Đề án Phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
------------o0o-------------  
DỰ THẢO  
ĐỀ ÁN  
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU GẠO VIỆT NAM  
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030  
Nội, 2014  
MỤC LỤC  
2
3
ĐẶT VẤN ĐỀ  
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án  
Việt Nam được đánh giá là nước lợi thế cạnh tranh đặc biệt trong sản xuất  
lúa gạo, điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho sản xuất lúa với 2 đồng bằng châu thổ  
lớn tưới đến 70%, nông dân có kinh nghiệm trồng lúa với nền văn hóa lúa nước  
từ lâu đời. Do đó, Việt Nam hiện đang dẫn đầu các nước Đông Nam Á về năng suất  
lúa, cao hơn bình quân của Châu Á khoảng 17%. Năm 2013, diện tích gieo trồng  
lúa của Việt Nam đạt 7,9 triệu ha, đạt sản lượng 44,1 triệu tấn, cao nhất từ trước tới  
nay.  
Việt Nam đứng vị trí thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo, trong đó 90% lượng  
xuất khẩu từ ĐBSCL. Năm 2006, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt gần  
4,69 triệu tấn, trgiá 1,195 tỷ USD thì đến năm 2013 đã xuất khẩu 6,68 triệu tấn, trị  
giá 2,89 tỷ USD. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới, gạo Việt Nam đang đứng  
trước những khó khăn về sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận vào các thị trường, cụ  
thể là:  
- Điểm yếu của sản phẩm gạo Việt Nam là sự thiếu đồng đều về chất lượng,  
chủ yếu phân loại theo tỷ lệ tấm . Gạo Việt Nam có lợi thế trên phân khúc thị  
trường gạo trắng, hạt dài, không có tên giống tại các nước như: Nam và Đông Nam  
Á, Trung Đông và các nước châu Phi, châu Mỹ la tinh. Khả năng tiếp cận cạnh  
tranh với sản phẩm gạo Thái Lan tại các thị trường yêu cầu chất lượng cao, nhất là  
gạo thơm tại các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ... còn rất hạn  
chế.  
- Gạo Việt nam còn có điểm yếu sử dụng nhiều hóa chất trong quá trình  
canh tác, ảnh hưởng đến uy tín chất lượng về an toàn thực phẩm.  
- Mức độ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của sản phẩm gạo còn hạn chế,  
một số doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu lớn trong một thời gian dài chỉ tập trung  
xuất khẩu theo hợp đồng Chính phủ thị trường gạo cấp thấp, công tác marketing  
thị trường quốc tế vẫn còn nhiều hạn chế, vậy khả năng định vị của gạo Việt  
Nam đối với người tiêu dùng gạo trên thế giới còn hạn chế.  
- Mức độ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của sản phẩm gạo còn hạn chế,  
các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu hiện nay chỉ tập trung xuất khẩu theo hợp  
đồng Chính phủ thị trường gạo cấp thấp đẩm bảo an ninh lương thực, mức độ  
4
   
đầu tư vào tiếp thị quốc tế, chủ động xây dựng các kênh phân phối, tiếp cận thị  
trường quốc tế theo các đơn đặt hàng riêng còn hạn chế, vậy khả năng định vị  
của gạo Việt Nam đối với người tiêu dùng các nước nhập khẩu còn hạn chế.  
- Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, đặc biệt việc tham gia các  
hiệp định thương mại như FTA với EU, TPP... mở ra cho gạo Việt Nam cơ hội  
thâm nhập một số thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu. Tuy nhiên,  
đây không chỉ cơ hội về thị trường xuất khẩu mà còn là thách thức về khả năng  
cạnh tranh của gạo Việt Nam, đặc biệt chất lượng, ATTP và mức độ định vị sản  
phẩm trên thị trường các nước.  
Một lợi thế khác của gạo Việt nam là sự phong phú của các giống lúa bản  
địa, tiềm năng xuất khẩu với các thị trường ngách, đặc sản trên thế giới.  
Kinh nghiệm của nhiều nước trong việc xây dựng thương hiệu quốc gia như:  
Thái Lan (với sản phẩm Thai’s: gạo, lụa...); Colombia (với Cà phê Colombia)... đã  
giúp định vị sản phẩm của họ trên thị trường quốc tế, thể hiện được ưu thế về chất  
lượng, uy tín và những giá trị về sản xuất, văn hóa của các quốc gia đó đối với sản  
phẩm mang thương hiệu quốc gia. Do đó, xây dựng thương hiệu quốc gia cho gạo  
Việt Nam là cần thiết khả thi, nó thể hiện trên nhiều khía cạnh, đặc biệt là: định  
vị về chất lượng, sự cam kết về những giá trị của quốc gia được thể hiện trên sản  
phẩm; sức cạnh tranh và bảo vệ sở hữu trí tuệ trên thị trường quốc tế trong bối cảnh  
hội nhập; nâng cao trách nhiệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gạo Việt  
Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.  
Trước yêu cầu đó, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã giao cho Bộ Nông  
nghiệp và PTNT: Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công  
nghệ, VFA xây dựng Đề án phát triển thương hiệu gạo của Việt Nam, bảo đảm tính  
toàn diện, từ khâu sản xuất đến chế biến, xuất khẩu; ở các cấp độ thương hiệu quốc  
gia, vùng và địa phương, doanh nghiệp sản phẩm; có các chính sách khuyến  
khích cụ thể để phát triển thương hiệu gạo xuất khẩu của Việt Nam (Thông báo số  
239/TB-VPCP ngày 23/6/2014, và Thông báo số 411/TB-VPCP ngày 13/10/2014  
của Văn phòng Chính phủ).  
2. Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án  
- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày  
29/11/2005, có hiệu lực pháp lý từ ngày 01/07/2006;  
5
 
- Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 ca Chính phvquy định chi tiết  
hướng dn thi hành mt số điu ca Lut Shu trí tuvshu công nghip;  
- Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ về Kinh doanh  
xuất khẩu gạo;  
- Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ Về quản lý, sử  
dụng đất trồng lúa;  
- Quyết định số 253/2003/QĐ-TTg ngày 25/11/2003 của Thủ tướng Chính  
Phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thương hiệu quốc gia đến năm 2010;  
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về  
việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia  
tăng và phát triển bền vững;  
- Thông 01/2007/TT-BKHCN của Bộ khoa học công nghệ Hướng dẫn thi  
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy  
định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu  
công nghiệp;  
- Quyết định số 984/QĐ-BCT ngày 06/3/2012 của Bộ Công Thương về việc  
ban hành Quy chế xây dựng thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia;  
- Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê  
duyệt danh mục sản phẩm quốc gia đến 2020;  
- Quyết định số 2765/QĐ-BNN-KHCN ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ  
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Đề án khung phát triển sản phẩm  
quốc gia “Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất cao”;  
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về Chính sách khuyến  
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh  
đồng lớn.  
- Thông báo số 239/TB-VPCP ngày 23/6/2014 của Văn phòng Chính phủ về  
Kết luận của Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về tình hình và giải pháp  
xuất khẩu gạo.  
- Thông báo số 411/TB-VPCP ngày 13/10/2014 của Văn phòng Chính phủ về  
Kết luận của Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về Đề án phát triển  
thương hiệu gạo của Việt Nam.  
6
3. Phạm vi của đề án  
- Đề án sẽ xây dựng đồng bộ nội dung, giải pháp và kế hoạch xây dựng và  
phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 được  
triển khai trên phạm vi cả nước, tập trung ưu tiên vùng Đồng bằng Sông Cửu Long;  
- Đề án sẽ cụ thể hóa các dự án ưu tiên nhằm phát triển thương hiệu Gạo Việt  
Nam 3 cấp độ: quốc gia, vùng/địa phương và doanh nghiệp/sản phẩm. Trong giai  
đoạn tới tập trung ưu tiên xây dựng thương hiệu quốc gia dựa trên các giống lúa có  
lợi thế tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm: 1) nhóm giống lúa tẻ thơm;  
2) 01 giống lúa có gạo hạt dài; 3) nhóm giống lúa đặc sản.  
Bố cục của Đề án bao gồm 05 phần, cụ thể nsau:  
Phần I: Cơ sở luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển  
thương hiệu quốc gia  
Phần II: Hiện trạng thương hiệu gạo của Việt Nam  
Phần III: Định hướng, mục tiêu và nội dung phát triển thương hiệu gạo Việt  
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030  
Phần IV: Giải pháp thực hiện  
Phần V: Tổ chức thực hiện  
7
 
Phần I: CƠ SỞ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ XÂY DỰNG  
VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA  
1. Cơ sở luận về phát triển thương hiệu  
1.1 Khái niệm thương hiệu  
Thương hiệu một khái niệm chung, được hiểu theo nhiều cách khác nhau,  
tùy thuộc vào cách tiếp cận:  
Dưới góc độc marketing có nhiều khái niệm khác nhau, như: “Thương hiệu  
(brand) là tên gọi, biểu tượng, dấu hiệu, kiểu dáng hoặc sự phối hợp tất cả  
các yếu tố này để thể nhận biết hàng hoá hoặc dịch vụ của một người bán  
cũng như phân biệt với hàng hoá hay dịch vụ của những người bán  
khác1. Hay “Thương hiệu (Brand) có thể được hiểu như là tên gọi, thuật  
ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận  
sản phẩm của người bán và để phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh  
tranh2.  
Dưới góc độ ứng dụng trong đời sống thương mại: Thương hiệu sự biểu  
hiện cụ thể của nhãn hiệu hàng hóa, là cái phản ánh hay biểu tượng về uy tín  
của doanh nghiệp truớc người tiêu dùng.  
Dưới góc độ về sở hữu trí tuệ: Thương hiệu thuật ngữ để chỉ chung các đối  
tượng sở hữu trí tuệ thường được nhắc đến được bảo hộ như nhãn hiệu  
hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn địa hoặc tên gọi xuất xhàng hóa  
Trên khía cạnh về phát triển giá trị sản phẩm thì: “Thương hiệu tổng hợp tất  
cả các yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lẽ cảm xúc của một sản phẩm, hoặc một  
dòng sản phẩm, bao gồm bản thân sản phẩm, tên gọi logo, “hình ảnh” mọi sự thể  
hiện hình ảnh, dần qua thời gian được tạo dựng rõ ràng trong tâm trí khách hàng  
nhằm thiết lập một chỗ đứng tại đó.”  
Trong khi đó, WIPO (Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới) đã định nghĩa: “Thương  
hiệu thường được hiểu sử dụng theo một nghĩa bao quát hơn để đề cập đến sự  
kết hợp của các yếu tố hữu hình và vô hình, như một nhãn hiệu, thiết kế, logo, tên  
thương mại, khái niệm, hình ảnh và danh tiếng… Nó là hình ảnh tổng thể của  
1 Hiệp hội marketing Mỹ  
2 Philip Kotler  
8
     
thương hiệu, không chỉ đơn thuần một nhãn hiệu hoặc một thiết kế hoặc một yếu  
tố độc lập, nó phân biệt hàng hóa, dịch vụ với đối thủ cạnh tranh, biểu hiện một  
chất lượng nhất định và trong dài hạn thu hút và nuôi dưỡng lòng trung thành của  
người tiêu dùng”.  
Như vậy, thương hiệu không phải là: i) Tên, logo của công ty được nhắc đi  
nhắc lại nhiều lần qua các chiến dịch quảng bá; ii) Khẩu hiệu quảng cáo, chiến dịch  
quảng cáo, một danh xưng, một sản phẩm hay một công ty  
Thương hiệu được hiểu là: i) mối quan hệ giữa sản phẩm với công chúng của  
nó, là tổng hòa của tình cảm, nhận thức, lòng tin và trải nghiệm của công chúng; là  
một lời hứa của sản phẩm với công chúng. Cốt lõi của thương hiệu: tổng hợp các  
ức của con người về thương hiệu đó.  
1.2 Khái niệm thương hiệu quốc gia  
Chuyên gia thương hiệu hàng đầu thế giới Simon Anholt người đầu tiên tìm  
cách xác định giá trị của thương hiệu quốc gia. Dựa trên cách tiếp cận về kinh  
nghiệm thực tiễn, Simon Anholt cho rằng thương hiệu quốc gia được cấu thành từ  
hình ảnh của sáu nhóm nhân tố có tác động qua lại với nhau, bao gồm văn hóa và  
truyền thống; xuất khẩu; du lịch; đầu tư và di trú; con người năng lực điều hành  
của nhà nước.  
Tại Việt Nam, khái niệm thương hiệu quốc gia và nhận thức về việc xây dựng  
thương hiệu quốc gia được Chính phủ khởi xướng phổ biến thông qua Chương  
trình Thương hiệu Quốc gia (Vietnam Value). Theo đó thương hiệu quốc gia được  
định nghĩa: “là tập hợp các liên tưởng của cộng đồng về bản sắc và hình ảnh của  
quốc gia thông qua các đối tượng quốc gia đó sở hữu như lịch sử, sự phát triển  
về kinh tế – xã hội, con người, điều kiện địa lý, đặc thù, điểm đến, môi trường kinh  
doanh, sự vận động năng động của quốc gia, các giá trị như thân thiện, chất  
lượng, sáng tạo… Trong đó hình ảnh quốc gia là nhận thức của cộng đồng về các  
dữ liệu quá khứ của quốc gia còn bản sắc quốc gia là nhận thức của cộng đồng về  
định hướng hình ảnh mong ước của quốc gia đó trong tương lai”.  
Xét trên khía cạnh đó, thương hiệu quốc gia được hiểu những giá trị, đặc  
điểm của sản phẩm của một quốc gia đã được tạo dựng rõ ràng nhằm mục tiêu thiết  
lập một chỗ đứng trong tâm trí khách hàng. Thương hiệu quốc gia là sự khẳng định,  
cam kết của một quốc gia về giá trị, đặc tính và những yếu tố về sản phẩm nhằm  
xác định, duy trì lòng tin của người tiêu dùng sản phẩm đó. Nó không chỉ đơn  
9
 
thuần mang ý nghĩa về mặt thương mại, nó còn mang ý nghĩa về giá trị văn hóa,  
truyền thống và uy tín của dân tộc, vì vây thương hiệu quốc gia thể hiện trên 3 yếu  
tố lớn đó là: 1) lòng trung thành lớn; 2) nhận thức lớn; và 3) giá trị cao. Đó cũng là  
3 giá trị khác biệt giữa thương hiệu quốc gia và thương hiệu doanh nghiệp.  
Sự khác biệt này thể hiện ở các khía cạnh: 1) sự duy trì và ổn định của những  
giá trị tạo dựng, rất khó thay đổi như: chất lượng sản phẩm, sự đảm bảo về nguồn  
gốc...; 2) ý thức và trách nhiệm lớn lao của cộng đồng, đặc biệt là các đối tượng sử  
dụng thương hiệu quốc gia đó để bảo vệ và gìn giữ; 3) mang lại tác động rộng lớn  
cho cộng đồng và thúc đẩy mạnh mgiá trị của sản phẩm thương hiệu quốc gia.  
Hiện nay, khái niệm về thương hiệu vùng, địa phương chưa được định nghĩa  
cụ thể, chỉ mang tính chất một hình thái của thương hiệu, bởi giá trị được tạo  
dựng của một thương hiệu thể gắn với một khu vực nhất định, thể quốc gia,  
vùng, địa phương. Rất nhiều các thương hiệu nông sản của Việt Nam có thể được  
coi là thương hiệu vùng, địa phương như: gạo tám xoan Hải Hậu, gạo Điện Biên,  
gạo Nàng thơm Chợ Đào (Long An), cà phê Buôn Ma Thuột... Yếu tố để tạo nên  
những thương hiệu gắn với vùng, địa phương đó những yếu tố về mặt giá trị của  
sản phẩm như: điều kiện sản xuất, chất lượng sản phẩm, truyền thống con người...  
Phát triển thương hiệu được hiểu một quá trình, bao gồm nhiều hành động  
nhằm tạo dựng, duy trì và tạo dựng lợi ích từ các thương hiệu đó. Thương hiệu phải  
được tạo dựng để phản ánh những giá trị tinh thần của sản phẩm mang thương hiệu,  
các hành động để duy trì sự bền vững về lòng tin và khai thác những giá trị do  
thương hiệu mang lại. Đối với sản phẩm, thương hiệu quốc gia mang những giá trị  
đặc biệt, sự ảnh hưởng rộng đặc biệt nó bao gồm các chức năng như sau:  
i) Chức năng nhận biết và phân biệt: Đây chức năng đặc trưng và quan  
trọng của bất kỳ một cấp độ thương hiệu nào. Dựa vào thương hiệu quốc  
gia, người tiêu dùng trên thị trường toàn cầu thể nhận biết nước xuất xứ  
của hàng hóa, dịch vụ đó.  
Hơn thế, một thương hiệu quốc gia còn là một sự kết hợp hiệu quả biểu  
trưng cho các giá trị đặc trưng của nước xuất xứ với đặc tính của sản phẩm,  
dịch vụ… mà thông qua đó những ấn tượng của người tiêu dùng về sản  
phẩm, dịch vụ cả những hình dung về quốc gia đó sẽ trở nên rõ nét hơn.  
ii) Chức năng thông tin và chỉ dẫn: thông qua những hình ảnh, ngôn ngữ,  
dấu hiệu, khẩu hiệu hay các yếu tố nhận diện khác của thương hiệu quốc  
10  
gia, người tiêu dùng có thể nhận biết được phần nào giá trị sử dụng của  
hàng hóa, dịch vụ những công dụng đích thực mà hàng hóa, dịch vụ đó  
mang lại cho người tiêu dùng trong hiện tại tương lai.  
iii) Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy: những ấn tượng nào đó về  
hàng hóa, dịch vụ xuất xứ từ quốc gia đó trong tâm trí người tiêu dùng  
điều này không tự nhiên mà có, nó được hình thành là do sự tổng hợp  
của các yếu tố thương hiệu dưới dạng vô hình, hữu hình.  
iv) Chức năng kinh tế: Mặc dù giá trị của thương hiệu quốc gia rất khó  
định đoạt nhưng nhờ những lợi thế một thương hiệu quốc gia mạnh  
mang lại nền kinh tế của quốc gia đó cũng sẽ tăng trưởng hơn, đồng thời  
vị thế kinh tế – chính trị cũng sẽ được khẳng định trên thị trường quốc tế.  
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thương hiệu quốc gia sẽ đóng vai trò  
quan trọng thúc đẩy phát triển thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của sản  
phẩm trên thị trường. Thương hiệu quốc gia có vai trò:  
Đối với quốc gia: Thương hiệu quốc gia là tài sản chung của quốc gia.  
Việc khai thác tài sản này không chỉ đem lại giá trị cho hàng hóa, dịch vụ đã được  
gắn thương hiệu quốc gia, mà còn tăng cường ấn tượng của người tiêu dùng về nền  
sản xuất của đất nước giúp hàng hóa, dịch vụ của quốc gia đó dễ dàng xâm nhập thị  
trường thế giới tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế quốc gia.  
Đối với doanh nghiệp, địa phương: Thương hiệu quốc gia giúp nâng cao  
uy tín và giá trị sản phẩm của doanh nghiệp, của địa phương tại thị trường thế giới,  
các khía cạnh chính đó là: i) các chuẩn mực về chất lượng ở cấp độ quốc gia được  
hệ thống hóa trên sản phẩm; ii) danh tiếng cho sản phẩm của doanh nghiệp được  
mang lại từ uy tín quốc gia. Nguồn gốc xuất xứ hàng hóa trở thành vấn đề cốt lõi để  
đánh giá chất lượng sản phẩm, bên cạnh giá cả, thương hiệu sản phẩm, bao bì và  
nhà phân phối.  
thể thấy rằng, thương hiệu quốc gia và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp  
của địa phương là các dòng gtrị luân chuyển song hành. Một mặt, thương hiệu  
quốc gia tốt sẽ mang đến uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp, của địa phương  
còn mặt khác, sự phong phú đa dạng của thương hiệu doanh nghiệp sản phẩm  
địa phương nổi bật sẽ góp phần gây dựng nên uy tín của thương hiệu quốc gia.  
11  
1.3 Các bước cơ bản xây dựng thương hiệu quốc gia  
Xây dựng một thương hiệu quốc gia, vùng, địa phương thực chất là gây dựng  
hình ảnh quốc gia, vùng, địa phương ấn tượng và in sâu trong tâm trí người nước  
ngoài. Chính vì vậy thực ra đây chính là công việc định vị và tái định vị hình  
ảnh một quốc gia với quốc tế. Do vậy, quy trình xây dựng thương hiệu quốc gia,  
vùng và địa phương được tiến hành theo trình tự như sau3:  
Xác định  
nhận  
thức về  
quốc gia  
Phối  
hợp  
truyền  
bá  
Thiết  
lập ý  
tưởng  
cốt lõi  
Thực  
hiện  
đồng bộ  
hóa  
Thành  
lập nhóm  
chuyên  
trách  
Đánh  
giá điểm  
mạnh và  
điểm  
Xây dựng  
hệ thống  
nhận  
diện  
thông  
điệp  
yếu  
Tuy nhiên, đây không phải một quy trình mang tính dập khuôn, tùy vào  
từng hình thái và điều kiện cũng như điều kiện thực tế của thương hiệu để một  
quy trình phù hợp đối với từng quốc gia, vùng và địa phương. Đặc biệt vấn đề  
phát triển và khai thác thương hiệu trên thị trường, đối với sản phẩm nông sản thì  
tính đặc thù càng rõ ràng hơn.  
Quá trình xây dựng thương hiệu là quá trình khắc họa hình ảnh, giá trị sản  
phẩm trong nhận thức của khách hàng. Để khách hàng từ việc nhận biết, quan tâm  
đến sản phẩm khi đưa ra quyết định và hành động mua hàng và cuối cùng là sự  
trung thành với sản phẩm. Do đó, luôn cần phải triển khai các hoạt động nhằm tác  
động trực tiếp và gián tiếp đến nhận thức và hành vi của khách hàng. Đó cũng là  
những bước quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu:  
Bước 1: Xây dựng nền móng của thương hiệu: là quá trình tạo ra các nhận  
biết cơ bản của thương hiệu (thông qua tên gọi, hình ảnh, biểu tượng...), đặc biệt là  
các đặc điểm nhận dạng để tạo dựng sự khác biệt của sản phẩm, đó là quá trình tạo  
3 Wally Olins (2000), Trading Identities  
12  
 
ra tính cách của sản phẩm thông qua những giá trị về lợi ích đối với người tiêu  
dùng, tính cam kết của thương hiệu để tạo niềm tin cho người tiêu dùng.  
Bước 2: Định vị thương hiệu: là quá trình tạo lập vị thế riêng biệt của thương  
hiệu trong môi trường cạnh tranh, đặc biệt là xác định và xây dựng được thị trường  
mục tiêu mà sản phẩm mang thương hiệu muốn phát triển.  
Bước 3: Xây dựng chiến lược thương hiệu: là quá trình xác định mục tiêu của  
việc khuếch trương, phát triển sản phẩm quản trị thương hiệu trên các yếu tố  
được định vị nền móng được tạo dựng. Đây là quá trình quan trọng nhằm xây  
dựng sự ổn định, bền vững và phát huy hiệu quả của thương hiệu.  
Chiến lược thương hiệu cũng sẽ bao gồm việc đăng bảo hộ sở hữu trí tuệ  
thương hiệu trên cơ sở nền móng và sự định vị của thương hiệu trên thị trường.  
Việc đăng bảo hộ sở hữu trí tuệ tại các thị trường mục tiêu là hoạt động vô cùng  
quan trọng, tránh sự lạm dụng và hành vi cạnh tranh không lành mạnh của thị  
trường.  
Bước 4: Xây dựng chiến lược truyền thông: là quá trình xây dựng một chiến  
lược truyền thông bài bản nhằm giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng mục tiêu,  
xây dựng thông điệp, lựa chọn các hình thức truyền thông để đạt được những mục  
tiêu của hoạt động truyền thông.  
Bước 5: Đo lường hiệu chỉnh thương hiệu: là quá trình đo lường hiệu quả  
của thương hiệu, của hoạt động truyền thông và mức độ ảnh hưởng của thương hiệu  
đối với người tiêu dùng, ý kiến phản hồi của thị trường. Từ đó những điều chỉnh  
phù hợp về khuyết điểm, thiếu sót.  
Bước vào thế kỷ 21, việc phát triển thương hiệu một quá trình phức tạp hơn,  
trong đó khái niệm về“nước xuất xứ” đã trở thành một trong những yếu tố rất quan  
trọng (bên cạnh các yếu tố về trách nhiệm hội văn hóa tiêu dùng nhóm).  
Nước xuất xứ được định hình trong thương hiệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng  
cao vị thế sản phẩm trên thị trường. Đó là lý do và cũng là vai trò của thương hiệu  
quốc gia đối với sphát triển của sản phẩm của doanh nghiệp.  
1.4 Yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu quốc gia  
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng thương hiệu, nhưng xét  
trên góc độ chung nhất thì nó bao gồm:  
- Sự cạnh tranh về giá:  
13  
 
- Sự phát triển của đối thủ cạnh tranh:  
- Sự phân tán của thị trường truyền thông:  
- Sự đa dạng của sản phẩm thương hiệu trên thị trường  
- Các áp lực của hoạt động kinh doanh ngắn hạn  
- Các vấn đề trong tiêu chuẩn hàng hóa.  
Quá trình xây dựng thương hiệu không chỉ tạo ra sản phẩm chất lượng hay  
một logo, hình ảnh đẹp, slogan hay mà đó việc tạo ra tất cả những ấn tượng  
mang cảm xúc và trí tuệ mà khách hàng có được khi nghĩ về sản phẩm, quốc gia, từ  
đó hình thành nên lòng trung thành và niềm tin của khách hàng vào các giá trị được  
cam kết ở thương hiệu.  
Do đó, trong quá trình xây dựng thương hiệu, việc đánh giá, xác định những  
yếu tố ảnh hưởng, chi phối đến thương hiệu rất quan trọng để xây dựng một  
thương hiệu ổn định, bền vững hiệu quả.  
2. Kinh nghiệm phát triển thương hiệu quốc gia trên thế giới  
Trên thế giới, nhiều quốc gia lựa chọn việc xây dựng thương hiệu quốc gia là  
chương trình hạt nhân, tiên phong trong chiến lược dài hạn nhằm xây dựng định  
hướng bản sắc quốc gia trong nhận thức của cộng đồng toàn cầu theo hướng tích  
cực và có lợi. Tùy theo điều kiện đặc thù, mỗi quốc gia đều ý thức định vị thương  
hiệu quốc gia từ chính bản sắc độc đáo riêng biệt. Kinh nghiệm thành công của các  
nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới trong việc triển khai các chương trình có  
nội dung tương tự cho thấy, xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia cần được  
công nhận một chương trình dài hạn của Chính phủ, lấy nền tảng hoạt động  
xây dựng và phát triển cho thương hiệu sản phẩm đại diện cho quốc gia.  
Xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia cho sản phẩm nông nghiệp là  
giải pháp đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng thành công, điển hình như:  
- Cà phê Colombia (Caffe de Colombia) là một thương hiệu quốc gia của  
Colombia cho sản phẩm cà phê, thương hiệu này thể hiện những giá trị của sản  
phẩm về nguồn gốc, chất lượng và quy trình mang tính truyền thống được chứa  
đựng trong sản phẩm. Thương hiệu cà phê Colombia là giá trị về uy tín, sự đảm bảo  
của nhà nước Colombia đối với người tiêu dùng trên khắp thế giới về các đặc tính  
của cà phê.  
14  
 
Colombia đã xây dựng các giải pháp, chính sách để phát triển thương hiệu cà  
phê Colombia như sau:  
+ Thương hiệu quốc gia Cà phê Colombia được bảo hộ sở hữu trí tuệ dưới  
hình thức Chỉ dẫn địa lý, được xây dựng trên nền tảng về giá trị chất lượng truyền  
thống, nguồn gốc của sản phẩm;  
+ Nhà nước chủ sở hữu và giao cho Nghiệp đoàn những người trồng cà phê  
Colombia quản lý, được xây dựng từ năm 1927, nghiệp đoàn được nhà nước giao  
trách nhiệm đầu mối trong quản lý, kiểm soát và thúc đẩy thương hiệu cà phê  
Colombia với các chính sách: i) quản quỹ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ,  
phát triển sản xuất; ii) quảng bá và xúc tiến thương mại cho sản phẩm mang thương  
hiệu quốc gia; iii) thực hiện các giải pháp điều tiết thị trường nội địa, tạo sự cạnh  
tranh và giá bán tốt nhất đối với người nông dân trên cơ sở giá quốc tế.  
- Thái Lan đã xây dựng thương hiệu quốc gia cho sản phẩm, đặc biệt những  
sản phẩm mang đặc trưng của họ. Thương hiệu THAI’S RICE là thương hiệu quốc  
gia của Thái Lan được dùng cho nhiều sản phẩm như: Thai Hom Mali, Thai  
Pathumthani (là 2 loại sản phẩm trong thương hiệu quốc gia về gạo). Thương hiệu  
quốc gia Thai’s là sự đảm bảo của Chính phủ Thái Lan về các đặc tính của sản  
phẩm, bao gồm về chất lượng, nguồn gốc, truyền thống... đối với người tiêu dùng  
trên thế giới. Thương hiệu này do Cục Ngoại Thương, Bộ thương mại quản lý.  
Sản phẩm gạo “Thai Khao Hom Mali Thung Kula Rong-Hai” là một thương  
hiệu quốc gia được Thái Lan đăng bảo hộ chỉ dẫn địa Liên minh EU, sản  
phẩm sự kết hợp giữa thương hiệu quốc gia, thương hiệu vùng và thương hiệu  
sản phẩm: Thai – thương hiệu quốc gia; Thung Kula Rong-Hai – thương hiệu vùng,  
địa phương; Khao Hom Mali – thương hiệu sản phẩm.  
Về chính sách, Thái Lan xây dựng nhận biết thương hiệu dựa trên uy tín về  
chất lượng, hương vị gạo Thái Lan trên thị trường và hình ảnh nhận diện chung gạo  
Thái Lan, nâng cao chất lượng giống gạo để tạo sự khác biệt với các đối thủ  
cạnh tranh. Hơn nữa, Thái Lan thúc đẩy một chương trình hành động dài hạn nhằm  
quảng gạo Thái Lan thông qua đài phát thanh, truyền hình, và/hoặc các phương  
tiện truyền thông để tiếp thị tốt hơn đến người tiêu dùng tại thị trường mục tiêu và  
tiếp cận với tất cả các phân đoạn kinh tế của hội. Quan trọng hơn cả Chính phủ  
và khu vực tư nhân hợp tác để quảng chất lượng hương vị gạo Thái trên thị  
trường thế giới.  
15  
Thương hiệu quốc gia được các nước sử dụng một công cụ để giúp các  
doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường sản  
phẩm thông qua các chương trình quảng bá, giới thiệu quy mô, có tầm ảnh hưởng  
lớn. Đồng thời kèm theo đó là các chính sách và giải pháp nhằm quản lý, kiểm soát  
và duy trì sự ổn định, uy tín của thương hiệu. Nó mang lại lợi ích cho nhiều đối  
tượng, không bị hẹp bởi các đặc điểm về đối tượng, hình thức sở hữu hay yếu tố  
về văn hóa, điều kiện kinh tế - xã hội.  
Phần II: HIỆN TRẠNG THƯƠNG HIỆU GẠO CỦA VIỆT NAM  
1. Hiện trạng sản xuất thương mại gạo của Việt Nam  
1.1 Sản lượng, năng suất chất lượng gạo Việt Nam  
Việt Nam với 4,1 triệu ha đất trồng lúa, trong đó vùng Đồng bằng Sông Cửu  
Long chiếm 53% diện tích, năm 2013, sản xuất lúa gạo hiện nay chiếm 30% giá trị  
sản xuất của ngành trồng trọt. Giai đoạn 1986-2013, diện tích gieo trồng lúa tăng  
39%, năng suất trung bình tăng từ 28,1 tạ/ha lên 55,8ha, sản lượng lúa tăng từ 16  
triệu tấn (1986) lên 44 triệu tấn vào năm 2013. Năm 2013, sản xuất lúa gạo chiếm  
30% giá trị sản xuất của ngành trồng trọt.  
Quy mô sản xuất nhỏ, do đó sản xuất lúa còn kém hiệu quả. Trong khi thu  
nhập của các hộ canh tác có diện tích trên 3ha đạt 1,3 triệu VNĐ/người/tháng, cao  
gấp 8,6 lần so với thu nhập của hộ canh tác lúa dưới 1ha chỉ có 151 ngàn  
VNĐ/người/tháng (WB năm 2010). Tuy nhiên, có khoảng 85% hộ trồng lúa có diện  
tích sản xuất dưới 0,5ha. Đồng bằng Sông Hồng có quy mô sản xuất hộ trồng lúa  
nhỏ nhất, với 98% hộ trồng lúa có diện tích dưới 0,5ha, tại Đồng bằng SCL quy mô  
sản xuất trung bình của hộ trồng lúa là 1ha/hộ, 38,4% hộ sản xuất dưới 0,5ha;  
48,2% hộ từ 0,5-2ha và 13,4% hộ diện tích trên 2ha.  
Tuy nhiên, lợi thế của Việt Nam là giá thành sản xuất thấp, theo IRRI năm  
2014, vùng Đồng bằng SCL có giá thành sản xuất lúa thấp nhất 0.13 USD/kg, so  
với 0.15 USD/kg của Ấn Độ, Thái lan là 0.2 USD/kg, Trung Quốc 0.24 USD/kg,  
Indonesia là 0.24 USD/kg và Phillipines là 0.25 USD/kg. Nhưng lợi nhuận của  
người sản xuất lúa lại thấp hơn nhiều so với các nước, lợi nhuận của nông dân Việt  
16  
     
Nam chỉ 0.06 USD/kg, trong khi của Thái Lan là 0.2 USD/kg, Indonesia là 0.14  
USD/kg, Trung Quốc là 0.24 USD/kg và Ấn Độ là 0.09USD/kg.  
Xét về cơ cấu chất lượng giống lúa, hiện nay Việt Nam thiếu các bộ giống  
hoàn chỉnh cho từng địa bàn, thiếu giống chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường,  
chất lượng các lô gạo xuất khẩu không đồng đều. Giống lúa phục vụ xuất khẩu chủ  
yếu hướng tới các thị trường dtính với giá bán thấp. Cơ cấu về giống lúa được thu  
mua từ các nhà máy tại ĐBSCL4 cho thấy, đến 68% là các giống tẻ thường, 27%  
giống lúa thơm ngắn ngày, còn lại 5% là các giống địa phương và trung ngày.  
Trong đó, tại các nhà máy đánh bóng, xuất khẩu thì có đến 74% sản lượng giống  
tẻ thường, 22% là giống lúa thơm ngắn ngày. Trong khi đó, 70% sản lượng lúa của  
ĐBSCL dùng để xuất khẩu, chỉ có 30% là tiêu dùng nội địa.  
Nhìn chung, ngành lúa gạo Việt Nam hiện nay đã đạt trần về năng suất, sản  
lượng và vì thế lợi nhuận không có nhiều cơ hội tăng thêm, vì vậy Việt Nam cần  
phải tái cơ cấu lại ngành lúa gạo, trong đó định hướng vào phát triển lúa, gạo chất  
lượng cao và phát triển thực phẩm chế biến từ gạo.  
1.2 Thực trạng về xuất khẩu khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam  
Cùng với sự phát triển về diện tích, sản lượng, xuất khẩu gạo của Việt Nam  
tăng nhanh, Việt Nam vươn lên trở thành một trong những nguồn xuất khẩu gạo  
hàng đầu thế giới.  
- Năm 2012, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt trên 8 triệu tấn, kim  
ngạch đạt 3,67 tỷ USD, chiếm 13,5 % tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Năm  
2013, số lượng xuất khẩu gạo giảm xuống 6,68 triệu tấn (theo số liệu của Tổng cục  
Hải Quan), tuy nhiên nếu tính cả lượng xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc cũng có  
thể lên tới trên 7-8 triệu tấn. Trong đó, Đồng bằng SCL chiếm 90% sản lượng gạo  
xuất khẩu của cả nước;  
- Về cơ cấu chất lượng: Chất lượng gạo Việt Nam vẫn còn duy trì phân khúc  
thị trường cấp thấp, tỷ trọng gạo phẩm cấp thấp (loại gạo 15-35% tấm) giảm từ  
59% năm 2010 xuống 36% năm 2013, tỷ trọng gạo thơm tăng từ 3% lên 15%. Năm  
2013 cơ cấu xuất khẩu gạo của Việt Nam phân theo phẩm cấp đã có xu hướng cải  
thiện về chất lượng là: gạo thơm chiếm tỷ trọng 14,8% (chủ yếu là Jasmine), 34,3%  
4 TS. Đào Thế Anh và cs, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, 2014  
17  
 
gạo cao cấp (loại 5% tấm), 20,3% gạo cấp trung bình (10% tấm) 17,2% là gạo  
cấp thấp (25-35% tấm) và 4,5% là tấm thuần trong tổng sản lượng gạo xuất khẩu.  
So với năm 2011 thì tỷ trọng xuất khẩu gạo cao cấp, gạo thơm tăng lên, cùng với  
đó thì tỷ lệ gạo cấp thấp cũng tăng từ 12,02% năm 2011 lên 17,23% năm 2013.  
- Việt Nam xuất khẩu gạo tới trên 150 nước, tập trung vào các nước châu Á  
(70%) và châu Phi (23%) (theo VFA), những năm gần đây chủ yếu là Trung Quốc  
(chiếm 38%), Philippin (9%), Malaysia (9%), Bờ Biền Ngà (9%)5. Trong những  
năm gần đây xu hướng xuất khẩu qua hợp đồng chính phủ đã giảm xuống nhưng  
các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung vào các  
thị trường truyền thống có nhu cầu tiêu thụ gạo chất lượng trung bình và cấp thấp,  
đấu thầu theo nguyên tắc giá thấp. Chỉ một sô ít doanh nghiệp đầu tư vào gạo chất  
lượng cao như gạo thơm, japonica, gạo đồ, gạo hữu cơ...và đang cố gắng tìm các thị  
trường chất lượng mới.  
So với Thái Lan, gạo của Việt Nam có sự cạnh tranh về thị trường xuất khẩu,  
thị trường Trung Quốc, Singapore, Hồng Kong, Malaysia chiếm gần 40% sản  
lượng xuất khẩu của Thái Lan, châu Phi hơn 16%, thị trường chất lượng cao như  
Mỹ chiếm khoảng 22% lượng xuất khẩu của Thái Lan.  
- Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp so với các nước: Theo Ngân hàng thế  
giới6, giá gạo Việt Nam thấp so với giá của các đối thủ cạnh tranh. Giá gạo Thái  
100% Grade B giai đoạn 2009-2014 cao hơn giá gạo 5% tấm Việt Nam là 26%, giá  
gạo Thái 25% tấm cao hơn giá gạo 25% tấm Việt là 22%. Giá gạo 25% tấm của  
Việt nam thường thấp nhất được coi là giá tham khảo cho các thị trường của các  
nước thường xuyên nhập khẩu gạo của châu Á và châu Phi.  
Trên thị trường xuất khẩu, điểm yếu của gạo Việt Nam tập trung vào: 1) chất  
lượng thấp, tỷ lệ gạo thơm, chất lượng cao còn chiếm tỷ lệ nhỏ, gạo thấp cấp xuất  
khẩu có xu hướng tăng do tác động của xuất khẩu tiểu ngạch qua Trung quốc; 2)  
chất lượng không đồng đều, do sản xuất thâm canh sử dụng hóa chất cao và quá  
nhiều giống, công nghệ chế biến, sấy còn yếu và không đồng bộ. 3) chính sách  
quản xuất khẩu gạo đang hạn chế các doanh nghiệp nhỏ xuất khẩu gạo chất  
lượng cao.  
5 Theo thống của Tổng cục Hải quan năm 2013  
6 Steven Jaffee, Nền kinh tế lúa gạo của Việt Nam, Thương mại và An Ninh Lương thự,. Bài trình bày tại hội nghị lúa  
gạo tại Cần Thơ, ngày 13/6/2011  
18  
2. Tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu gạo của Việt Nam  
2.1 Thực trạng phát triển thương hiệu gạo ở Việt Nam  
- Quy mô gạo của Việt Nam được thương mại với thương hiệu còn rất hạn  
chế, gạo được phân phối, lưu thông có gắn nhãn hiệu hàng hóa chỉ chiếm ...% về  
sản lượng. Do vậy, mức độ nhận diện cũng như đặc trưng về sản phẩm của Gạo  
Việt Nam chưa tạo được dấu ấn đối với người tiêu dùng.  
- Các hình thức xây dựng và phát triển thương hiệu gạo ở Việt Nam hiện nay:  
i) Thương hiệu vùng, địa phương:  
Trong thời gian qua các địa phương đã tiến hành xây dựng thương hiệu cho  
sản phẩm gạo dưới các hình thức là: chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu  
cộng đồng. Đến nay, số thương hiệu vùng, địa phương được bao gồm:  
- 4 thương hiệu địa phương dưới hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý bao gồm: gạo  
tám xoan Hải Hậu (Nam Định), gạo Điện Biên (Điện Biên), gạo nàng nhen thơm  
Bảy núi (An Giang), gạo một bụi đỏ Hồng Dân (Bạc Liêu);  
- Nhiều thương hiệu địa phương dưới hình thức bảo hnhãn hiệu tập thể, nhãn  
hiệu chứng nhận như: nếp cái hoa vàng Kinh Môn (NHTT, Hải Dương); nếp cái  
hoa vàng Đông Triều (NNTT, Quảng Ninh); gạo nàng thơm chợ Đào (NHTT, Long  
An), gạo thơm Sóc Trăng (NHCN, Sóc Trăng), gạo Bao thai Định Hóa (NHTT,  
Thái nguyên), gạo Bao thai Chợ Đồn (NHTT, Bắc Kạn)...  
Các thương hiệu vùng, địa phương được xây dựng cho gạo hiện nay được tiếp  
cận trên các góc độ: i) tiếp cận bảo hộ dưới hình thức thương hiệu cộng đồng; ii)  
dựa trên lợi thế về giống, truyền thống, chất lượng đặc thù của sản phẩm; iii)  
thương hiệu được xây dựng dựa vào 2 mức độ là: sản phẩm địa phương (thông  
qua địa danh). Tuy nhiên, việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm này mới  
dừng ở mức độ xác lập quyền sở hữu trí tuệ, việc phát triển các thương hiệu này  
còn rất hạn chế bởi những hạn chế về tổ chức, kiểm soát và phát triển thương mại  
của các tổ chức nông dân và hộ gia đình sản xuất nhỏ, mức độ tham gia của doanh  
nghiệp còn hạn chế.  
Cho dù cách tiếp cận nào về bảo hộ sở hữu trí tuệ thì việc sử dụng các thương  
hiệu này đều gắn liền với thương hiệu của doanh nghiệp. Gạo thơm Sóc Trăng đã  
được Công ty Gentraco ở Cần Thơ, Công ty lương thực Sóc Trăng, Công ty TNHH  
Thành Tín sử dụng và phát triển sản phẩm trên thị trường.  
19  
   
ii) Thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm  
Việc xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm chiến lược, mục tiêu  
phổ biến thường xuyên đối với các doanh nghiệp, việc xây dựng các thương hiệu  
doanh nghiệp thường ở 2 mức độ: i) thương hiệu chung của doanh nghiệp như:  
Vinafood1, Vinafood2, Công ty CP bán lẻ VNF1, Công ty lương thực Nội;  
Công ty ADC, Công ty CPTM sản xuất Viễn Phú; ii) thương hiệu sản phẩm là nhãn  
hiệu được xây dựng với tiếp cận vào sản phẩm: thể giống như: gạo bắc thơm;  
gạo tám xoan, gạo nàng thơm; thể là tiêu chuẩn chất lượng: Global Gap; hữu  
cơ...  
Thương hiệu doanh nghiệp thương hiệu sản phẩm là 2 thương hiệu sự  
gắn kết hỗ trợ trong chiến lược tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Trên thực  
tế, việc tiếp cận sử dụng đồng thời các thương hiệu từ: vùng, địa phương, doanh  
nghiệp sản phẩm được lựa chọn nhiều, đặc biệt là các loại gạo chất lượng  
cao, đặc trưng gắn với vùng sản xuất.  
Cụ thể, trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã sử dụng thương hiệu của mình với  
các thương hiệu vùng, địa phương trên sản phẩm của mình mình như: gạo thơm  
Trắng Tép, gạo thơm Việt Đài của Công ty Trung An; Gạo thơm Miss Cần Thơ,  
gạo thơm Trắng, gạo nếp thơm Trắng, gạo thơm Ngọc Đồng, gạo dinh  
dưỡng Ngọc Đỏ của Gentraco; hay gạo Trắng Cần Thơ, Hạt Ngọc Trời, gạo Thiên  
Kim, Gạo bốn mùa của công ty Vinh Phát; Gạo Sắc Màu của Thành Tín; gạo Chín  
Rồng Vàng, Hương Việt, Nàng thơm Chợ đào của Công ty lương thực Tiền Giang;  
gạo đồ Thịnh Phú, gạo AA của công ty AFIEX, gạo Japonica của Kitoku-Angimex,  
gạo hữu cơ của Viễn Phú;  
2.2 Khó khăn trong phát triển thương hiệu gạo Việt Nam  
a) Khó khăn  
- Khó khăn về sản xuất (giống, chất lượng sự ổn định của sản phẩm, tổ  
chức sản xuất yếu...);  
- Về sản phẩm: mức độ định vị về sản phẩm gạo của Việt Nam chưa rõ ràng,  
đâu sản phẩm gạo Việt Nam trên thị trường thế giới, những đặc tính riêng của  
gạo Việt Nam như thế nào.  
- Khó khăn trong thương mại: khả năng cạnh tranh của sản phẩm về chất  
lượng; mức độ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp, ngành  
20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 36 trang yennguyen 04/04/2022 6520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docde_an_phat_trien_thuong_hieu_gao_viet_nam_den_nam_2020_va_ta.doc