Nghiên cứu Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành Chăn nuôi 2017

Nghiên Cứu Ô Nhiễm Nông Nghiệp Khu Vực của Ngân Hàng Thế giới  
Tổng quan về Ô nhiễm  
Nông nghiệp ở  
Việt Nam:  
Ngành Chăn nuôi  
2017  
Nghiên Cứu Ô Nhiễm Nông Nghiệp Khu Vực của Ngân Hàng Thế giới  
Tổng quan về Ô nhiễm  
Nông nghiệp ở Việt Nam:  
Ngành Chăn nuôi  
2017  
Báo cáo trình cho  
Ban Môi trường và Nông Nghiệp của Ngân Hàng Thế Giới  
Tác giả của  
Tùng Xuân Đinh  
© 2017 Ngân hàng Tái thiết và Phát triển / Ngân hàng ế giới  
1818 H Street NW  
Washington DC 20433  
Điện thoại: 202-473-1000  
Công việc này là sản phẩm của nhân viên Ngân hàng ế giới. Các phát hiện, diễn giải, và  
kết luận được thể hiện trong tài liệu này là của các tác giả và không nhất thiết phản ánh  
quan điểm của Ngân hàng ế giới, Hội đồng Quản trị hoặc các chính phủ mà họ đại diện.  
Ngân hàng ế giới không đảm bảo tính chính xác của dữ liệu được đưa vào tác phẩm này.  
Các ranh giới, màu sắc, mệnh giá và các thông tin khác được thể hiện trên bất kỳ bản đồ  
nào trong tác phẩm này không ngụ ý bất kỳ phán quyết nào của Ngân hàng ế giới liên  
quan đến tình trạng pháp lý của bất kỳ lãnh thổ nào hoặc sự xác nhận hoặc chấp nhận các  
ranh giới đó.  
Quyền hạn  
Tài liệu trong tác phẩm này phải tuân theo bản quyền. Bởi vì Ngân hàng ế giới khuyến  
khích phổ biến kiến thức của mình, tác phẩm này có thể được sao chép, toàn bộ hoặc một  
phần, cho các mục đích phi thương mại miễn là có đầy đủ ghi nhận cho tác phẩm này được  
đưa ra. Mọi truy vấn về quyền và giấy phép, bao gồm cả các quyền phụ thuộc, cần được  
gửi tới Ngân hàng ế giới Ấn phẩm, Nhóm Ngân hàng ế giới, 1818 H Street NW,  
Washington, DC 20433, USA; Fax: 202-522-2625; E-mail: pubrights@worldbank.org.  
Trích dẫn báo cáo này như sau:  
Đinh, Tùng Xuân. 2017. "Tng quan về Ô nhiễm nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành chăn  
nuôi" Chuẩn bị cho Ngân hàng ế giới. Washington, DC.  
Ảnh bìa, theo chiều kim đồng hồ từ phía trên bên trái (cần thêm giấy phép để tái sử dụng):  
Trại nuôi lợn ở Long An. © bamboofox / Alamy Stock Photo.  
• TH Milk. © Afimilk.  
Trại vịt. © Bản quyền thuộc về Tommy Trenchard / Alamy Stock Photo.  
Trang trại gia cầm. © bamboofox / Alamy Stock Photo.  
MỤC LỤC  
Danh mục từ viết tắt .........................................................................................................................iv  
Lời nói đầu ...........................................................................................................................................v  
1 Giới thiệu................................................................................................1  
2 Khung phân tích ....................................................................................3  
3 Kết quả và thảo luận..............................................................................5  
3.1 Phát triển chăn nuôi và các xu hướng chăn nuôi thâm canh.......................................5  
3.2 Tái cơ cấu phân ngành chăn nuôi của BỘ NN&PTNT.............................................7  
3.3 Hệ thống sản xuất chăn nuôi và các thực hành quản lý chất thải...............................7  
4 Tác động vật lý tới môi trường..........................................................15  
4.1 Khối lượng phân động vật được tạo ra và xả thải vào môi trường........................... 15  
4.2 Các loại ô nhiễm................................................................................................................ 16  
5 Tác động kinh tế - xã hội.....................................................................21  
5.1 Tác động lên sức khỏe con người ................................................................................... 21  
5.2 Tác động lên sức khỏe động vật...................................................................................... 22  
5.3 Vn đề kháng thuốc........................................................................................................... 22  
5.4 Tác động kinh tế ................................................................................................................ 22  
6 Yếu tố tác động....................................................................................25  
6.1 Xu hướng sản xuất và quản lý chất thải......................................................................... 25  
6.2 Những khó khăn trong việc áp dụng quản lý chất thải chăn nuôi tốt hơn............ 25  
6.3 iếu ưu đãi cho việc áp dụng quản lý chất thải cải tiến........................................... 26  
6.4 Áp lực xã hội thấp.............................................................................................................. 26  
6.5 Các chính sách mâu thuẫn ưu tiên cho chăn nuôi tăng cường ................................ 27  
7 Các biện pháp can thiệp .....................................................................29  
7.1 Các chính sách và quy định về quản lý chất thải chăn nuôi ..................................... 29  
7.2 Các công nghệ có tại địa phương cho việc quản lý chất thải chăn nuôi................. 30  
8 Thiếu hụt kiến thức và dữ liệu ...........................................................33  
8.1 iếu hụt về kiến thức...................................................................................................... 33  
8.2 iếu hụt về dữ liệu .......................................................................................................... 34  
8.3 Các điểm nóng nên thực hiện nghiên cứu điểm......................................................... 34  
ii  
Tổng quan về ô nhiễm nông nghiệp tại Việt Nam: Ngành Chăn nuôi  
9 Kết luận và khuyến nghị .....................................................................35  
9.1 Những kết luận chính....................................................................................................... 35  
9.2 Khuyến nghị ....................................................................................................................... 37  
Tài liệu tham khảo........................................................................................................................... 39  
Phụ lục................................................................................................................................................ 42  
Mục lục  
iii  
Danh mục cách Hình  
Hình 1. Khung phân tích ................................................................................................................3  
Hình 2. Tlệ thịt theo loài năm 2014 ..........................................................................................5  
Hình 3. Tlệ phân bón theo loài năm 2014................................................................................5  
Hình 4. Biểu đồ số lượng vật nuôi 2005–2015 tại Việt Nam..................................................6  
Hình 5. Sản xuất thịt và trứng tại Việt Nam ...............................................................................6  
Hình 6. Tng sản phẩm quốc nội, sản xuất thịt và tiêu thụ thịt..............................................6  
Hình 7. ực hành quản lý chất thải lợn tạiViệt Nam........................................................... 10  
Hình 8. Sơ đồ nước thải theo EM thứ cấp................................................................................ 11  
Hình 9. Sự liên quan giữa các loại chuồng trại, thực hành quản lý chất thải và vệ sinh .. 12  
Hình 10. Khối lượng phân động vật theo loài từ 2010 tới 2014 ......................................... 16  
Hình 11. Khối lượng phân trên mỗi km2 theo loài và vùng năm 2014 .............................. 16  
Danh sách các Bảng  
Bảng 1. Các đặc điểm của hệ thống chăn nuôi tại Việt Nam...................................................8  
Bảng 2. Khối lượng chất thải động vật thải vào môi trường theo vùng tại Việt Nam...... 16  
Bảng 3. Tng khối lượng phát thải CO2 tương đương với năm 2012 ................................. 18  
Bảng 4. Những văn bản pháp quy liên quan tới ô nhiễm chăn nuôi.................................... 42  
Các thực hành quản lý chất thải ................................................................................................... 44  
iv  
Tổng quan về ô nhiễm nông nghiệp tại Việt Nam: Ngành Chăn nuôi  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn  
Bộ TN&MT  
BOD5  
CH  
Bộ Tài nguyên và Môi trường  
Nhu cầu oxy sinh hoá 5 ngày  
Khu vực Tây nguyên  
CH4  
Mêtan  
CO2  
Carbon Dioxide  
COD  
ĐBSCL  
ĐBSH  
ĐNB  
Nhu cầu oxy hóa học  
Đồng bằng Sông Cửu Long  
Đồng bằng Sông Hồng  
Đông Nam Bộ  
DHBNTB  
DLP  
Duyên hải Bắc và Nam Trung bộ  
Cục Chăn nuôi  
EIA  
EM  
Đánh giá Tác động Môi trường  
Vi sinh vật hữu hiệu  
FO  
Tổ chức Nông dân  
H2S  
Hydro-sunfua  
LCASP  
LIFSAP  
LPC  
Dự án Hỗ trợ Nông nghiệp Các bon thấp  
Dự án Cạnh tranh Ngành chăn nuôi và An toàn ực phẩm  
Nhóm Chăn nuôi  
MNTDPB  
NGO  
NH3  
Miền núi và Trung du phía Bắc  
Tổ chức Phi chính phủ  
A-mô-ni-ắc  
NO2  
Nitrite  
NO3  
Nitrate  
NSCC  
P
Bắc Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ  
Phosphorus  
PRRS  
QSEAP  
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn  
Dự án nâng cao chất lượng và an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát  
triển khí sinh học  
SNN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn  
TCTK  
TN  
Tng Cục ống Kê  
Tây Nguyên  
TP HCM  
VAC  
ành phố Hồ Chí Minh  
Vuon-Ao-Chuong  
VAHIP  
Dự án phòng chống dịch cúm gia cầm, cúm ở người và dự phòng đại  
dịch ở Việt Nam  
LỜI NÓI ĐẦU  
Từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016, Ngân hàng ế giới đã tiến hành nghiên  
cứu khu vực về ô nhiễm nông nghiệp ở Đông Á, tập trung vào Trung Quốc, Việt Nam và  
Philippines, hợp tác với Bộ Nông nghiệp của mỗi nước. Nỗ lực này nhằm cung cấp một cái  
nhìn khái quát về các vấn đề ô nhiễm liên quan đến nông nghiệp ở các quốc gia và khu vực  
này như mức độ, tác động, và các yếu tố tác động đến ô nhiễm và những gì đang được thực  
hiện về vấn đề này. Nghiên cứu cũng tìm cách đưa ra những cách tiếp cận tiềm năng để giải  
quyết những vấn đề này trong tương lai. Nghiên cứu nhằm xem xét sự chuyển đổi cơ cấu  
của ngành nông nghiệp và sự phát triển của sản xuất nông nghiệp đang tạo ra các vấn đề ô  
nhiễm nông nghiệp và các cơ hội giảm thiểu. Nó cũng đưa ra để xác định những khoảng  
trống về kiến thức, chỉ ra các hướng đầu tư và nghiên cứu trong tương lai. Các Bộ Nông  
nghiệp và Môi trường là đối tượng chính của nghiên cứu. Đối tượng thứ hai bao gồm các tổ  
chức phát triển, các hiệp hội ngành nghề và các đối tượng khác quan tâm đến nông nghiệp  
bền vững và sức khoẻ và bảo vệ môi trường.  
Nghiên cứu này là tổng thể của một công trình và bao gồm nhiều hợp phần, trong đó có  
tổng quan về tình trạng ô nhiễm nông nghiệp ở ba quốc gia trọng điểm, các bài báo chuyên  
đề, và một báo cáo tổng thể. Báo cáo này là một phần trong báo cáo tổng quan quốc gia  
về tình trạng ô nhiễm nông nghiệp ở Việt Nam, và cụ thể là báo cáo về tình hình ô nhiễm  
trong chăn nuôi. Báo cáo này đưa đến một cái nhìn khái quát trên toàn quốc về (a) mức  
độ, các tác động và yếu tố chi phối vấn đề ô nhiễm liên quan tới sự phát triển của ngành  
chăn nuôi; (b) các biện pháp được khu vực công thực hiện nhằm quản lý hoặc giảm nhẹ ô  
nhiễm; và (c) những thiếu hụt về kiến thức và phương hướng nghiên cứu trong tương lai.  
Báo cáo này được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu hiện có, các phân tích gần đây  
và số liệu thống kê quốc gia và quốc tế. Báo cáo này không thực hiện nghiên cứu mới và  
không nỗ lực đề cập những vấn đề ô nhiễm được nêu ra trong chuỗi giá trị chăn nuôi vượt  
ra khỏi lĩnh vực chăn nuôi—ví dụ như các lò mổ, các nhà máy chế biến thức ăn hay nhà  
máy sản xuất thuốc thú y. Bản dự thảo trước đó của báo cáo này đã được gửi tới các bên liên  
quan đại diện cho các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các viện nghiên cứu  
và đã được thảo luận tại hội thảo tham vấn các bên liên quan vào tháng 12 năm 2016. Báo  
cáo đã được hoàn thiện bằng cách củng cố và giải quyết các ý kiến từ các bên liên quan và  
nhóm nghiên cứu của Ngân hàng ế giới.  
Báo cáo này được viết bởi Đinh Xuân Tùng với sự đóng góp của Emilie Cassou và Cao  
ăng Bình.  
vi  
Tổng quan về ô nhiễm nông nghiệp tại Việt Nam: Ngành Chăn nuôi  
Nghiên cứu này đã được thực hiện với sự tài trợ của Quỹ Uỷ thác Phát triển Cơ sở hạ tầng  
Đông Á và ái Bình Dương do Australia tài trợ và do Nhóm Ngân hàng ế giới điều  
hành.  
GIỚI THIỆU  
1
Trong 10 năm qua, dân số của Việt Nam đã tăng khoảng 1,03%/năm, từ 83,1 triệu  
người năm 2005 đến 93,4 triệu người năm 2015. Năm 2014, tỷ lệ dân số đô thị đạt 31%,  
tăng từ 27,1% vào năm 2005 (TCTK 2012). Cũng trong giai đoạn này, thu nhập bình  
quân đầu người của quốc gia tăng từ 699 USD lên đến 2.111 USD, biến Việt Nam từ một  
quốc gia thu nhập thấp thành một quốc gia thu nhập trung bình thấp (Ngân hàng ế giới  
2016).  
Nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên nhanh chóng do sự gia tăng dân số và thu nhập,  
đồng thời mô hình tiêu thụ thực phẩm cũng đã thay đổi. ập kỷ vừa qua đã chứng kiến  
những cấp độ tăng trưởng rất cao trong tiêu thụ thịt (đặc biệt là thịt lợn), sữa và trứng—  
mức độ tăng trưởng này cao hơn bất cứ quốc gia nào khác trong khu vực (Jaffee và cộng sự  
2016).  
Chăn nuôi thâm canh chính là cách phản hồi của ngành đối với nhu cầu gia tăng này,  
đặc biệt là trong sản xuất gia cầm và chăn nuôi lợn; điều này đã gây ra thêm các vấn đề  
về môi trường. Chăn nuôi là một trong những phân ngành phát triển nhanh chóng nhất  
của sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam. Trong 10 năm qua, sản xuất chăn nuôi tại Việt  
Nam đã có sự thay đổi lớn. Số lượng vật nuôi đã và đang tăng lên trong khi số hộ chăn nuôi  
giảm xuống. Chăn nuôi thâm canh tại những cơ sở chăn nuôi lớn thường tạo ra nhiều chất  
thải hơn so với khả năng tái chế để sử dụng làm phân bón hoặc khí đốt sinh học. Kết quả là  
việc xả thải không hợp lý và thiếu sót trong xử lý chất thải trước khi xả thải vào môi trường  
xung quanh đã gây ra những cấp độ ô nhiễm cục bộ khác nhau đối với nước, đất và không  
khí, đồng thời gây ra một tác động tiêu cực đối với y tế công cộng, đặc biệt là trong hoặc  
gần những khu vực đông dân cư.  
Mục tiêu của nghiên cứu tổng quan ngày là nhằm cung cấp một cái nhìn khái quát trên  
toàn quốc về (a) ô nhiễm liên quan tới phát triển chăn nuôi—mức độ, các tác động và  
tác nhân; (b) các biện pháp hiện có nhằm quản lý hay giảm nhẹ ô nhiễm chất thải trong  
những hệ thống chăn nuôi khác nhau và khả năng giải quyết các vấn đề khi tiếp tục phát  
triển; và (c) những thiếu hụt kiến thức hiện nay, phương hướng nghiên cứu và biện pháp  
can thiệp trong tương lai. Báo cáo được chia làm 9 phần. Phần 1 lời giới thiệu; phần 2 trình  
bày khung phân tích; phần 3 trình bày các kết quả và thảo luận, trong đó bao gồm phát  
triển chăn nuôi và các xu hướngthâm canh, các hệ thống sản xuất và thực hành quản lý chất  
2
Tổng quan về ô nhiễm nông nghiệp tại Việt Nam: Ngành Chăn nuôi  
thải, những tác động thực tế đối với môi trường và những  
tác động về mặt kinh tế- xã hội; phần 4 đề cập đến các tác  
động tự nhiên đối với môi trường; phần 5 trình bày các tác  
động về kinh tế xã hội; phần 6 trình bày những nhân tố tác  
động; phần 7 thảo luận về các biện pháp can thiệp; phần  
8 nói về thiếu hụt kiến thức và dữ liệu hiện nay; và phần 9  
đưa ra các kết luận và khuyến nghị.  
KHUNG PHÂN TÍCH  
2
Hình 1 trình bày khung phân tích hướng dẫn nghiên cứu này.  
Hình 1. Khung phân tích  
C Á C N H Â N T Ố T H Ú C Đ Ẩ Y  
CÁC HOẠT ĐỘNG Ở CẤP  
TRANG TRẠI  
TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ XÃ  
HỘI VÀ CÁC TÁC ĐỘNG KHÁC  
TÁC ĐỘNG VẬT LÝ  
Quản lý nước thải  
và phân  
Sức khỏe con người  
Không khí  
(Chăn nuôi và  
thủy sản)  
Quản lý thức ăn  
và quản lý khác  
Sức khỏe động vật hoang dã  
và đa dạng sinh thái  
Đất  
Nước  
Phân bón  
Thuốc trừ sâu  
Chất đốt  
Dịch vụ hệ sinh thái  
Nông nghiệp và kinh doanh nông nghiệp  
Giải trí và ngành công nghiệp khác  
Thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống  
Trồng trọt  
Thức ăn  
Nhựa  
KHÔNG KHÍ  
NƯỚC  
ĐẤT  
THỰC PHẨM  
Lưu ý: Dưới tác động về kinh tế xã hội và các tác động khác, đa dạng sinh thái và sức khỏe động vật hoang dã bao gồm bao gồm thực vật và động vật; các dịch vụ hệ sinh thái bao gồm ổn định  
khí hậu / thay đổi khí hậu.  
KẾT QUẢ VÀ THẢO  
LUẬN  
3
3.1 Phát triển chăn nuôi và các xu hướng  
chăn nuôi thâm canh  
Ngành chăn nuôi tại Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong nông nghiệp. Nó  
chiếm 28% giá trị sản xuất nông nghiệp (FBLI- Booklet 2015) và là một trong những phân  
ngành nông nghiệp tăng trưởng nhanh nhất. Trong năm 2014, đã có 4,58 triệu tấn thịt  
lợn, bò và gia cầm được giết mổ tại Việt Nam. ịt lợn chiếm ưu thế trong sản xuất thịt  
tại Việt Nam (72,6%), và sau đó là thịt gia cầm (18%), thịt bò (6,3%), và thịt trâu (1,8%)  
(TCTK1 2012).  
Trong 10 năm qua, số lượng gia cầm đã tăng lên nhanh hơn mức độ trung bình. Tr o n g  
khi số lượng lợn, bò và trâu giảm nhẹ lần lượt là 0,27%, 0,4% và 1,64% mỗi năm, số lượng  
gia cầm ngược lại đã tăng lên đáng kể với tỷ lệ 4,56%/năm trong cùng thời kỳ (Hình 4).  
Hình 2. Tỷ lệ thịt theo loài năm 2014  
Hình 3. Tỷ lệ phân bón theo loài năm 2014  
Lợn 30%  
Trâu và các  
loại khác 18%  
Thịt gia  
cầm 19%  
Thịt lợn  
73%  
Thịt bò 6%  
Thịt trâu và các  
loại khác 2%  
Gia súc 24%  
Gia cầm 28%  
Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK).  
1
Tng Cục ống Kê (TCTK)  
6
Tổng quan về ô nhiễm nông nghiệp tại Việt Nam: Ngành Chăn nuôi  
Hình 4. Biểu đồ số lượng vật nuôi 2005–2015 tại Việt Nam  
Triệu con  
30 –  
Triệu con  
350 –  
300 –  
250 –  
200 –  
150 –  
100 –  
50 –  
25 –  
20 –  
15 –  
10 –  
5 –  
0 –  
0 –  
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014  
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014  
Lợn  
Trâu  
Gia súc  
Gia cầm  
Nguồn: TCTK 2004–2015..  
Hình 5. Sản xuất thịt và trứng tại Việt Nam  
1,000 tấn  
3.500 –  
Triệu quả  
9.000 –  
8.000 –  
7.000 –  
6.000 –  
5.000 –  
4.000 –  
3.000 –  
2.000 –  
1.000 –  
0 –  
3.000 –  
2.500 –  
2.000 –  
1.500 –  
1.000 –  
500 –  
0 –  
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014  
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014  
Thịt lợn  
Thịt gia cầm  
Thịt bò  
Thịt trâu  
Trứng  
Nguồn: TCTK 2004–2015.  
Hình 6. Tổng sản phẩm quốc nội, sản xuất thịt và tiêu thụ  
thịt  
Đặc biệt hơn, số lượng lợn dao động giảm từ 27,4 triệu  
năm 2005 xuống 26,5 triệu năm 2007, và lại tăng lên vào  
năm 2009, sau đó trở nên ổn định trong những năm gần  
đây. Cũng tương tự như vậy, số lượng bò tăng từ 5,5 triệu  
con năm 2005 tới 6,7 triệu năm 2007, và sau đó bắt đầu  
giảm sút. Số lượng trâu cũng giảm dần từ 2,9 triệu con năm  
2005 tới 2,5 triệu con năm 2014. Chỉ có gia cầm cho thấy  
sự gia tăng ổn định từ năm 2006 tới 2011 và giữ vững ở  
mức cao trong những năm gần đây. Về mặt sản phẩm chăn  
nuôi, tất cả các loại sản phầm thịt và trứng tăng lên đáng  
kể với mức cao nhất của thịt gia cầm, sau đó là thịt bò, thịt  
lợn và thịt trâu (Hình 5).  
2.500 –  
2.000 –  
1.500 –  
1.000 –  
500 –  
0 –  
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014  
GDP/đầu người  
Sản lượng thịt  
Lượng thịt/Dầu người  
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, Chính phủ Việt Nam.  
Nhu cầu tăng cao đối với các sản phẩm chăn nuôi đã dẫn  
tới quá trìnhthâm canh trong các hệ thống chăn nuôi.  
Việc sản xuất thịt trong thập kỷ trước đây đã tăng trưởng  
nhanh để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao đối với  
thịt, sữa và trứng. ập kỷ vừa qua, tổng sản phẩm quốc  
nội trên đầu người đã tăng gấp hơn 3 lần trong khi sản xuất  
thịt chỉ tăng gấp đôi; Việt Nam đã phải nhập khẩu thịt để  
3. Kết quả và thảo luận  
7
hơn, quản lý chất thải động vật tốt hơn, cải thiện các tiêu  
chuẩn an toàn sinh học và an toàn thực phẩm.  
đáp ứng nhu cầu trong nước. Năm 2014, Việt Nam đã sử  
dụng 486 triệu USD để nhập khẩu thịt gia cầm và thịt bò  
từ Mỹ, Brazil, Hàn Quốc, Úc. Năm 2014, tổng giá trị sản  
xuất chăn nuôi của Việt Nam vào khoảng 353.876 tỷ đồng,  
trong đó chăn nuôi thâm canh và bán thâm canh chiếm  
64,2% (khoảng 227.260 tỷ đồng); số lượng còn lại có được 3.3 Hệ thống sản xuất chăn  
từ chăn nuôi quảng canh và tự cung tự cấp (Nguyễn 2015).  
nuôi và các thực hành  
quản lý chất thải  
3.2 Tái cơ cấu phân ngành  
chăn nuôi của BỘ  
NN&PTNT  
3.3.1 Những đặc điểm chính của các hệ  
thống sản xuất chăn nuôi  
Ngành chăn nuôi tại Việt Nam trải qua một thay đổi cấu  
trúc liên quan tới một chuyển dịch, tiến đến những hệ  
thống chăn nuôi thâm canh và quy mô sản xuất lớn hơn.  
Trong thập kỷ vừa qua, số lượng cơ sở sản xuất chăn nuôi  
đã giảm theo các năm và đồng thời sản xuất cũng chuyển  
dịch dần từ quy mô nhỏ sang chăn nuôi công nghiệp (Bảng  
1). Ví dụ như tại Đồng Nai—tỉnh sản xuất chăn nuôi lớn  
nhất cả nước—số lượng lợn tăng lên từ 1,12 triệu con năm  
2010 tới 1,5 triệu con năm 2015, trong đó các cơ sở chăn  
nuôi thâm canh chiếm khoảng 70% (gồm 2.200 trang trại  
chăn nuôi thâm canh quy mô lớn). Số còn lại là những cơ  
sở chăn nuôi thương phẩm quy mô nhỏ.  
Trong năm 2014, chính phủ đã ban hành kế hoạch tái cơ  
cấu ngành nông nghiệp, trong đó có kế hoạch tái cơ cấu  
chăn nuôi. Kế hoạch nhằm tái cơ cấu sản xuất chăn nuôi  
dự kiến những thay đổi trong phân bố vùng chăn nuôi,  
hệ thống chăn nuôi và chuỗi giá trị cùng với công tác tăng  
cường thể chế. Cũng trong năm này, Bộ NN&PTNT đã  
thông qua đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi hướng tới gia  
tăng giá trị và phát triển bền vững và một Kế hoạch Hành  
động để triển khai đề án đó. Một mục đích chủ yếu chính  
là tăng cường hiệu quả sản xuất chăn nuôi và tính cạnh  
tranh bằng cách tập trung vào 5 lĩnh vực ưu tiên. Đó là  
(a) phân bố lại số lượng vật nuôi tại 8 vùng sinh thái nông  
nghiệp, bao gồm di chuyển dần vật nuôi từ những khu vực  
đông dân cư tới những khu vực có dân cư thưa thớt hơn  
như những khu vực cao nguyên, miền núi, và di chuyển  
những khu chăn nuôi ra xa khỏi các thành phố và khu vực  
dân cư; (b) thay đổi thành phần sản phẩm chăn nuôi tiến  
tới một tỷ lệ lớn hơn của gia cầm trong khi duy trì đàn lợn  
và đàn bò; (c) chuyển đổi các hệ thống chăn nuôi từ chăn  
nuôi quy mô nhỏ sang quy mô lớn; (d) tăng cường chuỗi  
giá trị chăn nuôi; và (e) tăng cường thể chế. Cũng theo đó,  
một trong các chiến lược là nhằm thúc đẩy một sự thay  
đổi từ chăn nuôi quy mô nhỏ và tự cung tự cấp sang chăn  
nuôi thâm canh và công nghiệp hóa cao hơn thông qua  
việc phát triển các cơ sở chăn nuôi lớn.  
Về khối lượng sản xuất và giá trị kinh tế, chăn nuôi lợn  
là phân ngành lớn nhất, sau đó là chăn nuôi gia cầm. Hai  
phân ngành này tạo nên phần quan trọng nhất trong sản  
xuất chăn nuôi. Chăn nuôi lợn và gia cầm được thực hiện  
rộng rãi tại cả 6 vùng sinh thái nông nghiệp của quốc gia  
nhưng tập trung nhiều nhất tại những khu vực đồng bằng  
như Đồng bằng sông Hồng, Tây Nam Bộ, Đồng bằng  
sông Cửu Long, trong khi những gia súc nhai lại được  
nuôi nhiều hơn tại những khu vực miền núi, nơi có các  
hệ thống chăn nuôi—trồng trọt hỗn hợp chiếm ưu thế.  
Trên 40% đàn bò tập trung tại vùng duyên hải Bắc và Nam  
Trung Bộ; số lượng lớn thứ hai thuộc về vùng núi và trung  
du phía Bắc (17,7%)  
Trong những năm vừa qua, sản xuất chăn nuôi cũng  
đã dần chuyển từ những vùng có mật độ dân cư cao tới  
những vùng có mật độ dân cư thấp hơn và trong quá  
trình đó những cụm chăn nuôi tập trung đã hình thành.  
Động thái này đang diễn ra rõ ràng hơn tại những vùng  
xung quanh các thành phố lớn (đó là Hà Nội, ành phố  
Hồ Chí Minh [TP HCM]). Ví dụ như tỉnh ái Bình  
nằm cách Hà Nội 100 km. Tỉnh này đứng thứ tư về số  
Lý do phía sau công tác tái cơ cấu ngành chăn nuôi chính  
là khả năng thấy trước được sự gia tăng sản lượng và chất  
lượng của phân ngành chăn nuôi để đáp ứng nhu cầu thị  
trường trong nước, đóng góp vào an ninh dinh dưỡng  
quốc gia và giảm sự phụ thuộc vào những nguồn nhập  
khẩu. “Phát triển chăn nuôi bền vững” được coi là có thể  
đạt được thông qua sử dụng thức ăn chăn nuôi hiệu quả  
8
Tổng quan về ô nhiễm nông nghiệp tại Việt Nam: Ngành Chăn nuôi  
Bảng 1. Các đặc điểm của hệ thống chăn nuôi tại Việt Nam  
Lợn  
Gia cầm  
Bò/trâu  
Sữa  
Số lượng và Số lượng lợn giảm dần từ 27,4 Có 324,6 triệu con năm 2014, Số lượng gia súc tăng lên mộtSản xuất được 227.600 tấn  
sản lượng  
triệu trong 2005 xuống còn  
26,7 triệu trong năm 2014.  
tăng 1,47 lần trong giai đoạn  
2005–2014.  
cách ổn định từ 5,5 triệu năm sản phẩm từ sữa năm 2014,  
2005 tới 6,7 triệu năm 2007 và tăng lên 2,1 lần trong giai  
đã bắt đầu giảm xuống.  
đoạn 2005–2014.  
3,33 triệu tấn thịt hơi được Ghi nhận 873.200 tấn thịt năm  
ghi nhận trong năm 2014. 2014.  
Sản xuất được 549.533 tấn sữa  
năm 2014 (TCTK2012).  
Thịt lợn chiếm khoảng 74% Thịt gia cầm nhiều thứ hai,  
tổng số thịt ở Việt Nam (TCTK chiếm 19% tổng số lượng thịt  
2012).  
sản xuất tại Việt Nam (TCTK  
2012).  
Quy mô sảnNăm 2014, 70% số con lợn và Năm 2013, hộ chăn nuôi  
Quy mô đàn bò trung bình Tại ĐBSH, 90% số bò sữa  
xuất  
60% sản phẩm thịt lợn được  
sản xuất bởi các cơ sở chăn  
nuôi hộ gia đình, số còn lại  
có được từ những người sản  
xuất lợn thương phẩm quy  
nhỏ (1–50 con) chiếm tới  
trên mỗi cơ sở chăn nuôi là  
thuộc sở hữu của những nông  
dân cá thể với trung bình 3,91  
con bò sữa/cơ sở chăn nuôi  
(Đinh 2009b).  
89,6%; nuôi bán công nghiệp 6,2 con.  
(50–99 con) chiếm 7,2% và  
cơ sở chăn nuôi công nghiệp  
(>100 con) chỉ chiếm 3,25%  
Hộ gia đình có trên 10 con  
chiếm 10%.  
Tại TP HCM, các cơ sở chăn  
nuôi có ít hơn 20 con bò  
sữa chiếm 98,9% của tổng  
số lượng bò sữa (Thi Dan và  
cộng sự. 2003).  
Số lượng trâu là 1,9 con/  
hộ chăn nuôi và chiếm 1,5%  
(Đinh2009a).  
mô lớn (Cục Chăn nuôi 2015a; (TCTK2012).  
Dũng 2013).  
Số lượng cơ sở chăn nuôi lợn gà thương phẩm (200 to 500  
giảm xuống hơn 65% giữa  
con) chiếm vào khoảng 10 tới  
Năm 2008, cơ sở chăn nuôi  
năm 2005 và 2014. Năm 2014, 15%. 0,1% từ cơ sở chăn nuôi  
số trại lợn có từ 10 con trở  
lên chiếm 65,8% số thịt lợn  
cung cấp cho thị trường (Đinh  
2009a; TCTK2012).  
công nghiệp (>2,000 con gà)  
(Desvaux2008).  
Năm 2008, những cơ sở chăn  
nuôi quy mô nhỏ chiếm 85%  
tổng số lợn, và 15% thuộc  
những cơ sở chăn nuôi lợn  
thương phẩm (Hoàng 2012).  
Vùng chính ĐBSH có tổng đàn lợn lớn  
Mật độ trung bình là 648 con/Vùng DHBNTB có gần một nửaNăm 2014, khoảng 83,8% bò  
nhất (324 con/km2), sau đó là km2. ĐBSH, ĐBSCL và TN có  
số bò.  
sữa thuộc về 6 tỉnh/ thành  
trực thuộc Trung Ương (Hà  
Nội, Sơn La, Nghệ An, Lâm  
Đồng, TP HCM và Long An).  
vùng TN và ĐBSCL.  
mật độ cao nhất trong chăn  
nuôi gia cầm.  
Vùng MNTDPB chiếm 56,7%  
Cơ sở chăn nuôi lợn quy mô  
lớn có xu hướng tập trung  
xung quanh những thành phố  
lớn như Hà Nội vàTP HCM.  
tổng số trâu.  
lượng lợn. Tỉnh có 285 xã nhưng việc chăn nuôi lợn có xu  
hướng chỉ tập trung tại 1/3 số xã (99 xã), đặc biệt là trong  
137 khu chăn nuôi tập trung trải rộng trên 1.087 ha. Mặc  
dù có dấu hiệu của việc chuyển dịch sản xuất chăn nuôi  
từ xã này tới các xã khác, nhưng chưa thấy sự chuyển dịch  
này giữa các tỉnh. Điều này là do mỗi tỉnh đều cố gắng duy  
trì kế hoạch sản xuất chăn nuôi của mình thông qua việc  
sắp xếp lại sự phân bố sản xuất chăn nuôi hiện có. Ví dụ  
như Hà Nội đã xây dựng 15 khu chăn nuôi tập trung, Hải  
Dương và ái Bình cũng có 7 khu chăn nuôi tập trung ở  
mỗi tỉnh.  
nghiêm trọng hơn do xử lý chưa tốt chất thải động vật  
và sử dụng thức ăn công nghiệp chưa hợp lý. Phần lớn các  
cơ sở chăn nuôi lợn và gia cầm hiện sử dụng thức ăn công  
nghiệp mặc dù những cơ sở chăn nuôi nhỏ vẫn sử dụng  
thức ăn truyền thống (đó là gạo và cám gạo). Ngoài hàm  
lượng dinh dưỡng cao, (đó là đạm), thức ăn công nghiệp  
cũng chứa hooc-môn tăng trưởng, kháng sinh và kim loại  
nặng (từ năm 2014, hóc môn tăng trưởng đã bị Cục ú y  
cấm sử dụng trong chăn nuôi). 60% mẫu thức ăn cho lợn  
được báo cáo là cho thấy ít nhất một loại kháng sinh thuộc  
nhóm têtacylin và tylôsin. Dinh dưỡng và kháng sinh cùng  
những dư lượng khác trong phân động vật chưa qua xử lý,  
khi xả ra đất và nước xung quanh chính là những nguyên  
nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm cục bộ. eo Sở Nông nghiệp  
Cùng với xu hướng chăn nuôi quy mô lớn hơn và chăn  
nuôi thâm canh, ô nhiễm môi trường đang trở nên  
3. Kết quả và thảo luận  
9
Bảng 1. Các đặc điểm của hệ thống chăn nuôi tại Việt Nam  
Lợn  
Gia cầm  
Bò/trâu  
Sữa  
Hệ thống Chăn nuôi lợn tiêu thụ  
nuôi dưỡng khoảng 70% trong tổng số  
14,4 triệu tấn thức ăn công  
nghiệp/năm (DLP 2015b;  
Gia cầm tiêu thụ khoảng 30% Hệ thống cở sở chăn  
Bò sữa được cho ăn khoảng  
trong tổng số 14,4 triệu tấn  
thức ăn công nghiệp/năm  
(DLP 2015b; Nguyễn 2015).  
nuôi chiếm một tỷ lệ nhỏ  
(Đinh2009a).  
20 tới 40 kg chất xơ, chất tươi.  
Nguyễn 2015).  
Hầu hết các cơ sở chăn nuôi  
gia cầm sử dụng thức ăn công  
nghiệp để chăn nuôi.  
Trên 2/3 số cơ sở chăn nuôi  
lợn sử dụng thức ăn công  
nghiệp. Số lượng cơ sở chăn  
nuôi thương phẩm sử dụng  
thức ăn công nghiệp chiếm  
86,3% trong khi các cơ sở  
chăn nuôi lợn thương phẩm  
chỉ chiếm 42%, Và cơ sở chăn  
nuôi quy mô nhỏ chiếm 25,7%  
(Hoàng2012).  
Khoảng 70% mẫu thức ăn cho  
trại gà công nghiệp cho thấy  
có ít nhất một loại kháng  
sinh thuộc nhóm tetaxylin và  
Tylosin (ACE Europe 2013).  
Khoảng 60% mẫu thức ăn cho  
lợn cho thấy có ít nhất một  
loại kháng sinh thuộc nhóm  
tetaxylin và Tylosin, trong đó  
có một mẫu chứa lượng Tylosi  
vượt quá giới hạn cho phép  
(ACE Europe 2013).  
Hệ thống Loại chuồng trại phổ biến  
Tại những cơ sở chăn nuôi giaSố cơ sở chăn nuôi bò có  
Phần lớn các cơ sở chăn nuôi  
chuồng trại nhất là chuồng kiên cố.  
cầm quy mô nhỏ, chuồng bán chuồng kiên cố chiếm 34,7%. quy mô nhỏ đều có chuồng  
kiên cố chiếm 42%và chuồng Tỷ lệ lớn nhất thuộc vùng  
đơn giản chiếm 11% (Đánh giá Duyên hải Bắc trung bộ  
kiên cố.  
71,8% cơ sở chăn nuôi thương  
phẩm có sàn bê tông, tiếp  
theo là các cơ sở chăn nuôi  
thương phẩm quy mô nhỏ  
(68,7%), và các cơ sở chăn  
nuôi gia cầm quy mô nhỏ  
(48,2%)  
thực 2010).  
(97,1%) và thấp nhất ở Tây  
nguyên (Đinh2009a).  
Trong sản xuất lợn công  
nghiệp, các trại có chuồng kín  
chỉ chiếm 3%, chuồng trại bán  
kín chiếm 21%, và chuồng hở  
chiếm 76% (Trịnh 2010).  
Lưu ý: a. Bộ NN & PTNT xác định hộ chăn nuôi nhỏ theo các loài động vật khác nhau như sau:  
Chăn nuôi lợn:> 20 con lợn nái gọi là trang trại, <20 lợn nái làgọi chăn nuôi hộ.  
Lợn thịt:> 100 con lợn/đàn gọi là trang trại, và <100 là chăn nuôi hộ gia đình.  
Gia cầm:> 2.000 con/ đàn gọi là chăn nuôi trang trại, <2.000 gọi là chăn nuôi hộ.  
Trâu/bồ: Làm giống:> 10 con gọi là trang trại và để nuôi thịt> 50 con là trang trại.  
Tuy nhiên, không phải tất cả các ấn phẩm đều tuân theo sự phân loại này. Một số tác giả chỉ đơn giản chia các trại theo quy mô nhỏ, vừa và lớn.  
và Phát triển Nông thôn (DARD) Hà Nội, thành phố đã  
có 1,223 trang trại chăn nuôi vào năm 2010.2 Phần lớn  
trong số đó có quy mô nhỏ và 80% nằm tại những khu vực  
dân cư. Ô nhiễm môi trường do sản xuất chăn nuôi gây ra  
là rủi ro lớn nhất cho vật nuôi và sức khỏe công cộng.  
và kiểm soát được ô nhiễm môi trường, bệnh tật. Mặc  
dù quá trình phân vùng đã bắt đầu tại một số tỉnh, tới nay  
vẫn chỉ có quy mô thí điểm. Những khó khăn chính đối  
với chính sách này là chi phí đầu tư cao, nhiều đất để phát  
triển hạ tầng cho những khu chăn nuôi tập trung mới.  
Ngoài ra, nó cũng đòi hỏi đầu tư cao từ những người sản  
xuất để di chuyển việc sản xuất của họ từ chỗ hiện tại tới  
những khu chăn nuôi tập trung mới. Ti nay, tại thời điểm  
viết báo cáo chỉ có một số nông dân quy mô lớn mới sẵn  
Nhận ra những hạn chế, chính phủ thúc đẩy phân vùng  
và sự hình thành những khu chăn nuôi tập trung để  
người chăn nuôi tham gia vào chuỗi cung ứng giá trị cao  
2
nan/410312880/87/  
10  
Tổng quan về ô nhiễm nông nghiệp tại Việt Nam: Ngành Chăn nuôi  
lòng di chuyển, trong khi phần lớn những hộ chăn nuôi  
quy mô nhỏ vẫn đang lưỡng lự trong việc thực hiện chính  
sách này.  
đốt sinh học và sử dụng trực tiếp phân tươi làm phân  
bón. Trongủ phân compost, chất thải rắn được thu lại và  
trộn để sản xuất phân bón hữu cơ trong khi phần chất lỏng  
được rửa trôi khỏi sàn chuồng và xả vào môi trường xung  
quanh hoặc ao cá. Trong khí đốt sinh học, chất thải được  
thu lại và xử lý trong hầm khí sinh học, khí ga tạo ra sẽ  
được sử dụng cho việc nấu và chất thải sau biogas được sử  
dụng làm phân bón hoặc xả vào các ao chăn nuôi cá. Ti  
một số nơi, phân chuồng tươi (phân gà) đươc bán và bón  
thẳng cho cây cối như những loại phân hữu cơ. ực hành  
quản lý chất thải có sự khác biệt tùy thuộc vào điều kiện cụ  
thể của cơ sở chăn nuôi, ví dụ như loài động vật, hệ thống  
chuồng trại, vị trí và quy mô cơ sở chăn nuôi.  
Vi xu hướng và khó khăn nói trên, dự kiến rằng những  
hộ chăn nuôi quy mô nhỏ sẽ bỏ sản xuất chăn nuôi trong  
tương lai gần và sẽ được thay thế bởi những nhà sản xuất  
thương phẩm có đủ nguồn lực để cạnh tranh và tuân thủ  
những tiêu chuẩn về môi trường. Ví dụ như có 4 triệu  
hộ nông dân chăn nuôi năm 2014. Dự đoán con số này sẽ  
giảm xuống còn 1,5–2 triệu hộ vào năm 2025. Tuy nhiên,  
quá trình này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là  
những yếu tố mang tính thể chế và kinh tế.  
3.3.2 Các thực hành quản lý chất thải  
ực hành quản lý chất thải rắn tại cơ sở chăn nuôi lợn  
Hiện tại, chất thải chăn nuôi được quản lý bằng nhiều  
cách, bao gồm ủ phân compost, sử dụng cho hầm khí  
Ti Việt Nam, diện tích đất xả thải tại các cơ sở chăn  
nuôi lợn thường rất nhỏ, đặc biệt là tại các cơ sở chăn  
Hình 7. Thực hành quản lý chất thải lợn tạiViệt Nam  
hái trực tiếp  
Cây trồng  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 56 trang yennguyen 04/04/2022 15020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt Nam: Ngành Chăn nuôi 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tong_quan_ve_o_nhiem_nong_nghiep_o_viet_nam_nganh.pdf