Đề tài Tài nguyên đa dạng sinh học và tình hình sử dụng các vùng đất ngập nước tự nhiên của Vườn quốc gia Yok Đôn
Đại học Quốc Gia TP.HCM
Đại học Khoa Học Tự Nhiên
Vườn Quốc Gia Yok Đôn
Đại học Tâ y Nguyên
TÀI NGUYÊN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG CÁC VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC TỰ NHIÊN CỦA VƯỜN
QUỐC GIA YOK ĐÔN
Tháng 12 năm 2009
ii
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
TT
Họ và tên
Cơ quan
Trách nhiệm
Trưởng nhóm
nghiên cứu
1. PGS.TS. Bảo Huy
Đại học Tây Nguyên
2. TS. Trần Triết
Đại học khoa học Tự nhiên Đồng
trưởng
Tp. HCM
nhóm
nghiên
cứu
3. TS. Võ Hùng
Đại học Tây Nguyên
Đại học Tây Nguyên
Đại học Tây Nguyên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
4. TS. Cao Thị Lý
5. Th.S. Nguyễn Đức Định
6. HVCH: Phan Thị Bảo Chi
Đại học khoa học Tự nhiên Thành viên
Tp. HCM
7. KS. Hoàng Trọng Khánh
8. KS. Phạm Đoàn Phú Quốc
9. KS. Nguyễn Công Tài Anh
10. KS. Hồ Đình Bảo
Đại học Tây Nguyên
Đại học Tây Nguyên
Đại học Tây Nguyên
Đại học Tây Nguyên
Đại học Tây Nguyên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
11. KS. Trịnh Ngọc Trọng
12. HVCH: Mạch Nguyễn Đan Trường
Đại học Khoa học Tự Thành viên
nhiên Tp. HCM
13. Nhóm sinh viên làm đề tài tốt nghiệp Đại học Tây Nguyên
ngành Quản lý tài nguyên rừng môi
trường năm 2008
Thành viên
14. Cộng đồng 3 buôn: Drăng Pok, Trí B Xã Krông Na, Ea Huar, Thành viên
và N’Drêch B huyện Buôn Đôn
iii
iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2
3.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
3.2.1 Chọn vùng nghiên cứu....................................................................................................................... 2
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................... 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................................................11
5.1 Phân bố đất ngập nước nghiên cứu............................................................................11
5.2 Vai trò của đất ngập nước đối với đa dạng sinh học..................................................16
5.3.1 Các loài, sàn phẩm từ đất ngập nước quan trọng và sử dụng nhiều trong đời sống cộng đồng....... 18
5.3.2 Lượng hóa nhu cầu sử dụng sản phẩm đất ngập nước của cộng đồng............................................. 20
5.5 Giải pháp quản lý bền vững đất ngập nước ...............................................................26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................28
6.1 Kết luận......................................................................................................................28
6.2 Kiến nghị....................................................................................................................28
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................29
Phụ lục......................................................................................................................................30
Phụ lục 1: Danh sách người dân ở 3 buôn tham gia nghiên cứu ..........................................30
Phụ lục 2: Các bảng biểu thu thập số liệu.............................................................................32
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tổng hợp tình hình kinh tế xã hộ của 3 thôn buôn nghiên cứu.................................... 7
khai thác sử dụng sản phẩm ..................................................................................................... 11
Bảng 3: Khối lượng các loại sản phẩm các buôn sử dụng trong 01 năm................................. 21
DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
Hình 3: Tổng số bàu trảng và diện tích đất ngập nước ở 3 buôn nghiên cứu .......................... 14
Hình 4: Bản đồ phân bố đất ngập nước ở 3 buôn khảo sát ...................................................... 15
Hình 5: Cơ sở dữ liệu đất ngập nước trong GIS ...................................................................... 16
Hình 7: Cơ cấu thu nhập kinh tế hộ/năm ở 3 buôn .................................................................. 22
Hình 8: Cơ cấu thu nhập bình quân năm của hộ ở 3 buôn....................................................... 22
Hình 9: Tỷ lệ thu nhập từ đất ngập nước của hộ...................................................................... 23
vi
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Với diện tích 115.545 ha, Vườn quốc gia Yok Đôn (VQGYD) hiện là vườn quốc gia lớn nhất
của Việt Nam. VQGYD bảo tồn nhiều kiểu hệ sinh thái trong đó hệ sinh thái rừng khô cây họ
Dầu, hay còn gọi là rừng Khộp, chiếm diện tích lớn nhất. VQGYD là nơi ở của rất nhiều loài
động, thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm, nằm trong sách đỏ của Việt Nam và thế giới.
Trong hệ sinh thái rừng khộp, có những vùng đất ngập nước nhỏ phân bổ dày đặc, có nước
hai mùa hoặc một mùa; đây là những noi có tiểu hoàn cảnh đặc biệt có vai trò quan trọng
trong tạo nên các nơi cư trú, cung cấp thức ăn, nước uống và phân bố của nhiều loài động
thực vật (Habitat), đồng thời cũng là nơi cung cấp các sản phẩm trong đời sống cộng đồng
dân tộc thiểu số bản địa trong vùng đệm.
Tuy chiếm một diện tích nhỏ nhưng đất ngập nước là một kiểu hệ sinh thái rất đặc sắc và có
tầm quan trọng to lớn trong VQGYD. Các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước chính hiện diện ở
VQGYD bao gồm: sông, suối, bàu và trảng. Các kiểu chính này có thể được chia thành nhiều
kiểu phụ dựa trên các yếu tố thủy chế, thổ nhưỡng và thảm thực vật. Theo thống kê của
Nguyễn Thọ (2004), VQGYD có 65,9 km sông, 1145,7 km suối, 16,81 ha bàu và 180 ha
trảng. Nguyễn Hoài Bảo (2006) trong một khảo sát chi tiết hơn về các bàu nước đã ghi nhận
181 bàu, trong đó có 116 bàu được đo đạc ngoài thực địa với tổng diện tích 57,5 ha. Như vậy
tổng diện tích các bàu nước bên trong VQGYD có thể xấp xỉ 100 ha.
Các bàu này điều có diện tích nhỏ nhưng phân bố rải rác khắp nơi trong khu vực rừng Khộp.
Nhiều bàu hoàn toàn bị khô trong mùa khô, tuy nhiên một số bàu có diện tích lớn hơn vẫn còn
ngập nước trong suốt mùa khô. Các bàu nước tuy có diện tích nhỏ nhưng lại đóng vai trò quan
trọng trong hệ sinh thái rừng Khộp. Trong mùa khô khắc nghiệt của rừng Khộp, các bàu nước
chính là nơi mà nhiều loài thú rừng có thể tìm được nước uống và thức ăn. Tháng 11/2004 các
nhà khoa học của Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia TPHCM đã phát
hiện tổ sếu và sếu non tại một số bàu trong VQGYD. Đây là những bằng chứng đầu tiên về
việc sếu đầu đỏ sinh sản tại Việt Nam.
Các bàu nước này cũng được sử dụng bởi các cư dân sinh sống trong vùng lõi và một số buôn
làng trong vùng đệm của VQGYD. Các hình thức sử dụng chủ yếu là đánh bắt cá, săn thú,
chăn thả gia súc, thu hái rau xanh hay cây thuốc, trồng trọt. Phần lớn người dân ở đây là đồng
bào các đân tộc ít người, chủ yếu là các dân tộc Mơ Nông, Ê Đê, Gia Rai và Lào (Bảo Huy
2003). Việc sử dụng của con người có khả năng gây ra những ảnh hưởng đến các vùng đất
ngập nước và đến các loài động thực vật đang sinh sống ở đó. Tuy vậy, hiện nay chưa có một
công trình nào đánh giá một cách định lượng các hình thức và quy mô sử dụng các vùng đất
ngập nước làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm làm giảm thiểu tác động và chia sẻ
trách nhiệm và lợi ích trong bảo tồn giữa cộng đồng và vườn quốc gia.
Đề tài sẽ được thực hiện với sự hợp tác của 3 cơ quan:
• Trung tâm Nghiên Cứu Đất Ngập Nước, Đại học Khoa Học Tự Nhiên TPHCM
• Bộ môn Quản lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường, Đại Học Tây Nguyên
• Vườn Quốc Gia Yok Đôn.
Đồng chủ nhiệm đề tài:
• TS . Trần Triết, Đại học Khoa Học Tự Nhiên TP. HCM
• PGS. TS Bảo Huy, Đại học Tây Nguyên
Thời gian thực hiện: 15 tháng, từ tháng 3/2008 đến tháng 6/2009.
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài có hai mục tiêu chính:
i.
Đánh giá được sự đa dạng sinh học và các hình thức, mức độ sử dụng các vùng đất
ngập nước tự nhiên của VQGYD bởi cư dân sống bên trong và xung quanh vườn.
Đề xuất các biện pháp nhằm làm giảm thiểu tác động của việc sử dụng đến đa dạng
sinh học của các vùng đất ngập nước và hài hòa sinh kế của cộng đồng vùng đệm
ii.
Kết quả của đề tài này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thiết kế các chương trình
đầu tư lớn hơn nhằm tăng cường việc bảo tồn tài nguyên đất ngập nước của VQGYD và cải
thiện sinh kế của người dân địa phương hiện đang sử dụng các vùng đất ngập nước.
3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nhắm vào các đối tượng nghiên cứu chính sau:
-
Đất ngập nước trong vườn quốc gia Yok Đôn: Đây là các bàu, trảng ngập nước theo
mùa hoặc cả năm, phân bố trong hệ sinh thai rừng khộp. Không nghiên cứu đất ngập
nước là sông suối.
-
Cộng đồng dân tộc bản địa sống phụ thuộc vào tài nguyên đất ngập nước ở vườn quốc
gia Yok Dôn
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn vùng nghiên cứu
Chọn thôn buôn nghiên cứu: Trong phạm vi giới hạn về thời gian cũng như nguồn lực, đề tài
chọn 3 buôn ở vùng lõi và đệm để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng và phụ thuộc của cộng đồng
đến tài nguyên đất ngập nước. Ba buôn được lựa cọn ở 3 mức phụ thuộc và tác động đến bảo
tồn: Cao, trung bình và thấp theo các tiêu chí sau:
-
-
-
-
Là nơi cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số bản địa
Trong đời sống có mối quan hệ chặt chẻ với tài nguyên rừng bảo tồn
Ở 3 mức độ tác động phụ thuộc
Có thể tiếp cận và hợp tác cùng nghiên cứu
Kết qủa đã lựa chọn 3 buôn nghiên cứu là:
-
-
Buôn Drăng Phok thuộc xã Krông Na, ở vũng lõi của vườn, có mức tác động và phụ
thuộc cao vào tài nguyên bảo tồn
Buôn Trí B thuộc xã Krông Na, ở vùng đệm, có mức tác động và phụ thuộc trung bình
2
-
Buôn N’Drech B thuộc xã Ea Huar, có mức tác động ít đến bảo tồn
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận/cá ch tiếp cận
Nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng được áp dụng để phát hiện các khu vực tài nguyên
đất ngập nước mà cộng đồng tiếp cận và các mức độ sử dụng của họ, đồng thời phát hiện kiến
thức bản địa của cộng đồng trong sử dụng tài nguyên, trên cơ sở đó thảo luận để tìm kiếm giải
pháp hài hòa, thay thế để quản lý bền vững hệ sinh thái đất ngập nước và bảo đảm sinh kế cho
cộng đồng.
Phương pháp lượng hóa trong đánh giá có sự tham gia cũng được áp dụng để có thể phân tích
định lượng như áp dụng phương pháp cho điểm, phân hạng, phân tích kinh tế hộ và ứng dụng
mô hình phân tích hồi quy đa biến để phát hiện các nhân tố ảnh hưởng chủ đạo đến sự phụ
thuộc của cộng đồng đối với tài nguyên đất ngập nước.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể được thể hiện trong sơ đồ tiếp cận nghiên cứu.
Các bảng biểu, công cụ thu thập dữ liệu hiẹn trường được ghi nhận trong phụ lục.
3
Phương pháp nghiên cứu
Chọn 3 buôn ở 3 mức tác động
Thu thập số liệu thứ cấp
Đánh giá có sự tham gia của cộng
đồng về sự phụ thuộc sinh kế với đất
ngập nước
Điều tra hiện trường sự đa dạng sinh học
đất ngập nước có sự tham gia của cộng
đồng
Thảo luận nhóm 3 buô n: 5W
+ 1H: Vai trò đất ngập nước
trong đời sống và bảo tồn
Lập danh lục các loài cộng
đồng sử dụng từ đất ngập
Cộng đồng vẽ bản đồ các
bàu trảng họ tiếp cận: 3 cộng
Điều tra đa dạng sinh học
các bàu trảng:
nước: 3 cộng đồng
đồng
- Ô 10x10m: Thực vật
- Tuyến 10x20m: Dấu
động vật
- Chỉ tiêu điều tra: Loài,
công dụng, mức phong
phú, sử dụng, thời gian,
bộ phận, vai trò của bàu,
..
Ma trận về tầm quan trong và
mức độ sử dụng tài nguyên
đất ngấp nước: 3 cộng đồng
Mức độ sử dụng tài nguyên
đất ngập nước của buôn: 3
buô n
Phân tích kinh tế hộ của 25
hộ/3 buô n: Thu nhập từ đất
ngập nước của hộ
Phân loại sản phẩm đất ngập
nước: Thay thế và Không thể
thay thế. Giải pháp. 3 cộng
đồng
- Lấy tọa độ và yếu tố
sinh thá i, nhâ n tá c
Mô hình đa biến: Thu nhập hộ từ ngập nước với
các nhân tố kinh tế, tài nguyên đất ngập nước, ….
y = f(xi)
Bản đồ phân bố bàu
trảng 3 buôn tiếp cận.
Cơ sở dữ liệu
Giải pháp thay thế, hài hòa trong quản lý,
sử dụng đất ngập nước
Đa dạng sinh học và mức độ sử dụng của
cộng đồng ở đất ngập nước
Mục tiêu nghiên cứu
Hình 1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu
Thảo luận nhó m về vai trò đất ngập
nước ở buô n
4
Sắp xếp ma trận cá c loài quan
trọng và mức độ sử dụng sản
phẩm đất ngập nước bởi cộng
đồng.
Đánh giá mức độ sử dụng sản
phẩm đất ngập nước của buô n
Phỏng vấn thu thập chỉ tiêu kinh tế
hộ
Cộng đồng vẽ bản đồ vị trí cá c
vùng đất ngập nước
Điều tra đa dạng sinh học ở cá c
vùng đất ngập nước
Thảo luận trong cộng đồng về giải
phá p thay thế đối với sản phẩm đất
ngập nước
4 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC THÔN BUÔN NGHIÊN
CỨU
Vườn quốc gia Yok Đôn có 7 xã vùng đệm, nằm quanh Vườn, bao gồm có 53 thôn buôn. Mật
5
độ dân số trung bình là 35 người/km2. Dân cư chủ yếu là người Êđê, Jarai, M’Nông, Lào,
Kinh, Nùng, Tày, và Mường... Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình trong vùng là khá cao từ
7 - 9%.
Đa phần các cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ sống trong các buôn nằm gần các nguồn nước
ổn định thường là sông Serepok và các suối lớn. Trong khi đó người Kinh sống dọc theo các
trục đường giao thông chính và thị trấn.
Nguồn thu nhập chính của của người dân trong vùng đệm là từ lúa rẫy, lúa ruộng, trồng hoa
màu, chăn nuôi trâu bò, thu hái lâm sản, chai cục, săn bắt động vật dã và đánh bắt cá sông.
Thu nhập từ các loại cây hàng hoá như cà phê, tiêu, điều, ngô lai, sắn thường thấp và không
ổn định. Trong nhiều năm qua, chương trình giao khoán quản lý bảo vệ rừng của vườn quốc
gia đã giúp người dân vùng đệm tăng được thu nhập và góp phần cải thiện cuộc sống.
Việc hình thành các vùng kinh tế mới ở tỉnh Đăk Lăk và di cư tự do từ các tỉnh khác đến làm
gia tăng mật độ dân số và tạo ra áp lực lớn hơn đối với Vườn quốc gia, trong đó huyện Ea
Soup có tốc độ tăng dân số cao nhất vào những năm cuối 90. Vùng kinh tế mới của các đơn vị
quốc phòng mới được thành lập ở các xã như Ea Bung, Ya Lôp, Ea R’Vê… đã làm tăng thêm
áp lực dân số lên nguồn tài nguyên của vườn quốc gia.
Ở các xã vùng đệm đều có hệ thống đường đến các thôn buôn, chủ yếu là đường cấp phối.
Trong đó quan trọng nhất là Tỉnh lộ 1A từ Buôn Ma Thuột đi Ea Soúp và có các đường nhánh
đến các đồn biên phòng. Trong vùng có một hồ chứa có diện tích 276,6 ha phục vụ thuỷ lợi,
một số hồ nhỏ tự nhiên khác để nuôi cá và cung cấp nước tưới, ngoài ra còn nhiều các đập
thủy lợi nhỏ khác.
Về y tế và giáo dục, hiện nay các xã vùng đệm đều có trường THCS, trường tiểu học, và mẫu
giáo mầm non. Mỗi xã đều có trạm y tế, có đội ngũ y bác sĩ. Cơ sở vật chất và y tế đã bước
đầu đảm bảo được việc khám và chữa bệnh cơ bản cho người dân trong vùng. Tất cả các thôn
buôn đều đã có điện lưới, tuy nhiên chủ yếu điện chỉ để sinh hoạt, sử dụng điện cho sản xuất
còn hạn chế.
Sự gia tăng dân số, nhu cầu của con người ngày càng cao về số lượng, chất lượng và thị hiếu
đa dạng trong việc sử dụng các sản phẩm khai thác, chế biến từ nguồn tài nguyên, phương
thức khai thác, sử dụng chưa thật hợp lý dẫn đến nguồn tài nguyên ngày càng suy giảm và
cạn kiệt, nhất là các nguồn tài nguyên rừng, đất đai... Hiện tại, cuộc sống của cộng đồng dân
cư trong các xã vùng đệm còn phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là
vào nguồn tài nguyên VQG Yok Đôn. Các hoạt động khai thác tài nguyên trái phép như săn
bắt động vật hoang dã, thu hái lâm sản ngoài gỗ, chai cục, và khai thác gỗ vẫn xảy ra. Tình
trạng lấn chiếm đất rừng để sản xuất nông nghiệp, chăn thả gia súc ...vẫn diễn ra trong vườn
VQG. Nhìn chung, các hoạt động sử dụng tài nguyên trong vùng đệm chưa bền vững và kém
hiệu quả.
Nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn 3 thôn buôn để nghiên cứu, đó là buôn
Đrăng Phôk, buôn Trí B của xã Krông Na và Buôn N’Drêch B của xã Ea Huar. Sau đây là
6
bảng tổng hợp về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và sử dụng tài nguyên của 3 buôn được
khảo sát nghiên cứu.
Bảng 1: Tổng hợp tình hình kinh tế xã hộ của 3 thôn buôn nghiên cứu.
Thô ng tin
Buôn Đrăng Phôk
Buô n Trí B
Buô n N’Drếch B
Số hộ
87
345
43
130
32
Số khẩu
Số hộ nghè o
Thành phần dâ n tộc 9 hộ kinh + 78 hộ dâ n
tộc thiểu số
614
171
27
45
Ê Đê 37 hộ, M’Nông 79
hộ, Jrai 7 hộ, Lào 5 hộ,
Kinh 2 hộ
8 hộ kinh, 2 hộ Eđe, 22
hộ M’Nông
Số hộ dâ n tộc thiểu
số
Số hộ dâ n tộc thiểu
số nghè o
Diện tí ch tự nhiên
(ha)
Tổng diện tí ch canh
tá c (ha)
Đất nô ng nghiệp
78
128
24
22
42 hộ M’Nông+Êđê,
1 hộ dâ n tộc Nùng
45
240
45
288
26
Tổng dt gieo trồng năm
2007: 31,8ha
Lúa 2 vụ: 1,2ha; 1 vụ:
10ha
- Câ y ngắn ngày
Lúa nước 1 vụ: 46 ha;
Rẫy (bắp, lang): 139ha
(46 ha khô ng làm), hiện
cò n 93 ha đang làm)
Hoa mùa: 16 ha
Lúa 1 vụ: 2,5 ha
Lúa 2 vụ: 0,7 ha
- Câ y dài ngày
Điều: vườn hộ khoảng 3 Điều: 10ha
Điều: 5 ha
ha
- Đất khá c
Đất rừng VQG giao
khó an QLBV
Chăn nuôi
- Diện tích chăn
thả
Rẫy: 13ha
30 ha/hộ x 84 hộ =
2520ha
20 ha x 127 hộ =
24 hộ x 30ha = 720ha
Thả tự nhiên trong VQG
2540ha
Thả tự nhiên vào trong
vùng lõ i của vườn quốc
gia YoK Đôn
Không có đất chăn thả
riêng. Một số hộ nuô i
trâ u bò thả tự do vào
trong vùng lõ i VQG
150 trâ u
- Số lượng cá c
loại
Trâ u 117 con
Bò 163 con
13 trâ u
70 bò
300 bò
Heo 96 con
Gia cầm khoảng 1000
con – cá c hộ nuôi để ăn
Gia cầm 316 con
Cá c loại sản phẩm
từ rừng (Mô tả loại,
mức độ thu nhập, …
địa điểm)
Chai cục, măng, nấm,
cá, săn bắt thú nhỏ
Chai cục, măng, rau,
...cá ,
Gỗ làm nhà hiện khô ng
được cho phé p, chỉ lấy
để dùng
Chai cục, măng, nấm,
cá, săn bắt thú nhỏ
(thỉnh thoảng mới đi, ở
suối Ea Klô , Ea Kên)
Thu nhập bì nh quâ n
đầu người/thá ng –
năm
Dưới
200.000/người/thá ng
Cá c dự á n liên
quan: (Mô tả, thời
gian, kết quả, tá c
động, ….)
- PARC
- Nước sạch DANIDA từ - HIPHER: hỗ trợ nuô i
- Dự á n của hội nô ng
dâ n: nuô i bò
2000 – nay nhưng ít
người sử dụng do
bò , 28 hộ nuô i; 2 con
bò /hộ (2007)
- Ủy Ban Dâ n Tộc trung
ương: 3 chương trình
hố xí khô
nước có vô i, hiện vẫn
dùng nước sô ng
- Dự á n HIPHER: hỗ trợ
hộ nghè o nuô i bò (2
con/hộ trong 3 năm trả
lại 2 bê để chuyển
giao cho hộ khá c)
7
Thô ng tin
Cá c hoạt động dịch
vụ (Thương mại, du
lịch, …..)
Buôn Đrăng Phôk
Khô ng có
Buô n Trí B
- Khô ng có
Buô n N’Drếch B
Khô ng có
- Một số hộ có con em
làm hợp đồng ở cá c
điểm du lịch: thá c 7
nhá nh, khu du lịch
Buôn Đôn (không ổn
định)
Thị trường cá c sản
phẩm nô ng lâ m
nghiệp (Mô tả địa
điểm, loại mua bá n,
giá cả, .. tiếp cận
của cộng đồng, …)
- Bắp: 1.500đ/kg,
- Heo hơi: 30.000đ/kg,
- Gà:50.000đ/con,
- Trâ u: 8-9 triệu/con
(trâu đực: 13-14
- Người dâ n í t biết
- Giá một số loại (2008):
Lúa: 2500đ/kg, Bắp-
3500đ/kg, điều 10 –
15000đ/kg, gạo từ
7000 – 11000đ/kg, cá
lóc: 45000đ/kg, rùa
khép 75000đ/kg, ếch
6000đ/kg, măng
1000đ/kg, chai cục
5000đ/kg, kì đà
130.000đ/kg, ba ba
80.000đ/kg
- Giá cá c sản phẩm
giống như ở buô n Trí
B
triệu/con).
- Lâ m sản: chai
cục:5.000d/kg,
măng:1.000d/kg (năm
2008: 3.000đ/kg), tê
tê: 0,9-1 triệu/kg, ba
ba: 200.000d/kg, kỳ
đà:150.000đ/kg, rắn
hổ mang và hổ trâ u:
80.000-200.000đ/kg,
thỏ: 80.000đ/con,
mang: 80.000đ/kg, nai:
50.000đ/kg, heo rừng:
100.000đ/kg,
chồn:140.000đ/kg,
nhí m:80.000đ/kg,
(300.000đ/bao tử
nhí m), khỉ:50.000đ/kg,
ếch:30.000đ/kg, tắc
kè : 140.000đ/kg, tắc
kè hoa:180.000đ/kg,
cá lăng:120.000d/kg,
cá mõ m trâ u/úc:
80.000đ/kg, cá
ló c:30.000đ/kg, nhồng:
400.000đ/con, bì m bịp:
50.000đ/con, vẹt
lào:400.000đ/cặp, gà
rừng:100.000đ/kg, đa
đa: 30.000đ/kg.
Cơ sở hạ tầng (Mô
tả điện đường
trường trạm, thủy
lợi, nước sinh hoạt
….)
- Đường nhựa đến thô n - Có điện lưới,
- Có nhà cộng đồng
- 100% hộ sư dụng điện - Đường nhựa đến thô n, - Đường vào buô n cấp
lưới
có ít đoạn đường cấp
phối ngắn,
- Thủy lợi chưa có,
- Nước sinh hoạt hầu
hết dùng nước sô ng
phối
- Đang làm đập thủy lợi
dẫn nước về ruộng 3
vụ
- Nước sinh hoạt: sô ng
+ nước giêng đào (dân
tự đào)
- 2 giếng nước sạch
- 100% đện lưới
- Trường cấp I: từ lớp
mẫu giáo đến lớp 5 (6
lớp)
Hiện nay tại 3 buôn nghiên cứu, số hộ trong mỗi buôn dao động từ 32 đến 130 hộ, với số khẩu
thay đổi từ 171 đến 614 khẩu, thành phần dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm trên 80%, gồm các
8
dân tộc: Mnông, Ê đê, Lào, Kinh... Có nhiều ngôn ngữ khác nhau được sử dụng trong giao
tiếp. Người Kinh từ các miền đất nước đến định cư và sinh sống, sự giao tiếp khách thập
phương đi du lịch tạo sự giao lưu văn hoá, sinh hoạt trong đời sống và lao động sản xuất,
người kinh đã mang đến các kiến thức khoa học kỹ thuật và các tập quán canh tác tiên tiến, áp
dụng KHKT từ vùng đồng bằng đan xen với các phương thức canh tác truyền thống của bà
con dân tộc tại chỗ.
Phân loại kinh tế hộ dựa theo sự đánh giá của thôn buôn cho thấy, số hộ nghèo có thu nhập
dưới 200.000đ/ người/tháng chiếm 30 – 70%, hộ nghèo chủ yếu là người đồng bào dân tộc
thiểu số. Các nguồn thu nhập chính của người dân là từ trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt, hái
lượm, nhận khoán QLBVR của VQG Yok Đôn, đánh bắt cá, buôn bán, cho thuê đất, ruộng
và một ít dịch vụ du lịch...
Diện tích đất canh tác của các thôn là tương đối thấp so với số khẩu, số liệu trung bình cho
thấy chỉ vào khoản 0,2 ha đất canh tác/khẩu. Tình hình trồng trọt một số loại cây trồng như
sau:
-
Lúa 2 vụ chủ yếu sử dụng giống IR64 do trạm khuyến nông huyện cung cấp, nhưng
do tại địa phương đất đai nghèo chất dinh dưỡng, thiếu vốn để đầu tư sản xuất,
thường thiếu nước tưới vào mùa khô, kỹ thuật canh tác của người dân chưa cao ...
Nên năng suất chỉ đạt từ 3,5 – 4,5 tấn/ ha.
-
-
Ngô lai sử dụng giống DK 888, LVN10 năng suất chỉ đạt từ 0,7- 4,2 tấn/ ha. Đậu
xanh đạt từ 0,5- 0,8 tấn/ ha.
Cây điều chủ yếu trồng điều bằng hạt do không đủ vốn để đầu tư trồng điều ghép
nên năng suất rất thấp và không ổn định 0,3 - 0,8tấn/ha.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân dẫn đến năng suất không cao là do bị mất mùa bởi điều kiện
bất thuận lợi của thiên nhiên, sâu bệnh phá hại nhiều, thiếu lao động, thiếu vốn đầu tư, chưa
lựa chọn được cơ cấu cây trồng phù hợp…đã hạn chế hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn.
Năm 2008. Ước tính lương thực bình quân đầu người khoảng 600kg thóc/người/năm.
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn các thôn khá phát triển, đặc biệt là nuôi gia súc. Trung bình
ở các buôn mỗi hộ có nuôi từ 1 – 1,5 con trâu và 2 – 3 con bò. Các thôn buôn đều không có
bải chăn thả gia súc, chủ yếu là thả trâu bò vào rừng để tận dụng nguồn cỏ tự nhiên dưới tán
rừng. Chăn nuôi là gia súc là nguồn thu nhập rất quan trọng, đặc biệt là ở 2 buôn Đrăng Phôk
và Trí B, hiệu quả là nhờ vào việc bán trân bò tạo ra được nguồn thu nhập lớn, có được vốn
để thực hiện các việc quan trọng như làm nhà cửa, mua xe, máy móc, cưới xin…Tình hình
dịch bệnh gia súc cũng xảy ra khá thường xuyên trong những năm gần đây, thường gặp là các
bệnh lở mồm, long móng, tụ huyết trùng. Địa phương cũng đã có chỉ đạo thực hiện một số đợt
tiêm phòng các bệnh này. Ngoài ra các thôn đều có chăn nuôi heo và gia cầm, nhưng với số
lượng không lớn, mục đích chính vẫn để sử dụng trong lễ hội và làm thức ăn trong gia đình.
Cho đến nay nguồn thu các sản phẩm từ rừng tại 3 buôn cũng còn khá phòng phú, đặc biệt là
buôn Đrăng Phôk, do ở sâu trong vùng lõi nên nhiều nguồn dân có thu nhập quan trọng từ
việc đánh bắt cá trên sông Serepok, chủ yếu thực hiện vào mùa khô, có những hộ thu được
9
hàng trăm ngàn đồng mỗi ngày từ nguồn lợi này. Ngoài ra trong năm người dân ở các buôn
đều có thu hoạch các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ trong rừng khộp của vườn quốc gia, phổ
biến như chai cục để bán (5.000đ/kg), nấm, măng, rau rừng chủ yếu để ăn; bẩy bắt các loại
thú nhỏ trong rừng cũng còn phổ biến và rất khó kiểm soát, đây cũng là nguồn thu quan trọng
của người dân buôn Đrăng Phôk, các loại thú đó là heo rừng, mang, nai, rùa, ba ba, tê tê, kỳ
đà, rắn các loại, chồn, nhím, tắc kè, một số loài chim như nhồng, bìm bịp, vẹt, gà rừng, đa
đa…các sản phẩm động vật này chủ yếu để bán, tạo ra nguồn thu cho các hoạt động chi tiêu
hàng trong đời sống người dân.
Tại 3 thôn buôn hiện nay có một số dự án được hỗ trợ nhằm mục đích phát triển kinh tế và
cải thiện chất lượng cuộc sống người dân. Đáng kể như dự án HIPHER, hỗ trợ mỗi hộ 2 con
bò giống để nuôi, sau khi hộ nuôi đã có được bò con thì chuyên giao các bò giống mẹ cho hộ
khác. Ngoài ra các buôn có dự án hỗ trợ xây dựng giếng nước sạch (của DANIDA), xây dựng
hố xí 3 ngăn của UB Dân tộc Trung ương, nhưng nhìn chung hiệu quả đạt ở mức thấp.
Cơ sở hạ tầng của các thôn đã có sự phát triển, như 100% người dân có sử dụng điện lưới, đã
có đường cấp phối hoặc đường nhựa đến thôn, thôn có trường mẫu giáo, một số lớp học của
bậc tiểu học. Tuy nhiên còn thiếu các công trình nước sạch, nhiều hộ chỉ sống bằng nước sông
không bảo đảm vệ sinh, thiếu nhà vệ sinh…
10
5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Phân bố đất ngập nước nghiên cứu
Công cụ vẽ bản đồ có sự tham gia đã được áp dụng, nhóm nông dân nòng cốt ở 3 buôn đã
thảo luận và chỉ ra các vị trí bàu trảng mà họ tiếp cận để thu hái sản phẩm. Trên cơ sở đó đã
cùng người dân khảo sát hiện trường các vùng đất ngập nước, lấy tọa độ các cơ sở dữ liệu về
sinh thái nhân tác ở các khu vực này của 3 buôn
Hình 2: Vị trí các vùng đất ngập nước cộng đồng tiếp cận được vẽ bởi cộng đồng
buôn Đrăng Phôk
Bảng 2: Các bàu trảng ngập nước cộng đồng 3 buôn Drăng Phok, Trí B và N’Drêch B tiếp
cận khai thác sử dụng sản phẩm
% tỷ lệ Cự ly
Tổng
bàu
trảng
so với
tổng
diện
từ
buôn
đến
bàu
trảng
(km)
Diện tích
bàu trảng
(ha)
diện tích
tiếp cận
của thôn
buôn (ha)
Tình hình ngập
TT
Tên bàu trảng
nước
tích
Buôn Drăng Phok
1
Ng'lao Tu Nam Har
Ng'lao Lộc
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Quanh năm
0.71
0.69
0.28
0.43
2.03
9.2
8.6
7.5
9.0
8.4
2
3
4
5
Ngập nước 1
Jang Krak 3
Jang Krak 2
Mùa mưa (T4-T10)
11
% tỷ lệ Cự ly
Tổng
bàu
trảng
so với
tổng
diện
từ
buôn
đến
Diện tích
bàu trảng
(ha)
diện tích
tiếp cận
của thôn
buôn (ha)
Tình hình ngập
TT
Tên bàu trảng
nước
bàu
trảng
(km)
5.5
tích
6
Jang Krak 1
Rlom Bung Anang
Mùa mưa (T4-T10)
0.52
3.98
1.62
0.15
0.58
1.48
1.19
0.55
0.09
0.29
0.39
0.43
0.32
1.35
0.67
0.82
0.08
18.65
7
Quanh năm
5.3
4.5
4.4
2.6
3.0
0.7
1.2
1.2
2.2
2.3
2.0
1.9
2.6
4.1
3.9
1.8
4.2
8
Thung lũng gần suối Két Mùa mưa (T4-T10)
9
Dak So 2
Quanh năm
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Ngao Một
Dak So 1
Mùa mưa (T4-T10)
Quanh năm
Orso
Mùa mưa (T4-T10)
Quanh năm
Ngao Đam
Ng'lao Đam
Ngao Chong
Ng'lao Kbung
Ngao Min
Tu Bom
Quanh năm
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Quanh năm
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa khô (T11-T3)
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Sre Tu Bum
Ngao Nam
Nao Nam
Sre Bom
Tổng/trung bình
4245
0.44
Buôn N’Drêch B
23
24
25
26
27
28
29
Ng'lao Pế
Cạn nước T3-T4
Cạn nước T3-T4
Cạn nước T3-T4
Quanh năm
0.71
0.65
0.19
0.73
0.21
0.27
0.19
2.0
3.1
2.6
2.9
4.2
4.3
5.7
Ng'lao Kreo
Ng'lao Đă
Ng'lao Đ’rách
Ng'lao Ngo
Ng'lao Tam
Ng'lao Nâng
Quanh năm
Cạn nước T1-T3
Quanh năm
12
% tỷ lệ Cự ly
Tổng
bàu
trảng
so với
tổng
diện
từ
buôn
đến
Diện tích
bàu trảng
(ha)
diện tích
tiếp cận
của thôn
buôn (ha)
Tình hình ngập
TT
Tên bàu trảng
nước
bàu
trảng
(km)
6.8
tích
30
Ng'lao Tang
Quanh năm
0.19
Tổng/trung bình
3.14
1557
0.20
4.0
Trí B
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Nao Sre Jong
Sre Chong
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Quanh năm
0.22
0.33
0.14
1.73
0.32
0.69
0.17
0.18
0.76
1.26
1.06
0.61
0.7
0.6
2.2
3.1
2.7
1.4
1.6
1.8
2.2
2.5
2.5
Nõn khoai po ngụt tai
Nõn nà/ Thung na
Hồ Sen
Ngập nước 10
Ngập nước 11
Ngập nước 12
Ngập nước 13
Ngập nước 14
Ngập nước 15
Ngập nước 16
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Mùa mưa (T4-T10)
Quanh năm
Quanh năm
Mùa mưa (T4-T10)
2.7
2.0
3.4
7.47
1010
6812
0.74
0.46
Tổng/trung bình
Tổng/trung bình 3 buôn
29.11
Kết quả cho thấy với 3 buôn, cộng đồng đã tiếp cận vào vùng lõi với diện tích 6,812
ha, với 42 bàu trảng, tổng diện tích bàu trảng là 29.11 ha chiếm tỷ lệ 0.46% diện tích. Cự ly
bình quân từ buôn đến các bàu trảng là 3.4km.
Các bàu trảng này phân bổ gần như rải đều trên diện tích, hầu hết các bàu trảng người
dân địa phương đều có tên gọi cho nó, chứng tỏ họ đã tiếp cận và sử dụng chúng từ lâu đời.
Đặc điểm các bàu trảng trong hệ sinh thái rừng khộp có diện tích nhỏ, diện tích bình
quân một bàu trảng là 0.18ha, ở các vùng trũng cục bộ và gần như nguyên sinh. Các bàu trảng
này chủ yếu là ngập nước trong mùa mưa, mùa khô còn rất ít nước hoặc khô hạn; chỉ một ít
bàu lớn, sâu còn giữ nước trong mùa khô, đây là bàu quan trọng đối với động vật hoang dã, vì
13
chúng cung cấp nước uống hiếm hoi trong mùa khô cho động vật ở các khu rừng khộp khô
hạn.
30
25
20
15
10
5
0
Số bàu trảng
Diện tích (ha)
11.83
Ngập nước quanh năm
Ngập nước mùa mưa
15
27
17.43
Hình 3: Tổng số bàu trảng và diện tích đất ngập nước ở 3 buôn nghiên cứu
Bàu trảng ngập nước quanh năm
Bàu trảng ngập nước trong mùa mưa (Khô
trong mùa khô)
42 bàu trảng nghiên cứu được thu thập dữ liệu và quản lý trong hệ thống GIS bao gồm
vị trí, diện tích, các đặc trưng của bàu, các nhóm loài thực động vật, mức độ tách động, phong
phú, cư ly đến buôn, …..
14
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Tài nguyên đa dạng sinh học và tình hình sử dụng các vùng đất ngập nước tự nhiên của Vườn quốc gia Yok Đôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_tai_tai_nguyen_da_dang_sinh_hoc_va_tinh_hinh_su_dung_cac.pdf