Tiểu luận Miễn dịch và vai trò của bạch cầu đối với quá trình miễn dịch của cơ thể

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN  
TIỂU LUẬN:  
MIỄN DỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA BẠCH CẦU  
ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH MIỄN DỊCH CỦA CƠ THỂ  
Người thực hiện: Phạm Hữu Trí  
Buôn Ma Thuột, 2010  
MỤC LỤC  
i
LỜI CAM ĐOAN  
Đây Tiểu luận của tôi, tôi cam đoan rằng nội dung trình bày trong Tiểu  
luận những kiến thức mà tôi đã học từ Đại học, Cao học gần đây và tài liệu  
tham khảo. Chắc chắn nội dung của Tiểu luận chưa được phong phú, đầy đủ và  
còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý  
Thầy, Cô, bạn đồng nghiệp độc giả đbài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.  
Tôi xin chân thành cảm ơn!  
Học viên thực hiện  
Phạm Hữu Trí  
ii  
 
CHƯƠNG I  
ĐẠI CƯƠNG VỀ MIỄN DỊCH  
I. KHÁI NIỆM  
1.1. Miễn dịch  
Miễn dịch tập hợp tất cả các cơ chế sinh học giúp cho một cơ thể đa  
bào giữ được sự liên kết giữa các tế bào và các mô, đảm bảo sự toàn vẹn của cơ  
thể bằng cách loại bỏ những thành phần bị hư hỏng cũng như các chất và sinh  
vật xâm hại.  
Chức năng bảo vệ cơ thể bao gồm hai loại cơ chế miễn dịch, lần lượt xuất  
hiện trong quá trình tiến hóa của các loài và liên hệ chặt chẽ với nhau các động  
vật bậc cao:  
Miễn dịch tự nhiên (hay miễn dịch không đặc hiệu), đáp ứng tức thì.  
Miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu), đáp ứng sau vài ngày với đặc  
điểm khả năng "ghi nhớ".  
Ở cấp độ phân tử, cả hai cơ chế đều khả năng phân biệt (nhận diện) các  
thành phần của cơ thể, tức cái "ta" với tất cả những phân tử khác gọi chung là  
cái "không ta".  
Miễn dịch đặc hiệu xuất hiện vào thời điểm phân kỳ giữa động vật có  
xương sống động vật không xương sống cách đây 500 triệu năm. Miễn dịch  
tự nhiên có tính nguyên thủy hơn, cần thiết cho sự sinh tồn của mọi sinh vật.  
1.2. Hệ miễn dịch  
Hệ miễn dịch hệ thống các cấu trúc và quá trình sinh học trong một cơ  
thể bảo vệ bệnh tật của cơ thể sinh vật bằng cách xác định các kháng nguyên lạ  
giết chết các vi sinh vật lạ, tế bào bất thường. Đó mạng lưới vô cùng phức  
tạp của các tế bào, mô và các bộ phận giúp bảo vệ cơ thể con người vật khỏi  
các tác nhân xâm nhập như vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, cũng như các rối loạn  
1
       
của tế bào. Hệ miễn dịch tạo ra các kháng thể và các tế bào đặc biệt đế tấn công  
các sinh vật lạ thâm nhập cơ thể sống.  
Ngay cả trước khi khái niệm miễn dịch được hình thành, nhiều thầy thuốc  
cổ đại đã miêu tả những cơ quan mà về sau người ta chứng minh được thuộc  
hệ miễn dịch. Các quan chính của hệ miễn dịch gồm tuyến ức, lách, tủy  
xương, các mạch lympho, hạch lympho và các mô lympho thứ cấp (như các  
hạch amidan) và da. Các quan chính tuyến ức và lách đã được nghiên cứu  
đơn thuần về mặt học qua các tử thiết.  
Ngoài ra, có thể dùng phẫu thuật lấy ra các hạch lympho và một số mô  
lympho thứ cấp để nghiên cứu khi bệnh súc còn sống.  
Nhiều tế bào thuộc hệ miễn dịch không liên kết với một cơ quan đặc biệt  
nào, mà chỉ tập trung hoặc lưu chuyển giữa nhiều mô trong khắp cơ thể.  
II. CÁC LOẠI MIỄN DỊCH  
Quá trình đáp ứng miễn dịch kết quả của sự hợp tác nhiều loại tế bào để  
nhận diện phản ứng với kháng nguyên. Trong đó quan trọng nhất sự hợp  
tác giữa đại thực bào với các loại quần thể lympho bào và sự hợp tác giữa các  
quần thể lympho bào với nhau.  
Lympho bào bao gồm nhiều loại quần thể với các tính chất khác nhau và  
các chức năng khác nhau, do sự không thuần nhất về tính chất chức năng của  
các lympho bào nhưng chúng lại có chung một hình dạng nên người ta dùng một  
danh từ chung để chỉ tất cả các loại tế bào trên là tế bào dạng lympho.  
Quá trình đáp ứng miễn dịch có hai kiểu:  
2.1. Đáp ứng miễn dịch dịch thể  
Khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể được đại thực bào vây bắt, xử lý  
rồi trình diện cho lympho bào B hay còn gọi là các lympho bào phụ thuộc vào  
túi Fabricius. Lympho bào B được biệt hóa trở thành tế bào plasma sản xuất ra  
kháng thể dịch thể, kháng thể này có trong dịch của cơ thể.  
2
   
Nếu kháng nguyên vào lần sau chúng sẽ kết hợp và làm mất tác dụng của  
kháng nguyên để kết thúc quá trình đáp ứng miễn dịch.  
2.2. Đáp ứng miễn dịch tế bào  
Cơ thể cũng tiếp nhận kháng nguyên kích thích do đại thực bào chuyển  
đến biệt hóa lympho bào T hay còn gọi lympho bào phụ thuộc tuyến ức, lympho  
T được biệt hóa trở thành lympho T mẫn cảm kháng nguyên và chính bản thân  
chúng là kháng thể tế bào. Kháng thể này có trên bề mặt tế bào để đón đợi kháng  
nguyên vào lần sau và kết hợp đặc hiệu với chúng để kết thúc quá trình miễn  
dịch.  
Như vậy thực chất của quá trình đáp ứng miễn dịch là quá trình hoạt động  
của hai loại tế bào lympho B và lympho T với sự tham gia của đại thực bào và  
sự phối hợp điều khiển của các quan dạng lympho.  
Tùy vào đặc tính của miễn dịch người ta chia ra:  
a. Miễn dịch không đặc hiệu  
Do thể thường xuyên tiếp xúc với kháng nguyên như phổi, ruột. Những  
kháng nguyên này thường xuyên tác động lên tế bào miễn dịch không đặc hiệu  
kích thích tạo ra globulin miễn dịch không đặc hiệu. Những chất miễn dịch trong  
máu không đặc hiệu bao gồm: properdin, leusosim, ...  
b. Miễn dịch đặc hiệu  
Những kháng thể chống lại những kháng nguyên tương ứng, chủ yếu đó là  
miễn dịch thu nạp, đặc trưng của miễn dịch thu là rất đặc hiệu. Miễn dịch thu  
nạp là do cơ thể sản sinh ra. Trong quá trình sống của từng thể qua ốm khỏi  
một bệnh tương ứng (ví dụ bệnh đậu) hay qua tiêm phòng vaccin gọi miễn  
dịch thu nạp nhân tạo.  
3
     
CHƯƠNG II  
CÁC TBÀO THAM GIA TRONG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH  
I. CÁC CO QUAN DẠNG LYMPHO  
Các quan dạng lympho là nơi sản sinh, duy trì, huấn luyện, biệt hóa và  
điều khiển sự hoạt động của các tế bào dạng lympho có nhiệm vtrong quá trình  
đáp ứng miễn dịch nên chúng được gọi là các quan có thẩm quyền miễn dịch.  
Các tế bào dạng lympho có nguồn gốc chung từ tủy xương, chúng tham  
gia vào cơ chế đáp ứng miễn dịch, cơ chế chủ yếu bảo vệ cơ thể. Do vậy  
chúng được gọi là các tế bào có thẩm quyền miễn dịch hoặc các tế bào mang  
thông tin miễn dịch.  
Các quan và các tế bào có thấm quyền miễn dịch hợp lại gọi hệ  
thống miễn dịch của cơ thhay hệ miễn dịch.  
Các quan dạng lympho chia làm hai loại: Cơ quan dạng lympho trung  
tâm và quan dạng lympho ngoại vi.  
II. CÁC TBÀO DẠNG LYMPHO  
Dựa vào sự khác nhau trong quá trình biệt hóa và sự khác nhau về chức  
năng, người ta chia ra các tế bào dạng lympho thành hai quần thế chính:  
- Quần thể lympho B chịu trách nhiệm trong đáp ứng miễn dịch dịch th,  
được biệt hóa tại túi Bursa Fabricius.  
- Quần thể lympho T chịu trách nhiệm trong đáp ứng miễn dịch tế bào  
được biệt hóa tại tuyến ức (Thymus) và sau đó cư ngụ tại các vùng phụ thuộc  
tuyến ức của hạch lâm ba hoặc lách. Quần thể lympho T còn tham gia vào sự  
điều hòa các đáp ứng miễn dịch.  
Từ quần thể lớn này lại tiếp tục biệt hóa thành các tiểu quần thể hoạt động  
chuyển hóa cao hơn trong các chức năng miễn dịch khác nhau.  
4
     
Để phân biệt các lympho B và lympho T hoặc giữa các lympho T với  
nhau, người ta dựa vào các đặc điểm cấu trúc bề mặt của chúng. Những đặc  
điểm cấu trúc bề mặt này gọi là các dấu ấn bề mặt. Có hai loại dấu ấn bề mặt:  
- Kháng nguyên bề mặt (Surface antigen).  
- Thụ thể bề mặt (Surface receptor).  
Ngoài ra ngay các tế bào lympho B còn có loại thứ ba là các kháng thể  
bề mặt hay còn gọi là các globulin miễn dịch bề mặt (Surface immunoglobulin).  
III. QUÁ TRÌNH BIỆT HÓA ĐỂ TẠO CÁC DÒNG TẾ BÀO  
Sự tạo thành các tế bào thực bào cũng như các tế bào lympho tham gia  
trong phản ứng miễn dịch được tóm tắt như sau:  
Bước 1: Tất cả các dòng tế bào nói trên đều xuất phát từ một tế bào nguồn  
ở tủy xương hay còn gọi tế bào gốc hoặc tế bào mầm.  
Bước 2: Từ tế bào nguồn sẽ biệt hóa thành hai dòng.  
- Dòng tế bào hệ tạo huyết.  
- Dòng tế bào dạng lympho.  
Bước 3:  
a. Dòng tế bào tạo huyết lại tiếp tục biệt hóa tạo thành ba dòng thuần khác  
là: Tế bào dòng tủy, tế bào dòng hồng cầu tế bào dòng khổng lồ. Ba dòng này  
đi vào hệ mạch máu ngoại vi và tiếp tục biệt hóa thành các tế bào trực tiếp hoặc  
gián tiếp tham gia vào qua trình đáp ứng miễn dịch như sau:  
- Từ dòng tế bào tủy sẽ tạo thành tế bào đơn nhân rồi thành đại thực bào,  
cũng từ tế bào dòng tủy sẽ tạo thành tế bào bạch cầu đa nhân (trung tính, toan  
tính và kiềm tính) và tế bào mast.  
- Từ tế bào dòng hồng cầu sẽ tạo thành hồng cầu cho hệ máu đỏ góp phần  
gián tiếp vào đáp ứng miễn dịch.  
- Từ tế bào dòng khổng lồ sẽ tạo thành các tế bào tiểu cầu.  
b. Dòng tế bào dạng lympho sẽ chia hai ngả đi vào hai quan đặc biệt đê  
nhận “thông tin miễn dịch” tiếp tục quá trình biệt hóa.  
5
 
Bước 4:  
a. Dòng thứ nhất đi vào tuyến ức (Thymus) được biệt hóa thành các tiền  
lympho bào rồi sau đó thành các lympho bào T non, các lympho bào T non đi  
vào hệ máu ngoại vi trở thành các lympho bào T chín và tiếp tục biệt hóa cao  
hơn tạo thành các tiểu quần thể với các tính chất chức năng khác nhau:  
- Lympho T hỗ trợ cho B (THB)  
- Lympho T ức chế (Ts)  
- Lympho T gây độc (Tc)  
- Lympho T gây quá mẫn muộn (TDTH  
- Lympho T cảm ứng (Ti)  
)
- Lympho T khuếch đại (Ta)  
- Lympho T điều hòa theo kiểu điều khiển ngược (TFR)  
- Lympho T hỗ trợ cho T ức chế (THS)  
b. Dòng thứ hai đi vào một cơ quan đặc biệt đó là túi Bursa Fabricius ở  
loài gia cầm, còn ở người một cơ quan lympho tương ứng ở biếu ruột, rồi  
nhận thông tin miễn dịch tại đó.  
Tại túi Bursa hoặc cơ quan tương ứng, được biệt hóa thành các tế bào  
tiền lympho B, rồi thành lympho B chưa chín, sau đó lympho B chưa chín đi vào  
mạch máu ngoại vi và biến thành lympho B chín. Từ lympho B chín tiếp tục  
được biệt hóa thành:  
- Các tế bào plasma có chức năng tạo thành các kháng thể đặc hiệu.  
- Các tế bào B nhớ ghi lại các thông tin kháng nguyên để tạo trí nhớ miễn  
dịch.  
IV. BẠCH CẦU VÀ LÂM BA CẦU  
4.1. Bach cầu  
Bạch cầu là các tế bào có nhân, hình dáng và kích thước rất khác nhau tùy  
từng loại. Bạch cầu không phải chỉ lưu thông trong máu, mà nó còn có mặt ở  
6
   
nhiều nơi trong cơ thể: Bạch huyết, dịch não tủy, hạch bạch huyết, các tố chức  
liên kết...  
4.1.1. Phân loại bạch cầu  
Về mặt đại thể, với kỹ thuật kinh điển, dựa vào hình dáng, kích thước tế  
bào, hình dáng nhân, sự bắt màu của hạt trong bào tương. Ngày nay nhờ kỹ thuật  
hiện đại còn phát hiện được các thụ thể bề mặt tế bào bạch cầu v.v... Người ta có  
thể phân loại bạch cầu thành bạch cầu hạt (bạch cầu đa nhân) và bạch cầu không  
hạt (bạch cầu đơn nhân). Bạch cầu đa nhân được chia làm 3 loại: Trung tính, ưa  
axit và ưa kiềm. Bạch cầu đơn nhân được chia làm 2 loại: Monocyt và  
lymphocyt. Ở người bình thường, tỷ lệ các bạch cầu trong máu ngoại vi như sau:  
Bạch cầu hạt ưa axit (E):  
Bạch cầu hạt ưa kiềm (B):  
Bạch cầu hạt trung tính (N):  
Bạch cầu monocyt (M):  
Bạch cầu lymphocyt (L):  
2,3%  
0,4%  
62,0%  
5,3%  
30,0%  
4.1.2. Công thức bạch cầu  
phần trăm của từng loại bạch cầu trong tổng số. Công thức bạch cầu có  
ý nghĩa rất quan trọng trong chấn đoán phân biệt.  
Các giá trị bình thường của bạch cầu:  
Giá trị tuyệt đối  
Các loại bạch cầu  
Tỷ lệ phần trăm  
(trong lmm3)  
Đa nhân trung tính – NEUTROPHIL  
Đa nhân ái toan – EOSINOPHIL  
Đa nhân ái kiềm – BASOPHIL  
1700 – 7000  
60 – 66%  
2 – 11%  
0.5 – 1%  
50 – 500  
10 – 50  
Mono bào – MONOCYTE  
100 – 1000  
2 – 2,5%  
20 – 25%  
Bạch cầu Lympho – LYMPHOCYTE  
1000 – 4000  
7
   
4.1.3. Chức năng của bạch cầu  
Bạch nói chung có những đặt tính như:  
- Xuyên mạch: Bạch cầu M và N có khả năng thay đổi hình dạng, xuyên  
qua vách giữa các tế bào để tới những nơi cần thiết.  
- Chuyển động theo kiểu amip: Bạch cầu M và N có khả năng chuyển  
động bằng chân giả (theo kiếu amip) với tốc độ: 40mm/min.  
- Hóa ứng động nhiệt ứng động: một số chất do mô viêm sản xuất,  
do vi khuấn tạo ra hoặc những chất hóa học đưa tngoài vào cơ thể thu hút bạch  
cầu tới (hóa ứng động dương tính) hoặc xua đuổi bạch cầu ra xa hơn (hóa ứng  
động âm tính). Tương tự, với nhiệt cũng như vậy, bạch cầu cũng nhiệt ứng  
động dương tính và âm tính. Các đặc tính này chủ yếu của bạch cầu M và N.  
- Thực bào: Bạch cầu M và N có khả năng thực bào, ẩm bào. Những điều  
kiện thuận lợi cho thực bào là:  
+ Bề mặt của vật rộng và xù xì.  
+ Không có vỏ bọc: Các chất tự nhiên trong cơ thể vỏ bọc là protein,  
các chất này đẩy tế bào thực bào ra xa nên khó thực bào. Các mô chết, các vật lạ  
không có vỏ bọc thường tích điện rất mạnh nên chúng dễ bị thực bào.  
+ Quá trình opsonin hóa: Các kháng thế (được sản xuất trong quá trình  
miễn dịch) đã gắn vào màng tế bào vi khuẩn làm cho vi khuẩn dễ bị thực bào.  
Quá trình thực bào được thực hiện như sau:  
Bạch cầu tiếp cận vật lạ, phóng chân giả để bao vây vật lạ, tạo thành một  
túi kín chứa vật lạ. Túi này xâm nhập vào trong tế bào, tách khỏi màng tế bào  
tạo ra một túi thực bào trôi tự do trong bào tương. Túi thực bào tiếp cận lysosom  
và các hạt khác trong bào tương xuất hiện hiện tượng hòa màng. Các enzym  
tiêu hóa và các tác nhân giết vi khuẩn được trút vào túi thực bào để xử vật lạ.  
Túi thực bào trở thành túi tiêu hóa. Sau khi tiêu hóa, các sản phẩm cần thiết cho  
tế bào được giữ lại, các sản phẩm không cần thiết sẽ được đào thải ra khỏi tế bào  
bằng quá trình xuất bào.  
8
 
Tính thực bào của bạch cầu không phải là vô hạn. Một bạch cầu hạt trung  
tính có thể thực bào 5 – 25 vi khuẩn thì chết. Đại thực bào có khả năng thực bào  
mạnh hơn nhiều. Nó có thể thực bào tới 100 vi khuẩn. Khi nghiên cứu chức  
năng thực bào của bạch cầu, người ta thường sử dụng "chỉ số thực bào" để đánh  
giá chức năng này.  
Bạch cầu mặt ở khắp nơi trong cơ thể cho nên vi khuẩn đột nhập bằng  
bất kỳ đường nào cũng bị tiêu diệt. Đặc biệt bạch cầu trấn giữ những nơi quan  
trọng của cơ thể mà vi khuẩn dễ xâm nhập vào như: Da, niêm mạc, các hốc tự  
nhiên, phổi, đường tiêu hoá, gan, lách. Tuy vậy một số vi khuẩn bị bạch cầu  
"nuốt" nhưng không "giết" được nmycobacteria, salmonella, listera ... Những  
vi khuẩn này ẩn náu rồi nhân lên trong đại thực bào. Bạch cầu N và đại thực bào  
còn chứa những chất giết vi khun. Một số vi khuẩn không bị tiêu hóa bởi các  
enzym của lysosom vì chúng có vỏ bọc bảo vệ, hoặc có các yếu tố ngăn chặn tác  
dụng của các enzym tiêu hóa nhưng lại bị chết bởi các chất giết vi khuẩn. Các  
chất giết vi khuẩn là các chất oxy hóa mạnh như superoxid (O2-),  
hydrogenperoxid (H2O2), ion hydroxyl (OH-). Ngoài ra enzym mieloperoxydase  
của lysosom cũng khả năng giết vi khuẩn vì nó làm tan màng lipid của vi  
khuẩn.  
- Bạch cầu đa nhân ái toan (E): Bạch cầu E có khả năng thực bào và hóa  
ứng động rất yếu nên không quan trọng trong nhiễm trùng thông thường. Ở  
những người nhiễm ký sinh trùng (KST), số lượng bạch cầu E tăng cao và chúng  
tới các ổ nhiễm ký sinh trùng. Bạch cầu E giải phóng ra các chất để giết KST:  
Men thủy phân từ các hạt của bào tương, oxy nguyên tử, các peptid v.v... Bạch  
cẩu E cũng tập trung nhiều ở các phản ứng dị ứng (tiểu phế quản, da v.v...).  
Trong quá trình tham gia vào phản ứng dị ứng, dưỡng bào và bạch cầu B đã giải  
phóng ra các chất gây hóa ứng động dương tính với bạch cầu E. Bạch cầu E có  
tác dụng khử độc là các chất gây viêm do dưỡng bào và bạch cầu B giải phóng  
9
ra. Bạch cầu E cũng thể có tác dụng thực bào để chống quá trình lan rộng của  
viêm.  
- Bạch cầu đa nhân ái kiềm (B): Bạch cầu đa nhân ưa base có thể giải  
phóng heparin, histamin, một ít bradykinin và serotonin. Tại ổ viêm các chất  
trên cũng được dưỡng bào giải phóng ra trong quá trình viêm. Dưỡng bào và  
bạch cầu B đóng vai trò quan trọng trong phản ứng dị ứng vì kháng thIgE gây  
phản ứng dị ứng khả năng gắn vào màng dưỡng bào và bạch cầu B. Khi gặp  
kháng nguyên đặc hiệu phản ứng với kháng thlàm cho các tế bào này bị vỡ ra  
giải phóng heparin, histamin, bradykinin, serotonin, enzym thuỷ phân  
lysosom và nhiều chất khác. Các chất trên gây ra dị ứng.  
- Bạch cầu trung tính: Là những tế bào trưởng thành trong máu tuần  
hoàn và có một chức năng quan trọng thực bào. Chúng sẽ tấn công và phá hủy  
các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu tuần hoàn khi các sinh vật này vừa xâm  
nhập cơ thể. vậy bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong các trường hợp  
nhiễm trùng cấp. Đôi khi trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng như nhiễm  
trùng huyết hoặc bệnh nhân suy kiệt, trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu này giảm  
xuống. Nếu giảm quá thấp thì tình trạng bệnh nhân rất nguy hiểm sức chống  
cự vi khuẩn gây bệnh giảm sút nghiêm trọng. Bạch cầu cũng giảm trong những  
trường hợp nhiễm độc kim loại nặng nchì, arsenic, khi suy tủy, nhiễm một số  
virus...  
4.2. Lâm ba cầu  
Trở lại với lâm ba cầu, lâm ba cầu là lympho bào B và lympho bào T như  
đã sơ lược ở trên. Chúng đều có chung nguồn gốc trong bào thai là các tế bào  
gốc vạn năng. Các tế bào này sẽ biệt hóa hoặc được "xử lý" để thành các lympho  
bào trưởng thành. Một số tế bào lympho di tở tuyến ức được "xử lý" ở đây  
nên gọi là lympho bào T (Thymus). Một số tế bào lympho khác được "xử lý" ở  
gan (nửa đầu thời kỳ bào thai) và tủy xương (nửa sau thòi kỳ bào thai). Dòng tế  
bào lympho này được phát hiện lần đầu tiên loài chim và chúng được "xử lý"  
10  
 
Bursa Fabricicus (cấu trúc này không có ở động vật có vú) nên được gọi là  
lympho bào B (lấy từ chữ Bursa).  
Sau khi được "xử lý" các lympho bào lưu thông trong máu rồi dự trữ mô  
bạch huyết, rồi lại vào máu v.v... chu kỳ tiếp diễn nhiều lần. Chức năng chính  
của lympho bào là: Lympho bào B chịu trách nhiệm về miễn dịch dịch thể.  
Lympho bào T chịu trách nhiệm về miễn dịch tế bào. Hai chức năng của hai loại  
tế bào này có mối liên quan chặt chẽ với nhau.  
4.2.1. Chức năng của ỉympho bào B  
Trước khi tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu, các clon lympho B ngủ  
yên trong mô bạch huyết. Khi kháng nguyên xâm nhập vào, các đại thực bào  
thực bào kháng nguyên và giới thiệu (trình) kháng nguyên cho các lympho bào  
B và lympho bào T. Các lympho bào T hỗ trợ được hoạt hóa cũng góp phần hoạt  
hóa lympho bào B. Các lympho bào B đặc hiệu với kháng nguyên được hoạt  
hóa, ngay lập tức trthành các nguyên bào lympho. Một số nguyên bào biệt hóa  
tiếp để thành nguyên tương bào là tiền thân của tương bào plasmocyt. Trong các  
tế bào này có mạng nội bào tương hạt tăng sinh. Tế bào phân chia rất nhanh:  
9 lần phân chia trong khoảng 10 giờ và trong 4 ngày đầu một nguyên tưong bào  
sinh ra tới 500 tế bào. Các tương bào sinh kháng thể globulin với tốc độ rất  
nhanh và mạnh. Mỗi tương bào sản xuất khoảng 2000 kháng thể/1 giây. Các  
kháng thể vào hệ tuần hoàn. Sự sản xuất kháng thể kéo dài vài ngày hoặc vài  
tuần cho đến khi tương bào bị chết.  
Trong quá trình thực hiện chức năng miễn dịch, một số nguyên bào  
lympho sinh ra một lượng khá lớn tế bào lympho B mới giống như tế bào  
lympho B gốc của clon và được bổ sung thêm vào số tế bào lympho gốc của  
clon. Các tế bào này cũng lưu thông trong máu và cũng cư trú trong mô bạch  
huyết. Khi gặp lại cùng một kháng nguyên chúng sẽ được hoạt hóa một lần nữa,  
đó là các tế bào nhớ. Sự đáp ứng kháng thể của các tế bào lympho B này diễn ra  
nhanh và mạnh hơn rất nhiều so với những tế bào lymphpo gốc của clon đặc  
11  
 
hiệu. Điều này giải thích tại sao đáp ứng miễn dịch nguyên phát (tiếp xúc kháng  
nguyên đặc hiệu lần đầu) lại chậm yếu hơn so với đáp ứng miễn dịch thứ phát  
(tiếp xúc với cùng một kháng nguyên lần thứ 2).  
4.2.2. Chức năng của lympho bào T  
Khi tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu do đại thực bào giới thiệu, các tế  
bào lympho T của bạch hyết tăng sinh và đưa nhiều tế bào lympho T hoạt  
hóa vào bạch huyết rồi vào máu. Chúng đi khắp cơ thể qua mao mạch vào dịch  
kẽ rồi trở lại bạch huyết để vào máu một lần nữa. Chu kỳ cứ tiếp diễn như vậy  
hàng tháng hoặc hàng năm.  
Tế bào nhớ của lympho bào T cũng đựơc hình thành như tế bào nhớ của  
lympho bào B. Đáp ứng miễn dịch tế bào thứ phát là tạo ra lympho bào T hoạt  
hóa mạnh hơn, nhanh hơn đáp ứng miễn dịch tế bào nguyên phát. Trên bề mặt  
của một lympho bào T có hàng trăm ngàn vị trí receptor. Các kháng nguyên gắn  
vào receptor đặc hiệu trên bề mặt tế bào lympho T cũng giống như gắn với  
kháng thể đặc hiệu do lympho bào B sản xuất ra.  
Các lympho bào T được chia thành lympho bào T hỗ trợ, lympho bào T  
gây độc và lympho bào T trấn áp. Tế bào lympho T hỗ trợ chiếm 3/4 tổng số tế  
bào lympho T và có chức năng điều hòa hệ thống miễn dịch. Sự điều hòa này  
thông qua lymphokin mà quan trọng nhất là interleukin. Nếu thiếu lymphokin  
của lympho bào T thì hệ thống miễn dịch sẽ bị liệt. Interleukin 2, 3, 4, 5, 6 có  
tác dụng kích thích tạo cụm bạch cầu hạt, bạch cầu M và làm tăng chức năng  
thực bào của các tế bào này. Interleukin 2, 4, 5 kích thích tăng sinh, tăng trưởng  
tế bào lympho T gây độc tế bào và lympho bào T trấn áp. Các interleukin, đặc  
biệt là interleukin 4, 5, 6 kích thích rất mạnh tế bào lympho B và làm tăng cường  
chức năng miễn dịch dịch thể. Ngoài ra, interleukin 2 còn có vai trò điều hòa  
ngược dương tính đối với tế bào lympho T hỗ trợ làm cho đáp ứng miễn dịch  
mạnh lên gấp bội.  
12  
 
Lympho bào T gây độc tế bào có khả năng tấn công trực tiếp các tế bào,  
khả năng giết chết vi khuẩn, đôi khi giết cả chính bản thân cơ thể mình. Do  
đó người gọi nó là tế bào giết tự nhiên (Native Kill cell, thường viết tắt là  
NK). Các receptor trên bề mặt tế bào giết khả năng gắn chặt vào vi khuẩn  
hoặc tế bào có chứa các kháng nguyên đặc hiệu. Tế bào giết giải phóng perforin  
(bản chất một protein) để tạo ra nhiều lỗ trên màng tế bào bị tấn công. Qua lỗ  
này, các chất gây độc tế bào được bơm từ tế bào giết sang tế bào bị tấn công,  
làm cho tế bào bị giết tan ra. Tế bào giết thể giết liên tiếp nhiều tế bào khác  
vẫn khả năng tồn tại hàng tháng. Tế bào giết có tác dụng đặc biệt lên các  
tế bào có chứa virus. Vì tính kháng nguyên của virus trong tế bào rất hấp dẫn tế  
bào giết. Tế bào giết cũng có vai trò quan trọng trong sự phá hủy tế bào ung thư,  
nhất tế bào các mô ghép. Lympho bào T trấn áp có khả năng trấn áp tế bào  
lympho T hỗ trợ tế bào lympho T gây độc tế bào. Chức năng này là để điều  
hòa hoạt động của tế bào, duy trì sự đáp ứng miễn dịch không quá mức, đáp  
ứng miễn dịch quá mức sẽ gây tác hại cho cơ thể. vậy tế bào lympho T trấn  
áp và tế bào lympho T hỗ trợ được gọi tế bào lympho điều hòa. Cơ chế điều  
hòa của tế bào lympho T trấn áp đối với tế bào lympho T hỗ trợ cơ chế điều  
hòa ngược âm tính. Lympho bào T trấn áp cũng khả năng ức chế tác dụng của  
hệ thống miễn dịch tấn công vào tế bào các mô cơ thể (hiện tượng dung nạp  
miễn dịch).  
13  
doc 16 trang yennguyen 04/04/2022 6820
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Miễn dịch và vai trò của bạch cầu đối với quá trình miễn dịch của cơ thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctieu_luan_mien_dich_va_vai_tro_cua_bach_cau_doi_voi_qua_trin.doc