn  
Nguyễn Thị Kim Thoa  
Cần Thơ, tháng 2 - 2016  
MỤC LỤC  
Trang  
i
VII.1 Kết luận  
VII.2 Khuyến nghị  
51  
52  
ii  
DANH MỤC BẢNG  
Trang  
DANH MỤC HÌNH  
Trang  
iii  
   
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
AEC  
Cộng đồng kinh tế ASEAN  
Biến đổi khí hậu  
Bảo vệ thực vật  
BĐKH  
BVTV  
Cty  
Công ty  
DN  
Doanh nghiệp  
DNNVV  
Đ
Doanh nghiệp nhỏ vừa  
Đồng  
ĐBSCL  
ĐX  
Đồng bằng sông Cửu Long  
Đông Xuân  
EVFTA  
GAP  
HT  
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Châu Âu  
Thực hành nông nghiệp tốt  
Hè Thu  
HTX  
Hợp tác xã  
KH&ĐT  
KIP  
LMHTX  
LT  
Kế hoạch đầu tư  
Phương pháp phỏng vấn người am hiểu  
Liên minh hợp tác xã  
Lương thực  
LT-TV  
MOE  
ND  
Lương thực Trà Vinh  
Sai số cho phép  
Nông dân  
NMXX  
NN  
Nhà máy xay xát  
Nông nghiệp  
NN&PTNT  
PCT  
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn  
Phó chủ tịch  
Sở CT  
SRI  
SWOT  
SX  
Sở Công thương  
Mô hình thâm canh lúa cải tiến  
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức  
Sản xuất  
TĐ  
Thu Đông  
THT  
Tổ hợp tác  
Tp. HCM  
TPP  
UBND  
VTNN  
Thành phố Hồ Chí Minh  
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương  
Uỷ ban nhân dân  
Vật tư nông nghiệp  
iv  
 
TÓM TẮT  
Trà Vinh là tỉnh diện tích trồng lúa năm 2015 là 237.321 ha với sản lượng đạt  
1,35 triệu tấn, đứng thứ 6 vùng đồng bằng sông Cửu Long sau Kiên Giang, An Giang,  
Đồng Tháp, Long An và Sóc Trăng. So với 5 tỉnh đứng đầu về sản xuất lúa của vùng,  
tỉnh Trà Vinh ít lợi thế cạnh tranh hơn về nhiều mặt, chẳng hạn thiếu vùng nguyên liệu  
lúa có thương hiệu, thiếu hệ thống sấy, xay xát và lau bóng hiện đại tại địa phương. Lúa  
chủ yếu bán qua thương lái (85,9%) để đưa đi tiêu thụ ở Tiền Giang và Long An, nơi tập  
trung nhiều hệ thống xay xát hiện đại để xuất khẩu, thiếu các mô hình liên kết kinh doanh  
giữa nông dân và công ty xuất khẩu lúa gạo mang tính ổn định bền vững về lâu dài;  
bất lợi hơn về nguồn nước ngọt so với các tỉnh khác; và rủi ro do biến đổi khí hậu cao. Vì  
những lý do cơ bản này việc nghiên cứu nhằm rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế  
hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh để nâng cao thu nhập và  
lợi nhuận toàn chuỗi, góp phần phát triển ổn định bền vững chuỗi giá trị ngành hàng  
lúa gạo nói chung, nâng cao thu nhập cho hộ trồng lúa nói riêng, đặc biệt hộ nghèo và  
cận nghèo là rất cần thiết. Nghiên cứu dựa trên Lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky và  
Morris (2001), phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu của GTZ Eschborn (2007) và  
tạo ra chuỗi giá trị tốt hơn cho người nghèo (M4P, 2008) và bộ công cụ phân tích chuỗi  
giá trị của Thị Thanh Lộc Nguyễn Phú Son (2013) cùng với 191 quan sát mẫu bao  
gồm các tác nhân và nhà hỗ trợ chuỗi lúa gạo tỉnh Trà Vinh.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều hỗ trợ từ địa phương để thay đổi giống theo  
nhu cầu thị trường, khắc phục thủy lợi, tạo liên kết trong sản xuất tuy mức độ còn thấp,  
năng suất sản lượng tăng qua các năm, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa khá cao. Tuy  
nhiên, để sản xuất và tiêu thụ lúa có hiệu quả cao hơn, ổn định bền vững về lâu dài,  
nhóm nghiên cứu đã đề xuất 4 chiến lược gồm 12 giải pháp chiến lược và 19 hoạt động  
nâng cấp, đặc biệt là 8 hoạt động của chiến lược đột phá nhằm phát triển liên kết kinh  
doanh nông dân – công ty.  
v
 
RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH  
PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO  
TỈNH TRÀ VINH  
I. GIỚI THIỆU  
Trà Vinh là tỉnh duyên hải vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khí hậu  
nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao và ổn định nên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp  
thuỷ sản. Thật vậy, kinh tế của tỉnh Trà Vinh chủ yếu dựa vào các ngành hàng này. Cụ  
thể, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh năm 2015 khoảng 148.024ha (chiếm 63,2% tổng  
diện tích đất tự nhiên của tỉnh). Theo số liệu của Cục Thống tỉnh Sở Nông nghiệp  
và PTNT, năm 2015 hầu hết các chỉ tiêu chính của ngành tăng không nhiều, thậm chí  
giảm so với năm 2014. Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp (theo giá so sánh 1994)  
tăng 0,82%; trong đó nông nghiệp tăng 1,88%, thuỷ sản giảm 1,08% và lâm nghiệp giảm  
2,65%. Riêng diện tích gieo trồng lúa (3 vụ, 2 vụ và 1 vụ kết hợp nuôi thuỷ sản) trong  
năm 2015 là 237.321 ha, với sản lượng đạt 1,35 triệu tấn năng suất trung bình 5,73  
tấn/ha. Trà Vinh là tỉnh diện tích trồng lúa chiếm 5,6% tổng diện tích trồng lúa của  
vùng ĐBSCL, đứng thứ 6 sau Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An và Sóc  
Trăng. Mặc diện tích, năng suất sản lượng lúa của Trà Vinh năm 2015 đều tăng so  
với các năm trước nhưng những năm gần đây ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm lượng  
mưa ít, chịu ảnh hưởng của gió chướng, thuỷ triều cao gây ngập úng và hạn hán cục bộ  
làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất lúa, nhất vụ hè thu. Ngoài ra, nguồn nước trực tiếp  
cung cấp cho Trà Vinh là từ sông Tiền và sông Hậu thông qua dự án thuỷ lợi Nam Măng  
Thít nhưng vẫn thiếu nước ngọt vào mùa khô, một phần do ảnh hưởng của thuỷ triều và  
xâm nhập mặn.  
Ngoài ra, so với 5 tỉnh đứng đầu về sản xuất lúa của vùng ĐBSCL, tỉnh Trà Vinh  
ít lợi thế cạnh tranh hơn về nhiều mặt, chẳng hạn như thiếu vùng nguyên liệu lúa có  
thương hiệu như ST và Tài Nguyên Châu Hưng của Sóc Trăng; Nàng Hương Chợ Đào,  
Tài Nguyên Chợ Đào, nàng Hoa và RVT của Long An; Jasmine và Jamonica của An  
Giang; VĐ20, Jasmine và gạo hữu cơ Ngọc Đỏ hương dứa của Đồng Tháp; và 5.000-  
7.000 ha Jasmine được liên kết tiêu thụ ổn định của Kiên Giang; Trà Vinh thiếu cụm xay  
xát chế biến lớn của các tác nhân sau nông dân như các tỉnh khác; thiếu các mô hình liên  
kết kinh doanh giữa nông dân và công ty xuất khẩu lúa gạo mang tính ổn định bền  
vững về lâu dài; bất lợi hơn về nguồn nước ngọt so với các tỉnh khác; và rủi ro do biến  
đổi khí hậu cao. Vì những lý do này nên sản xuất lúa và tiêu thụ lúa gạo hiện tại của Trà  
Vinh còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như nắng nóng kéo dài, lượng mưa ít  
làm thiếu nước cục bộ và gây thiệt hại trên nhiều diện tích, đặc biệt lúa vụ Hè Thu; nông  
dân thiếu vốn sản xuất; giá nguyên liệu, các loại vật tư đầu vào duy trì ở mức cao, trong  
khi giá bán lúa không ổn định; việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo còn nhiều  
khó khăn đã tác động mạnh đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành hàng lúa gạo.  
Mặc dù trong thời gian qua có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn  
của tỉnh cũng như sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo hỗ trợ của các ngành, các cấp trong  
việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng  
1
   
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững nhưng việc thu hút đầu tư và liên kết kinh  
doanh còn rất hạn chế. Do vậy, việc Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế  
hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh” là rất cần thiết, đặc  
biệt là các giải pháp đột phá nhằm tăng thu nhập hiệu quả ngành hàng lúa gạo của  
tỉnh.  
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  
II.1 Mục tiêu chung  
Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành  
hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh nhằm nâng cao thu nhập lợi nhuận toàn chuỗi, góp phần  
phát triển ổn định bền vững chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo nói chung, nâng cao thu  
nhập cho hộ trồng lúa nói riêng, đặc biệt hộ nghèo và cận nghèo.  
II.2 Mục tiêu cụ thể  
Rà soát, phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tỉnh  
Trà Vinh đến năm 2015  
Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015  
Đề xuất kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh từ năm 2016  
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
III.1 Phương pháp tiếp cận  
thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), phương pháp tiếp cận  
chuỗi giá trị toàn cầu của GTZ Eschborn (2007) và tạo ra chuỗi giá trị tốt hơn cho người  
nghèo (M4P, 2008) và bcông cụ phân tích chuỗi giá trị của Thị Thanh Lộc và  
Nguyễn Phú Son (2013) được ứng dụng để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.  
III.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu  
Tiêu chí chọn vùng nghiên cứu huyện và xã diện tích và sản lượng lúa lớn  
năm 2015, sau đó kết hợp với hai tiêu chí xã có ảnh hưởng biến đổi khí hậu tỷ lệ hộ  
nghèo và cận nghèo cao được ưu tiên chọn. Theo tiêu chí diện tích và sản lượng lúa thì 4  
huyện diện tích và sản lượng lúa đại diện 68,7% cho tỉnh Trà Vinh là huyện Càng  
Long, Châu Thành, Trà Cú và Cầu kè. Kết hợp với hai tiêu chí xã có ảnh hưởng biến đổi  
khí hậu tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của 7 huyện trong vùng dự án thì 6 xã được chọn  
làm địa bàn nghiên cứu bao gồm Huyền Hội, Mỹ Chánh, Đa Lộc, Tân Hiệp, Đại An  
và Châu Điền. Các tiêu chí trên được cụ thể trong Bảng I.1 dưới đây:  
2
             
Bảng I.1: Cơ sở chọn địa bàn nghiên cứu  
2014  
2015  
Xã có  
ảnh  
hưởng  
BĐKH  
S
%hộ  
nghèo  
& CN  
Diện  
Diện tích  
gieo trồng lượng  
Sản  
Sản  
lượng  
(ha)  
T
T
Huyện/Xã  
tích gieo  
trồng  
(ha)  
(ha)  
(tấn)  
I
Huyện Càng Long  
Xã Bình Phú  
4,165  
23,755  
44,640  
21,645  
4,097  
7,200  
3,900  
24,618  
47,520  
22,113  
27,9  
2
Huyền Hội  
Phương Thạnh  
7,200  
29,5  
3
3,900  
35,4  
II Huyện Châu Thành  
24,100 139,356  
24,065 147,346  
1
2
3
4
5
Mỹ Chánh  
Đa Lộc  
5,655  
7,040  
3,035  
7,350  
1,020  
10,858  
2,272  
2,451  
5,330  
804  
34,311  
37,756  
17,360  
44,829  
5,100  
5,655  
7,040  
3,005  
7,350  
1,015  
10,939  
2,355  
2,448  
5,366  
771  
36,333  
42,240  
16,707  
46,789  
5,278  
41,3  
48,0  
30,4  
34,6  
35,1  
X
Lương Hoà  
Xã Song Lộc  
Xã Hoà Lợi  
III Huyện Trà Cú  
57,344  
11,999  
13,483  
28,203  
3,660  
59,577  
12,325  
14,528  
29,040  
3,683  
1
2
3
4
Xã Thanh Sơn  
Xã An Quãng Hữu  
Xã Tân Hiệp  
Đại An  
43,3  
36,8  
X
X
IV Cầu Kè  
1
2
3
4
5
Phong Phú  
5,550  
6,528  
3,665  
5,814  
1,580  
36,445  
42,432  
22,357  
38,954  
9,767  
5,452  
6,448  
3,630  
5,812  
1,710  
37,782  
42,556  
23,595  
40,104  
10,325  
Châu Điền  
Hoà Ân  
35,6  
Phong Thạnh  
Hoà Tân  
Nguồn: Dự án AMD Trà Vinh, 2015  
III.3 Cỡ mẫu phương pháp chọn quan sát mẫu  
Phương pháp xác định cỡ mẫu dựa vào đặc tính dữ liệu. Cách xác định này phụ  
thuộc vào ba yếu tố: (1) Độ biến động của dữ liệu, (2) Độ tin cậy trong nghiên cứu và (3)  
sai số cho phép - MOE. Công thức tính như sau:  
[ p(1p)]  
n =  
Z2 / 2  
MOE2  
3
 
Trong đó: - Độ biến động dữ liệu:  
V = p(1- p) => max  
p – p2 => max  
1 – 2p = 0  
p = 0,5 => p(1-p) = 0,25  
- Chọn độ tin cậy trong nghiên cứu là 95%, suy ra α = 5% = 0,05  
α/2 = 0,025, tra bảng phân phối Z ta có Z 0,025 = 1,96  
- Chọn sai số cho phép MOE là 10%, ta có: n = 96  
Vậy cỡ mẫu ít nhất phải là 96. Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu 230 là rất phù hợp  
cho thống kê suy rộng từ mẫu cho tổng thể.  
Cỡ mẫu quan sát là 230 bao gồm tất cả các tác nhân tham gia chuỗi (nông dân,  
thương lái, NMXX, đại lý bán sỉ/lẻ và công ty), nhà hỗ trợ chuỗi đại biểu dự hội thảo.  
Phương pháp chọn quan sát mẫu đối với nông dân trồng lúa là phương pháp phi ngẫu  
nhiên có điều kiện (hộ trồng và bán lúa ít nhất 7 năm), các tác nhân sau nông dân được  
chọn theo phương pháp liên kết chuỗi (Bảng I.2).  
Bảng I.2: Cơ cấu quan sát mẫu  
Số quan  
sát mẫu*  
STT  
Đối tượng  
Nông dân  
Phương pháp  
1
2
3
4
5
6
7
112  
9
Phương pháp phi ngẫu nhiên có điều kiện  
Phương pháp theo liên kết chuỗi***  
Phương pháp theo liên kết chuỗi  
Phương pháp theo liên kết chuỗi  
Phương pháp theo liên kết chuỗi  
Phỏng vấn KIP  
Thương lái  
NMXX  
11  
7
Công ty  
Đại sỉ/lẻ  
Nhà hỗ trợ  
Đại biểu hội thảo  
Tổng cộng  
7
15  
69  
230  
Tổ chức ngày 19/02/2016 tại Trà Vinh  
(*) Xem danh sách chi tiết trong phụ lục 1  
(***) Phỏng vấn người sau theo kết quả người trước, thí dụ nông dân bán cho thương lái nào thì tìm  
người đó phỏng vấn tiếp …  
III.4 Phương pháp thu thập dữ liệu  
- Dữ liệu thứ cấp:  
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống của các sở/ban ngành của  
tỉnh có liên quan; các báo cáo hàng năm, thống kê hàng năm những định hướng kế  
hoạch trong tương lai liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa gạo; tài liệu dự án, báo cáo sơ  
kết chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh đã phê duyệt. Các tài liệu hội thảo,  
công trình nghiên cứu của các Viện/Trường; tài liệu tham khảo của Trung tâm học liệu  
4
   
trường Đại học Cần Thơ một số trang Web có liên quan đến lĩnh vực lúa gạo trên  
mạng internet…  
- Dữ liệu sơ cấp:  
Sử dụng phương pháp phỏng vấn người am hiểu (KIP) bằng bảng hỏi bán cấu trúc  
đối với nhóm đối tượng là các tác nhân hỗ trợ/thúc đẩy của các sở ban ngành.  
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với bảng hỏi cấu trúc đối với tất cả tác  
nhân tham gia chuỗi (nông dân, thương lái, NMXX, đại lý bán sỉ/lẻ và công ty).  
Phỏng vấn sâu tổ trưởng THT sản xuất lúa  
Hội thảo cấp tỉnh góp ý hoàn chỉnh kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo  
III.5 Phương pháp phân tích dữ liệu  
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu các phương pháp phân tích dưới đây được sử dụng:  
Phân tích SWOT toàn chuỗi ngành hàng  
Phân tích lợi ích chi phí  
Phân tích rủi ro theo chuỗi cung ứng của Steve (2008)  
Phân tích chuỗi giá trị theo cách tiếp cận toàn cầu của GTZ (2007)  
Bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị của Thị Thanh Lộc Nguyễn Phú Son  
(2013)  
Kiểm định T-test sự khác biệt số trung bình giữa hai nhóm hộ diện tích lúa trên  
1ha và dưới 1ha.  
Phương pháp cross-tab để kiểm định mối quan hệ giữa việc tham gia tập huấn và  
năng suất theo quy mô.  
IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN  
Kết quả thảo luận của báo cáo sẽ chia làm 2 phần:  
Phần 1 liên quan đến kết quả Khảo sát, rà soát, phân tích và đánh giá chiến  
lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh đến năm 2015.  
Phần 2 bao gồm kết quả Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo năm 2015 của tỉnh Trà  
Vinh”, kết hợp với kết quả Phần 1 từ đó đề xuất các giải pháp chiến lược nâng cấp  
chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.  
Chú ý: Phần 1 và Phần 2 có cấu trúc và format riêng để dễ theo dõi:  
5
   
PHN 1  
KHẢO SÁT, RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC NÂNG  
CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2015  
Qua nghiên cứu chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015 cùng với dữ liệu thứ cấp  
của các Sở/ban ngành của tỉnh, nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá chung về tầm nhìn  
và các chiến lược cũng như đánh giá cụ thể 11 hoạt động nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo  
tỉnh đã phê duyệt.  
1.1 TẦM NHÌN VỀ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH  
Đến năm 2015, tỉnh Trà Vinh là tỉnh xuất khẩu gạo chất lượng cao và nông dân  
trong tỉnh được liên kết hoàn toàn với thị trường và nâng cao lợi nhuận cho nông hộ.  
Đánh giá chung về tầm nhìn: Sở Kế hoạch Đầu tư đã phối hợp với Sở Nông nghiệp  
và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gia  
tăng giá trị và phát triển bền vững, tham mưu ban hành chính sách khuyến khích doanh  
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn theo Nghị định số 210 của Chính  
phủ (Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 13/2/2015). Mặc dù hàng năm hỗ trợ giống  
lúa chất lượng cao cho khoảng 34.000 ha, đầu tư sản xuất giống khoảng 300 ha, đến nay  
hơn 75% diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao và gần 60% sử dụng giống xác  
nhận. Tuy nhiên, hiện nay (2015) diện tích trồng lúa chất lượng cao đạt yêu cầu xuất  
khẩu đến các thị trường khó tính là không đáng kể. Nông dân mới được liên kết đầu vào  
bởi vài công ty và chỉ liên kết đầu ra với công ty LT-TV, chiếm 0,2% (# 3.000 tấn năm  
2015) trong tổng sản lượng lúa của tỉnh. Lúa Trà Vinh chủ yếu bán qua thương lái  
(85,9%). Lợi nhuận người trồng lúa chỉ nâng cao đáng kể đối với các nhóm THT/HTX có  
liên kết đầu vào và làm theo quy trình kỹ thuật của công ty. Ngoài ra, các chương trình,  
kế hoạch thực hiện tái cơ cấu kinh tế nhìn chung chưa được chú ý tận dụng thế mạnh, lợi  
thế cạnh tranh của ngành, của địa phương; chưa chú ý triệt để đến tái cơ cấu liên quan  
đến việc tổ chức lại sản xuất các chuỗi cung ứng sản phẩm lợi thế cạnh tranh của địa  
phương, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, tự phát, chưa gắn kết với thị trường (thiếu liên  
kết kinh doanh), khả năng cạnh tranh về giá, về chất lượng chưa cao.  
1.2 CÁC CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ  
VINH ĐÃ PHÊ DUYỆT  
1. Tạo liên kết thị trường hiệu quả cho tất các các tác nhân trong chuỗi  
2. Hỗ trợ việc tự tổ chức hiệu quả của nông dân  
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu  
4. Cải tiến các quy trình, công nghệ canh tác và sau thu hoạch  
5. Thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường chế biến đnâng cao giá trị gia tăng của  
chuỗi  
6
     
6. Xây dựng quảng bá nhãn hiệu lúa gạo  
7. Đảm bảo sự hỗ trhiệu quả điều phối tốt giữa tất ccác sở ban ngành có  
liên quan  
Đánh giá chung về các chiến lược:  
Chiến lược (1) Tạo liên kết thị trường hiệu quả cho tất các các tác nhân trong  
chuỗi: Đến năm 2015 tổng diện tích có liên kết đầu vào chỉ chiếm 9,8% tổng diện tích  
trồng lúa của THT/HTX (3.589 ha/36.653ha) và chỉ khoảng 1,5% tổng diện tích trồng lúa  
của tỉnh; Riêng liên kết đầu ra chỉ hơn 500 ha (khoảng 3.000 tấn lúa), chiếm khoảng  
0,2% tổng sản lượng lúa của tỉnh. Tuy tỷ lệ liên kết kinh doanh (cả đầu vào lẫn đầu ra)  
không cao nhưng lợi nhuận tăng lên so với không liên kết. Theo kết quả phỏng vấn  
THT thì liên kết làm theo quy trình kỹ thuật của công ty thì năng suất cao hơn 500kg/ha  
và chi phí giảm 2-3 triệu đồng/ha. Do vậy, cần tăng cường liên kết kinh doanh giữa  
THT/HTX – Công ty trên địa bàn tỉnh.  
Chiến lược (2), (3) và (4) Hỗ trợ việc tự tổ chức hiệu quả của nông dân, nâng cao  
chất lượng cải tiến quy trình canh tác: rất nhiều hỗ trợ từ phía chính quyền địa  
phương các cấp về giống, cải thiện các công trình thuỷ lợi trọng điểm phục vụ đa mục  
tiêu phát triển kinh tế ứng phó với biến đổi khí hậu, thành lập mới THT/HTX, chuyển  
đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ngắn ngày kết hợp nuôi thuỷ sản,  
vận hành, điều tiết các cống giữ ngọt, ngăn mặn phù hợp, chính sách tổ chức hỗ trợ  
xây dựng cánh đồng lớn, cơ giới hoá...  
Tuy nhiên, đổi mới về công nghệ còn chậm, sức cạnh tranh không cao. Việc triển  
khai thực hiện liên kết, hợp tác, xây dựng cánh đồng lớn còn khó khăn, bước đầu chỉ mới  
xây dựng được mô hình mẫu trên lúa với diện tích không lớn (trên 3.300 ha) và chỉ liên  
kết được đầu vào; việc gắn kết với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm không đáng kể.  
Thực hiện kế hoạch chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây hàng  
năm khác, kết hợp nuôi thuỷ sản còn chậm chưa đạt yêu cầu. Trong khi đó, việc sản  
xuất tự phát như trồng cam sành trên đất lúa, nuôi cá lóc tràn lan gây ô nhiễm môi trường  
và phá vỡ quy hoạch, khó quản lý. ng dụng khoa học, công nghệ mới trong sản xuất,  
thu hoạch, bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn chậm, chất lượng sản phẩm không cao,  
đưa vào thị trường chủ yếu ở dạng thô, thiếu sức cạnh tranh, không nâng cao được chuỗi  
giá trị các ngành hàng thế mạnh. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã và tổ hợp  
tác còn nhiều mặt yếu kém; chưa chủ động, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.  
Riêng công tác nhà nước về giống, vật tư đầu vào cho sản xuất, chất lượng nông sản,  
thuỷ sản, vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế, yếu kém và lúng túng. Vẫn còn  
tình trạng lạm dụng thuốc trừ sâu. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp  
qua kết quả kiểm tra, đánh giá chưa đạt yêu cầu còn cao và chậm được cải thiện. Hơn  
nữa, khu vực nông nghiệp, nông thôn vốn nhiều rủi ro... nên doanh nghiệp ít mạnh  
dạng đầu tư.  
7
Chiến lược (5): Thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường chế biến để nâng cao giá  
trị gia tăng. Tỉnh đã mời được 08 doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông  
thôn với tổng vốn đầu tư khoảng 130 tỷ đồng; 05 doanh nghiệp đầu tư xây dựng; 6 cơ sở  
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; 2 doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống thuỷ sản; 01  
doanh nghiệp đầu tư trồng rừng; 05 doanh nghiệp đăng ký và đang làm thủ tục chuẩn bị  
đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi và sản xuất trồng trọt với vốn đầu tư khoảng 65 tỷ đồng.  
Ngoài ra, còn có 23 doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết, xây dựng cánh đồng lớn (Báo  
cáo Sở Công Thương, 2015). Tuy nhiên, đến năm 2015, tỉnh chưa thu hút được vốn đầu  
tư nước ngoài cũng như trong nước về việc xây dựng hệ thống dây chuyền chế biến lúa  
gạo chất lượng cao từ khâu sấy lúa – xay xát – đánh bóng – tách màu đóng gói – kho dự  
trữ xuất khẩu.  
Chiến lược (6): Xây dựng quảng bá nhãn hiệu lúa gạo. Cuối năm 2011, Sở Khoa  
học – Công nghệ triển khai thực hiện dự án tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng  
nhận “Châu Điền” cho sản phẩm gạo hữu cơ sinh học. Tổ chức 02 cuộc hội thảo liên kết  
thị trường cho cánh đồng mẫu lớn tại huyện Tiểu Cần Cầu Kè. Kết quả tiếp tục kết  
hợp đồng liên kết đầu vào với các công ty, doanh nghiệp (Công ty thuốc BVTV An  
Giang, Công ty phân bón Bình Điền, tổ giống Chín Táo…) cung cấp giống, phân, thuốc  
cho nông dân đến cuối vụ thu hồi. Sở Công thương và Công ty lương thực Trà Vinh xây  
dựng kế hoạch thu mua lúa hàng hoá trong dân đạt chuẩn xuất khẩu theo hợp đồng, tránh  
tình trạng thiệt thòi cho nông dân khi lúa rớt giá.  
Tuy nhiên, hiện nay (2015) Tỉnh chưa thực hiện được cũng không thể thực hiện được  
nhãn hiệu khi chưa có vùng nguyên liệu chuẩn cho việc xuất khẩu. Cũng lưu ý rằng nhãn  
hiệu thương hiệu lúa gạo thuộc về giống lúa và công ty xuất khẩu trực tiếp làm nên  
nhãn hiệu thương hiệu; tên địa phương (Tỉnh/huyện/xã) chỉ phục vụ truy xuất nguồn  
gốc, chỉ dẫn địa lý. Vì vậy, rất cần chính sách kêu gọi công ty đầu tư xây dựng vùng  
nguyên liệu cũng như xây dựng hệ thống chế biến hoàn chỉnh, từ đó tăng tính khả thi khi  
xây dựng nhãn hiệu thương hiệu về lâu dài.  
Chiến lược (7): Đảm bảo sự hỗ trợ hiệu quả điều phối tốt giữa tất cả các sở  
ban ngành có liên quan.  
Trong hai năm 2010 và 2011, rất nhiều cuộc họp hội thảo giữa các Sở Ban  
ngành tỉnh Trà Vinh để thống nhất kế hoạch và trách nhiệm nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo  
của tỉnh. Theo sơ kết năm 2011 của tỉnh, rất nhiều hoạt động được thực hiện liên quan  
đến quy hoạch vùng sản xuất, thành lập THT/HTX, cải thiện chất lượng lúa gạo, cải thiện  
công nghệ sau thu hoạch, phát triển thị trường (xem phần 3 bên dưới). Tuy nhiên, cho  
đến nay (2015) các Sở/ban ngành có phối hợp tổ chức hội nghị thành lập HTX trên mô  
hình cánh đồng lớn. Phối hợp với cơ quan Thường trực phía Nam Liên minh HTX Việt  
Nam, Công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp và phân bón Hoá sinh (thuộc Bộ Quốc phòng) tổ  
chức hội thảo triển khai chương trình “Hỗ trợ cung ứng vật tư nông nghiệp tập trung qua  
HTX” cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, với 30 đại biểu là Giám đốc HTX, Tổ  
trưởng THT trên lĩnh vực nông nghiệp tham dự, tham dự nghiệm thu máy sấy lúa do  
Công ty giống cây trồng Miền Nam hỗ trợ cho HTX nông nghiệp Nhị Trường. Cùng với  
một số Sở ngành, chính quyền địa phương bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khu vực  
8
kinh tế tập thể, làm việc thành lập HTX theo mô hình kiểu mới; xây dựng mô hình để tổ  
chức tập huấn về kỹ thuật, liên kết thị trường theo kế hoạch xây dựng mô hình. Tiếp và  
làm việc với Liên minh HTX thành phố Hồ Chí Minh đến trao đổi, học tập mô hình, giao  
lưu kinh tế hàng hoá tại tỉnh Trà Vinh.  
Tuy nhiên, một số Sở/ban ngành có nhận xét “Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp  
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có lúc thiếu chặt  
chẽ chưa đồng bộ. Vai trò quản lý nhà nước của cơ quan chuyên ngành và chính  
quyền các cấp chưa được phát huy đúng mức”, “một số hoạt động chưa thể triển khai  
trong thực tiễn do thiếu tính khả thi trong liên kết hỗ trợ chỉ trên giấy tờ”.  
Riêng nhóm nghiên cứu thấy rằng, kế hoạch được tỉnh và các sở ban ngành thảo  
luận rất thấu đáo, phân công rõ ràng và có quan chịu trách nhiệm quan phối hợp  
nhưng việc thực hiện còn chậm do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan liên quan đến  
kinh phí cũng như một sgói công việc đưa ra chưa cơ sở thực tiễn qua nghiên cứu để  
đề xuất, ngay cả việc đầu tư phát triển THT/HTX còn trùng lắp giữa các sở ban ngành  
với nhau nên hiệu quả đạt chưa cao hoặc hoạt động không thể thực hiện được như tả  
cụ thể các phần tiếp theo dưới đây.  
1.3 ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ CÁC GÓI CÔNG VIỆC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ  
LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH  
1.3.1 Đánh giá của các Sở Ban ngành tỉnh Trà Vinh  
Theo sơ kết đánh giá của các Sở/ban ngành tỉnh trong 10 tháng đầu tiên thực hiện  
các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo năm 2011, một số gói công việc đã tiến  
hành về Quy hoạch sản xuất, Thành lập HTX/THT, Cải thiện chất lượng lúa gạo, Cải  
thiện công nghệ sau thu hoạch và Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường. Cụ thể  
như sau:  
1.3.1.1 Quy hoạch vùng sản xuất (gói số 1)  
- Hoàn thành và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch đầu tư phát triển vùng lúa  
chất lượng cao tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 (theo  
Quyết định số 898/QĐ-UBND, ngày 19/5/2010). Trong năm 2011 diện tích sản xuất lúa  
chất lượng cao 13.006 ha, đạt 50,6% kế hoạch, chiếm 5,6% diện tích gieo trồng của tỉnh,  
năng suất bình quân 6,07 tấn/ha, cao hơn kế hoạch 0,57 tấn/ha, cao hơn 0,89 tấn/ha so  
năng suất chung toàn tỉnh (5,18 tấn/ha), chủ yếu là các giống OM 6162, OM 4900, OM  
5451, OM 5472, OM 6976, OM 6932; Kế hoạch năm 2012 diện tích sản xuất lúa chất  
lượng cao tăng 37.800 ha tập trung chủ yếu ở 41 xã của 05 huyện. Năm 2015 có hơn 75%  
diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao và gần 60% sử dụng giống xác nhận; 100%  
khâu làm đất, bơm tát nước, trên 98% khâu thu hoạch và 50 – 60% khâu gieo sạ, phun  
thuốc, sấy lúa bằng cơ giới hoá.  
- Thực hiện 37 mô hình sản xuất lúa chất lượng cao theo phương pháp cùng nông  
dân ra đồng với diện tích 380 ha và 762,26 ha mô hình cánh đồng mẫu lớn tại các xã  
Phong Phú (Cầu Kè), Tân Sơn (Trà Cú), Phú Cần (Tiểu Cần) đã góp phần đáp kể trong tổ  
chức sản xuất hiệu qutăng năng suất lúa toàn tỉnh.  
9
     
- Năng suất lúa bình quân của tỉnh đã tăng t4,79 tấn/ha năm 2008 lên 5,18 tấn/ha  
năm 2012. Năng suất trung bình năm 2015 là 5,73 tấn/ha, đặc biệt đối với các THT/HTX  
có liên kết đầu vào với các công ty năng suất tăng lên 6-7 tấn/ha.  
- Công tác thuỷ lợi đã thực hiện nạo vét các kênh cấp 2, kênh nội đồng, đầu tư  
gia cố, sửa chữa các cống ngăn mặn, điều tiết nước ngọt phục vụ tưới, tiêu nội đồng với  
tổng chiều dài kênh (cấp II) 106.990 m và tổng chiều dài kênh cấp (cấp III) 240.962 m  
đạt chỉ số đủ nước tưới, tiêu khoảng 60% năm 2012. Năm 2015 thi công, đào đắp, nạo vét  
523 công trình thuỷ lợi nội đồng, chiều dài 413.494 m, khối lượng đào đắp 1,46 triệu m3.  
Ngoài ra, thực hiện chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển ngành đã tập trung  
triển khai 5 dự án, trong đó hoàn thành 01 dự án: Kè bảo vệ khu bờ tây cảng Định An;  
đê biển Nam rạch Trà Cú; kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Trứng; bảo vệ  
đoạn xung yếu bờ biển Hiệp Thạnh; đê ven cửa sông Cổ Chiên bảo vệ khu dân cư thị  
trấn Mỹ Long đã góp phần quan trọng đảm bảo an toàn cho các công trình đê điều, bảo  
vệ sản xuất và dân trong mùa mưa bão.  
1.3.1.2 Thành lập các THT, HTX (gói số 2)  
Năm 2011, trên địa bàn tỉnh hiện có 11 hợp tác xã nông nghiệp và 701 tổ hợp tác  
chuyên sản xuất lúa trong vùng dự án lúa chất lượng cao. Trong đó, mới thành lập 01 hợp  
tác xã nông nghiệp trong năm 2011. Đến năm 2015 có 41 HTX nông nghiệp và 1043  
THT sản xuất lúa.  
Trong năm 2011, Chi cục Phát triển nông thôn đã tập huấn về cách quản lý cho 09  
hợp tác xã sản xuất lúa giống; 01 hợp tác xã sản xuất lúa và dịch vụ nông nghiệp; 31 tổ  
hợp tác sản xuất lúa chất lượng cao; ngoài ra còn tổ chức tập huấn 02 lớp cho cán bộ cấp  
nằm trong vùng dự án về hướng dẫn qui trình thành lập hợp tác xã và tổ hợp tác xã  
Phú Cần, huyện Tiểu Cần và xã Phong Phú, huyện Cầu Kè. Năm 2015 có 43 lớp tập  
huấn.  
1.3.1.3 Cải thiện chất lượng lúa, gạo (gói số 4)  
- Tỷ lệ lúa hàng hoá chất lượng cao tăng từ 20% (2009) lên 27% (2011) và kế  
hoạch tăng 36% vào năm 2012. Năm 2015 tỷ lệ này là 70,5%.  
- Thực hiện khảo nghiệm chọn giống thích ứng với biến đổi khí hậu gồm 62  
giống lúa thuộc bộ A0, A1 bộ giống Trà Vinh, kết quả chọn được 12 giống phù hợp với  
điều kiện của tỉnh. Đến năm 2015 có 06 bộ giống lúa, đã chọn được 18 giống năng  
suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.  
- Năm 2011, thực hiện kế hoạch điều phối, cung ứng giống lúa chất lượng cao  
847.249 tấn (28.530 tấn giống nguyên chủng và 818.719 tấn giống xác nhận 1). Đến năm  
2015 có 951.895 tấn lúa từ giống chất lượng cao, chiếm 70,5% trong tổng sản lượng lúa  
của tỉnh.  
- Hoàn thành, phê duyệt đưa vào sử dụng sổ tay kỹ thuật sản xuất lúa chất  
lượng cao theo phương pháp FFS. Tổ chức 07 lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất hạt lúa  
10  
   
giống cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, đã tổ chức  
233 lớp tập huấn kỹ thuật canh tác lúa chất lượng cao theo phương pháp FFS.  
- Tổ chức 02 lớp tập huấn kiểm định ruộng sản xuất giống cho 30 cán bộ Ngành  
Nông nghiệp và 30 Tổ trưởng các THT sản xuất, kinh doanh lúa giống.  
- Kết hợp với dự án Para – GIZ thực hiện thí điểm 05 mô hình thâm canh lúa cải  
tiến (SRI) với diện tích 1,2 ha. Mô hình bước đầu đạt kết quả tốt, tiếp tục triển khai cho  
vụ Hè Thu 2012 với diện tích 4,0 ha tại Tiểu Cần, Cầu Kè. Đây một trong những mô  
hình thích ứng với biến đổi khí hậu từng bước xây dựng nhãn hiệu chứng nhận lúa  
SRI hữu cơ sinh học.  
Năm 2015, Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho 9.040 lượt nông  
dân; tư vấn trực tiếp cho trên 11.000 lượt hộ; xây dựng 15 mô hình trình diễn về máy cấy  
lúa và ứng dụng hệ thống thâm canh cải tiến trong sản xuất lúa theo SRI; trên 200 mô  
hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong luân canh lúa-màu, chăn nuôi gia súc - gia cầm,  
nuôi thuỷ sản luân canh với lúa, góp phần đưa sản xuất lúa có hơn 75% diện tích ứng  
dụng biện pháp “3 giảm 3 tăng”, trên 70% diện tích sử dụng giống cấp xác nhận và nhóm  
giống chất lượng cao.  
1.3.1.4 Cải tiến công nghệ sau thu hoạch (gói số 5)  
Đến năm 2011, toàn tỉnh có 150 máy gặt đập liên hợp, 80 máy cắt xếp dãy, 160  
sấy lúa công suất 4-8 tấn/ha, ước tính thực hiện thu hoạch bằng cơ giới trên 50% diện  
tích, trong đó các huyện vùng trọng điểm sản xuất lúa: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần,  
Châu Thành thu hoạch bằng cơ giới trên 60% diện tích. Đạt được tỷ lệ thu hoạch bằng  
máy như trên là nhờ các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ từ tỉnh khác đưa máy vào Trà Vinh  
hoạt động (do thời điểm thu hoạch tập trung lệch thời gian so với các tỉnh lân cận), thực  
tế số lượng máy trong tỉnh chỉ đảm bảo khoảng 30% diện tích sản xuất, ước tính thời gian  
tới tỉnh phải thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư thêm khoảng 300 máy gặt đập liên hợp để  
nâng năng lực chủ động nội tỉnh giải quyết 70 – 80% diện tích sản xuất lúa của tỉnh.  
Năng lực sấy lúa vụ HT vẫn còn thấp, bình quân chỉ đạt khoảng 35% sản lượng lúa HT  
của tỉnh.  
Năm 2015, có 5.950 máy cày, máy xới, 39.356 máy bơm tát nước, 317 máy gặt  
đập liên hợp, 45 máy gặt xếp dãy, 2.642 máy tuốt lúa, 143 lò sấy, 2.245 dụng cụ sạ hàng,  
7.928 bình phun thuốc động cơ. Nhờ vậy, nâng tỷ lệ cơ giới hoá các khâu làm đất,  
bơm tát nước, tuốt lúa đạt 100%; thu hoạch 80%; gieo sạ, phun thuốc 50-60%; sấy  
khoảng 35-40% sản lượng lúa vụ Hè Thu và Thu Đông.  
11  
   
1.3.1.5 Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường (gói số 9):  
Trong kế hoạch Sở Khoa học – Công nghệ đang triển khai thực hiện dự án tạo  
lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Châu Điền” cho sản phẩm gạo hữu cơ  
sinh học. Tuy nhiên, hoạt động này chưa bắt đầu thực hiện do chưa sự hiện hữu của  
sản phẩm gạo hữu cơ quy mô lớn thị trường cũng như kinh phí thực hiện dự án này  
như đã trình bày gói số 6.  
Tổ chức 02 cuộc hội thảo liên kết thị trường cho cánh đồng mẫu lớn tại huyện  
Tiểu Cần Cầu Kè. Kết quả tiếp tục kết hợp đồng liên kết đầu vào với các công ty,  
doanh nghiệp (Công ty thuốc BVTV An Giang, Công ty phân bón Bình Điền, tổ giống  
Chín Táo…) cung cấp giống, phân, thuốc cho nông dân đến cuối vụ thu hồi. Sở Công  
thương và Công ty lương thực Trà Vinh xây dựng kế hoạch thu mua lúa hàng hoá trong  
dân đạt chuẩn xuất khẩu theo hợp đồng, tránh tình trạng thiệt thòi cho nông dân khi lúa  
rớt giá.  
Năm 2015, xây dng mô hình đơn vị đầu mi tiêu thhàng nông sn, thuỷ  
sản ca tnh nhằm htrợ các Thợp tác, Hp tác xã, các hsn xut và nông dân  
nhằm tìm kiếm các thtrường tiêu thụ ổn định, gii quyết đầu ra các mặt hàng nông sn  
ca tnh; xây dng Dán htrợ mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Vit Nam vi tên  
gi “Thào hàng Vit Nam” theo Công văn s4735/BCT-TTTN ngày  
14/5/2015 ca Bộ Công Thương. Ngoài ra, nhiều liên kết đầu vào với các công ty ADC,  
công ty thuốc BVTV An Giang và công ty Lương thực mang lại hiệu quả sản xuất cao  
hơn 15-20% lần so với không liên kết. Tuy nhiên, chưa có xây dựng nhãn hiệu và khó  
xây dựng phụ thuộc vào công ty liên kết vùng nguyên liệu năng lực tài chính, thị  
trường và khoa học công nghệ cao về lâu dài.  
1.3.2 Đánh giá chi tiết các hoạt động đến năm 2015  
Bảng 1.1 dưới đây trình bày các chi tiết về chỉ tiêu từ các gói công việc đến năm  
2015 theo các gói công việc của Biểu bảng của tỉnh.  
12  
 
Bảng 1.1: Đánh giá các chỉ tiêu theo gói công việc  
Gói  
công  
việc  
Thực hiện chỉ số  
đến năm 2015  
Thực hiện hoạt động  
chính đến năm 2015  
Mục tiêu  
Chỉ số  
Hoạt động chính  
1
Thành  
lập các hưởng lợi từ  
tổ hợp  
tác  
Nông dân  
1. Nâng cấp cho các HTX, THT đã có 1. nhưng hiệu quả vẫn  
Đến 2013 thành lập quản lý  
tốt 300 tổ hợp tác  
Đến 2013 thành lập 15 hợp tác  
xã và HTX cung cấp dịch vụ  
hiệu quả cho các thành viên  
của mình  
Thành lập mới đạt 60%, quản lý  
tốt đạt 50%  
Thành lập mới đạt 15 HTX, chỉ  
có 4/15 HTX cung cấp dịch vụ  
hiệu quả với chi phí giảm  
hơn 10%  
sẵn  
chưa cao, tỷ lệ THT/HTX  
chỉ “mua chung” nhưng  
“chưa bán chung”  
2. Tổ chức tập huấn đạt  
30%/năm (40 lớp năm  
2015)  
lợi thế kinh tế  
theo quy mô  
(kinh tế hợp  
tác) thông qua  
việc tham gia  
vào tổ hợp tác  
2. Tổ chức 100 lớp tập huấn/năm về  
tiếp cận thị trường nghị định 151  
3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký và hỗ  
trợ xây dựng hợp đồng hợp tác theo  
Nghị định 151.  
Đến 2013 giảm 10% chi phí  
cho các đầu vào  
Khoảng 9,4% có ký hợp đồng  
mua chung bán chung  
4. Tổ chức tập huấn về kỹ năng quản 3. Hướng dẫn thủ tục đăng  
lý cho tất cả các THT có liên quan đạt 40%.  
5. Tổ chức tập huấn về kỹ năng quản 4. Tổ chức tập huấn kỹ năng  
Đến 2013, 75% các tổ hợp tác  
hợp đồng tiêu thụ với nhà  
máy xay xát lúa gạo và/hoặc  
các nhà máy chế biến thực  
phẩm  
Nguyên nhân: Tỉnh chưa chủ động  
tìm kiếm hỗ trợ nối kết đầu ra hiệu  
quả, xây dựng vùng nguyên liệu đúng  
nghĩa; chưa sự bức phá HTX kiểu  
mới.  
lý cho tất cả các HTX có liên quan  
6. Tổ chức hội thảo liên kết các tổ  
quản lý THT đạt 15% (7  
lớp năm 2015)  
nhóm sản xuất với các đơn vị cung 5. Tổ chức tập huấn kỹ năng  
ứng vật tư nông nghiệp  
quản lý cho HTX đạt 65%  
(33 lớp năm 2015)  
6. Khoản 15% tổ, nhóm  
hiện có tham gia ít nhất 1  
lần/năm.  
7. 2 lớp  
8. 99 THT  
9. Không đáng kể  
10. Không đáng kể  
7. Tổ chức hội thảo liên kết thị trường  
cho các THT với các nhà máy xay  
xát lúa gạo chế biến thực phẩm.  
8. Hỗ trợ kết hợp đồng tiêu thụ sản  
phẩm giữa THT và các nhà máy  
xay xát lúa gạo chế biến thực  
phẩm.  
9. Điều phối cung cấp dịch vụ phát  
triển kinh doanh cho các THT.  
10.Hỗ trợ các THT tiếp cận được vốn Nguyên nhân: -Cơ quan  
chịu trách nhiệm chưa  
chủ động phối hợp thực  
hiện. Doanh nghiệp và  
THT chưa thấy lợi ích  
13  
 
Gói  
công  
việc  
Thực hiện chỉ số  
đến năm 2015  
Thực hiện hoạt động  
chính đến năm 2015  
Mục tiêu  
Chỉ số  
Hoạt động chính  
thiết thực khi liên kết thị  
trường và ký hợp đồng.  
2
3
Thành  
lập Cty gia tăng trong  
cổ phần chế biến tại  
NN  
Tăng giá trị  
Chính sách của tỉnh rất rõ  
và minh bạch nhưng chưa  
có công ty cụ thể đầu tư.  
Đến 2011, thành lập công ty cổ  
phần nông nghiệp.  
Chưa thực hiện được  
Làm rõ các chính sách điều  
kiện đầu tư của tỉnh Trà Vinh  
Xác định nhà đầu tư phù hợp  
Hỗ trợ kết hợp đồng tiêu thụ  
giữa các THT và Cty cổ phần  
nông nghiệp  
Nguyên nhân: các ngành chức năng  
còn rất lúng túng và chưa thể thực  
hiện vì ai làm trụ cột, vốn, quản lý và  
đặc biệt thị trường đầu ra của công  
ty.  
75% nguyên liệu đầu vào lúa  
gạo của Cty cổ phần là mua từ  
các tổ hợp tác và hợp tác xã.  
Đến 2013 Cty cổ phần xuất  
khẩu 50% đầu ra.  
Trà Vinh  
Quy  
hoạch  
vùng  
SX  
Tổ chức sản  
xuất hiệu quả  
tăng tính  
cạnh tranh.  
thực hiện các hoạt động.  
Cụ thể đào đắp, nạo vét 523  
công trình thuỷ lợi nội  
Đến 12/2009 quy hoạch vùng  
trồng lúa chất lượng cao  
50,000 ha/năm  
Đến tháng 12/2012 hoàn thành  
việc mở rộng, nâng cấp trại sản  
xuất lúa giống cấp nguyên  
chủng xã Bình Phú, huyện  
Càng Long.  
Đến 2013, tăng năng suất lúa  
lên 6%.  
đủ nước tưới, tiêu 80% vào  
2013 và 100% vào 2020.  
triển khai và hơn 75% diện  
tích ứng dụng biện pháp “3 giảm  
3 tăng”, trên 70% diện tích sử  
dụng giống cấp xác nhận và  
nhóm giống chất lượng cao  
Tổ chức sản xuất 417,8 ha lúa  
giống sản lượng 1.859 tấn ,  
trong đó 41,2 ha cấp nguyên  
chủng đạt 164,8 tấn, sản lượng  
lúa giống được sản xuất từ các  
hộ nông dân giỏi đáp ứng trên  
65% nhu cầu lúa giống trong  
tỉnh.  
Khảo sát vùng quy hoạch  
Thiết kế lập quy hoạch  
Khảo sát thực trạng của các công  
trình giao thông nội đồng  
Đề xuất kế hoạch nâng cấp dựa  
trên các số liệu khảo sát  
đồng, chiều dài 413.494 m,  
khối lượng đào đắp 1,46  
triệu m3. phục vụ tưới tiêu  
trên 60% diện tích. Tuy  
nhiên, do biến đổi khí hậu  
một số địa phương vẫn  
thiếu nước, nhiễm mặn  
năng suất lúa còn thấp.  
Hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi:  
60% vào năm 2009, 70%  
vào năm 2011, 100% vào  
năm 2020  
Năm 2015, năng suất lúa tăng 1,7%  
(riêng năm 2015 so với năm 2010  
năng suất tăng 15,3%). Cụ thể là 6-7  
tấn/ha tuỳ theo vụ năm 2015 (Làm  
theo quy trình KT của cty ADC).  
4
Cải  
thiện  
chất  
Cải thiện chất  
lượng tăng  
năng suất lúa  
gạo để đáp  
Tỷ lệ lúa chất lượng cao của  
tổng sản lượng sản xuất (hiện  
tại là 20%): tăng 50% vào 2011  
và 80% vào 2015  
Số tổ hợp tác sản xuất lúa  
giống: 120 THT vào 2009, 150  
Sản xuất đạt 65% nhu cầu lúa  
giống của tỉnh; hơn 75% diện  
tích sử dụng giống lúa chất  
lượng cao và gần 60% sử dụng  
giống xác nhận.  
Chọn các giống phù hợp (năng  
suất cao, chất lượng cao, đáp ứng  
nhu cầu thị trường)  
Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng  
lúa giống cho THT  
Thực hiện khảo  
nghiệm 06 bộ giống  
lúa, đã chọn được 18  
giống năng suất cao,  
chống chịu sâu bệnh  
tốt  
lượng  
lúa gạo ứng nhu cầu  
thị trường  
Liên kết sản xuất, kinh doanh  
Tổ chức tập huấn kỹ thuật  
14  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 67 trang yennguyen 04/04/2022 2460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_ra_soat_phan_tich_danh_gia_va_xay_dung_ke_hoach_phat.doc