Khóa luận Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của Công ty Cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định - Thanh Hóa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................4
3. Ý nghĩa đề tài..........................................................................................................4
3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.....................................................4
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................4
1. Cơ sở lý luận...........................................................................................................5
1.2.3 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn ...........................................................11
2. Cở thực tiễn trong chăn nuôi lợn.......................................................................12
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển................................................................16
1.2 Qúa trình hình thành.........................................................................................16
1.3 Qúa trình phát triển..........................................................................................17
Page-1
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ.......................................................................................18
1.2.2.Ngành nghề kinh doanh.................................................................................19
1.3 Cơ cấu tổ chức nhà máy ...................................................................................19
1.4 Tổ chức đoàn thể...............................................................................................20
2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................21
2.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................21
2..2 Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...............................................................21
2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................21
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................22
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................22
nghiệp Yên Định......................................................................................................24
1.1. Tình hình sản xuất............................................................................................24
1.1.1. Hệ thống chuồng trại, nhà kho ......................................................................24
1.1.2 Cơ cấu đàn lợn................................................................................................24
Page-2
1.2.3 Các loại hình chăn nuôi lợn...........................................................................25
1.2.3.1 Các lọai hình chăn nuôi tại địa phương .......................................................25
1.1.3.2 Loại hình chăn nuôi của công ty...................................................................26
2.4 Hiệu quả chăn nuôi lợn của Công ty...............................................................31
3.2.1 Theo phương thức chăn nuôi.........................................................................33
3.2.2.Theo quy mô chăn nuôi ..................................................................................35
4. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ........................................................36
4.1 Các yếu tố chi phí đối với chăn nuôi lợn thịt..................................................36
nuôi lợn thịt tại trang trai chăn nuôi của công ty ................................................43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................45
trong chăn nuôi lợn.................................................................................................45
2. Kết luận................................................................................................................46
Page-3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BTB
CC
Bắc Trung Bộ
Cơ cấu
TĂCN
CN
Thức ăn công nghiệp
Công nghiệp
BCN
DH
Bán công nghiệp
Duyên Hải
ĐBSCL
ĐBSH
ĐNB
QML
QMN
SL
Đồng Bằng song Cửu Long
Đồng bằng Sông Hồng
Đông Nam Bộ
Quy mô lớn
Quy mô nhỏ
Sản lượng
SX
Sản xuất
HQKT
CNL
Hiệu quả kinh tế
Chăn nuôi lợn
Page-4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hệ thống chuồng trại, nhà kho.................................................................30
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn tại thời điểm 30/12/2016.................................................31
Bảng 3.3. Phương thức chăn nuôi và tập huấn.........................................................32
nuôi lợn .....................................................................................................................38
chăn nuôi...................................................................................................................41
chăn nuôi...................................................................................................................42
(tính cho 1 tấn sản phẩm thịt lợn hơi xuất chuồng)..................................................46
(Tính cho 1 tấn sản phẩm thịt lợn hơi xuất chuồng).................................................47
Page-5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp : “Ảnh hưởng việc sử dụng
thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần
đầu tư nông nghiệp yên định thanh hóa” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Số
liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Vinh, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
VŨ THỊ LÝ
Page-6
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài : “Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công
nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp yên định thanh hóa” ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các đơn vị, gia đình và bạn bè
về cả tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Nông Lâm Ngư, Trường
Đại Học Vinh đã dạy bảo và trang bị cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp này
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – ThS
Nguyễn Thị Hương Giang đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu, động
viên giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và anh chị công nhân viên của Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Nông Nghiệp Yên Định, đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp những
số liệu cần thiết và hỗ trợ những kiến thức thực tế cho tôi trong suốt quá trình thực
tập tại công ty.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý quý báu và giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
VŨ THỊ LÝ
Page-7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tỉnh Thanh hóa là một trong những địa phương có Tiềm năng phát triển
chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt . Tổng đàn lợn của Thnh Hóa tính đén
năm 2016 là 945,3nghìn con, lớn thứ 2 vùng Bắc Trung Bộ. Sản lượng thịt lợn hơi
xuất chuồng là 139,6 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ. Hiện nay chăn nuôi heo
thịt theo hình thức công nghiệp đang được bà con chăn nuôi áp dụng rộng rãi và
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngành chăn nuôi heo nước ta đang dần lớn mạnh đáp
ứng xu thế cạnh tranh của thị trường ngày càng lớn và nhu cầu trong nước ngày một
tăng cao. Việc chăn nuôi heo thịt theo hướng công nghiệp với chi phí cố định lớn
nhưng hiệu quả kinh tế cao do thời gian chăn nuôi thấp khoảng hơn 3 tháng và giá
heo bán được lớn hơn rất nhiều so với giá heo tại nông hộ (heo lai).Việc chuyển
hướng sang sử dụng các giống heo ngoại (heo siêu) cho năng xuất cao đang được
rất nhiều hộ chăn nuôi sử dụng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.Trong khi đó chăn
nuôi lợn thịt là khâu cuối cùng trong dây chuyền sản xuất thịt lợn .Đó là một mắt
xích quan trọng quyết định những số lượng mà còn về chất lượng sản phẩm thịt lợn
cho người tiêu dùng. Đặc biệt chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bên cạnh
các yếu tố về giống, chuồng trại, thú y, công chăm sóc thì thức ăn chiếm vai trò
quan trọng, chi phí thức ăn chiếm trên 60%giá thành trong khi thị trường sản phẩm
ngày càng biến động.
Đối với công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định là công ty chuyên về
chăn nuôi lợn thịt , với mục tiêu tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, thời gian
nuôi ngắn, hạ giá thành, thịt lợn có chất lượng cao là những vấn đề mà tôi tiến hành
chọn đề tài nghiên cứu là “Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến
hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên
định thanh hóa”
Page-8
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn thịt,
từ đó góp phần đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế việc sử dụng thức
ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn thịt tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Yên Định
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển chăn nuôi lợn của công ty
- Thực trạng ,kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng các loại thức ăn công
nghiệp trong chăn nuôi thịt tại công ty
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn
nuôi thịt trong việc sử dụng thức ăn công nghiệp tại công ty
- Góp phần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả và hiệu
quả kinh tế chăn nuôi lợn trong việc sử dụng thức ăn công nghiệp.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được học đồng
thời có cơ hội vận dụng vào thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên
cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận
dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá, tình hình và định hướng những ý
tưởng trong điều kiện thực tế.
- Bổ sung và hệ thống hoá một số kiến thức về chăn nuôi và phát triển kinh tế
chăn nuôi , các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chăn nuôi.
- Đây là khoảng thời gian để cho mỗi sinh được thực tế vận dụng kiến thức
đã học được vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho việc xuất phát
những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu từ đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa
phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế
hoạch phát triển quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Định Long nói riêng cũng
như huyện Yên Định nói chung.
Page-9
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế chăn nuôi lợn tại
công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định trong những năm tới, góp phần giải
quyết việc làm nâng cao đời sống cho nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG THỨC ĂN
CÔNG NGHIỆP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Vai trò và đặc điểm của thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn
1.1.1 Vai trò và đặc điểm của chăn nuôi lợn trong nông nghiệp và trong nền kinh
tế.
- Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước ta mà cả ở
nhiều nước trên thế giới. Một đặc điểm quan trọng mang tính ưu việc của chăn nuôi
lợn là thời gian chăn thả ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản xuất ngắn.
Tính bình quân một lợn nái trong một năm có thể đẻ trung bình 2,5-3 lứa, mỗi lứa
8-12 con và có thể tạo ra một khối lượng thịt hơi tăng trọng từ 800-1000 kg đối với
giống lợn nội và tới 2000 kg đối với lợn lai ngoại. Mức sản xuất và tăng trưởng cao
5-7 lần so với chăn nuôi bò trong cùng điều kiện nuôi dưỡng. Hơn nữa tỷ trọng thịt
sau giết mổ so với trọng lượng thịt hơi tương đối cao, có thể đạt tới 70-72%, trong
lúc đó thịt bò chỉ đạt từ 40-45%.
Bên cạnh đó, lợn là loại vật nuôi tiêu tốn ít thức ăn so với tỷ lệ thể trọng và
thức ăn có thể tận dụng từ nhiều nguồn phế phụ hẩm trồng trọt công nghiệp thực
phẩm và phụ phẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ phẩm sinh hoạt. Chính
vì vậy trong điều kiện nguồn thức ăn có ít, không ổn định vẫn có thể phát triển chăn
nuôi lợn phân tán theo qui mô như từng hộ gia đình-
Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt:
- Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi lợn và trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất
trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nói chung lợn có một số vai trò nổi bật
như sau:
Page-10
- Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con
người, 1g thịt heo nạc = 367Kcal, 22% protein. Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công
nghiệp chế biến thịt xông khói (bacon) thịt hộp, thịt heo xay, các món ăn truyền
thống của người Việt Nam như giò nạc, giò mỡ cũng làm từ thịt lợn…
- Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong
những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là
đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2,5 – 4kg phân,
ngoài ra còn nước tiêu có chứa hàm lượng Nitơ và Phôt pho cao.
- Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật
nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật
nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông
nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống heo nuôi ở các vườn cây cảnh
hay các giống heo nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự
nhiên.
-Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ
sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để phục vụ cho mục đích nâng
cao sức khỏe cho con người.
- Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ gia đình nông dân trong
các hoạt động xã hội và chi tiêu trong gia đỉnh. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn,
người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn hóa
khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám.
Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong các
hoạt động tín ngưỡng như “cầm tinh tuổi hợi” hay ở Trung Quốc có quan niệm lợn
là biểu tượng của sự may mắn đẩu năm mới Âm lịch…
Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con
người, điều quan trọng là quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn
phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích
lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt:
a, Đặc tính kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt
Page-11
Lợn có khả năng sản xuất cao: lợn là loại động vật có tốc độ sinh trưởng và
phát triển cao, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra những
giống lợn công nghiệp có khả năng sản xuất rất cao. Lợn công nghiệp ngày nay là
những cỗ máy chuyển hóa thức ăn có hiệu quả, tốc độ sinh trưởng cao. Điều này đã
rút ngắn về thời gian nuôi và hạn chế được rủi ro về kinh tế; Một con lợn nái có thể
dễ dàng sản xuất 8 đến 12 con lợn/lứa sau khoảng thời gian có chửa là 114 ngày và
trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì có thể có hai lứa/năm. Khả năng sản
xuất thịt cũng khá cao. Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng khoảng 100kg sẽ có
khoảng 42kg thịt, 30kg đầu, máu và nội tạng… và 28kg mỡ, xương…
Lợn là động vật ăn tạp và có khả năng chịu được kham khổ tốt: lợn trong mọi giai
đoạn khác nhau có thể thích hợp được với nhiều loại thức ăn khác nhau. Một số
giống có thể thích hợp với khẩu phần ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ. Những
giống như thế này có vai trò quan trọng trong hệ thống chăn nuôi quảng canh. Tuy
nhiên trong hệ thống chăn nuôi hiện đại những thuận lợi này không còn được ứng
dụng nữa. Lợn thương phẩm cung cấp một cách cân đối, có chất lượng cao. Khẩu
phần ăn có tỉ lệ xơ cao, thấp Protein sẽ làm hạn chế khả năng sinh trưởng của lợn.
Với trường hợp này lợn vẫn có khả năng tồn tại và phát triển nhưng tốc độ tăng
trọng thấp và hiệu quả sản xuất sẽ không cao.
Áp dụng nhiều phương pháp chăn nuôi: lợn có thể phát triển tập trung mang
tính chất như sản xuất công nghiệp hoặc di động phân tán mang tính chất như sản
xuất nông nghiệp. Chính đặc điểm này đã làm hình thành và xuất hiện hai phương
thức chăn nuôi lợn khác nhau là phương thức chăn nuôi tự nhiên và phương thức
chăn nuôi công nghiệp; Chăn nuôi theo phương thức tự nhiên là phương thức phát
triển chăn nuôi lợn có từ lâu đời, cơ sở thực tiễn của phương thức này là dựa vào
nguồn thức ăn sẵn có hoặc dư thừa và sử dụng lao động nhàn rỗi với từng quy mô
chăn nuôi hộ.
Chăn nuôi lợn theo phương thức công nghiệp là phương thức hoàn toàn đối
lập hoàn toàn với phương thức chăn nuôi tự nhiên. Phương châm cơ bản của
phương thức này là tăng tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu quá trình
vận động để tiết kiệm hao phí năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích lũy năng
lượng, tăng khối lượng và năng suất nhằm mục đích tối đa về lợi nhuận.
Page-12
Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm lợn chăn nuôi công nghiệp thường khác xa nhiều
so với sản phẩm lợn được nuôi tự nhiên kể cả về mặt dinh dưỡng và tính chất vệ
sinh an toàn thực phẩm. Tuy vậy, chăn nuôi lợn theo hình thức công nghiệp vẫn là
phương thức được cả thế giới chấp nhận và phát triển vì nó tạo ra sự thay đổi vượt
bậc về năng suất và sản lượng thịt cho xã hội.
Khả năng thích nghi cao: lợn là một trong những giống vật nuôi có khả năng thích
nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt. Lợn khá mắn đẻ và có khả năng sinh sản rất
nhanh, đặc điểm này có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành bầy đàn mới
cũng như sự tồn tại lâu dài của giống nòi trong các điều kiện môi trường mới. Lợn
có khả năng thích nghi tốt với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì vậy địa bàn phân
bố của đàn lợn rộng rãi khắp nơi. Lợn có lớp mỡ dưới da dày để chống lạnh, còn
vùng nóng chúng tăng cường hô hấp để giải nhiệt.
Trước đây, lợn được nuôi theo phương thức tận dụng trong các hệ thống sản xuất
nông nghiệp quy mô nhỏ. Chúng thường được nhốt vào ban đêm để tránh các dịch
hại, nhưng được thả tự do vào ban ngày để tìm kiếm thức ăn. Chúng sinh trưởng rất
chậm nhưng lại có khả năng chống chịu bệnh tật và duy trì bệnh tật sự sống cao.
Người dân chỉ bỏ chút thời gian hơn để chăm sóc và nuôi dưỡng chúng.
Tất cả các đặc tính đó đã đáp ứng được yêu cầu của con người, giúp cho con người
giành thời gian cho những công việc khác để tạo thu nhập cao hơn và đảm bảo cuộc
sống gia đình của họ tốt hơn.
Lợn là loại vật nuôi dễ huấn luyện: lợn không những là động vật nuôi mà
còn là động vật dễ huấn luyện thông qua việc thiết lập các phản xạ có điều kiện, ví
dụ như ta có thể huấn luyện lợn vị trí nào ăn, vị trí nào nằm, vị trí nào thải phân.
Đặc điểm tiêu hóa của bộ máy tiêu hóa lợn: lợn là loài gia súc dạ dày đơn. Cấu tạo
bộ máy của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ 80-85% tùy từng
loại thức ăn. Hiệu quả tiêu hóa ở lợn phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi, thể
trạng và tình trạng sinh lý, thành phần thức ăn.
Lợn có khả năng sản xuất phân bón tốt: giống như các gia súc và gia cầm
khác, lợn đóng góp một lượng phân bón đáng kể cho trồng trọt, một con lợn trưởng
thành có thể đóng góp 600 – 730kg phân bón/năm. Hàm lượng Nitơ trong phân tươi
Page-13
vào khoảng 0,5 – 0,6%, phốt phát là 0,5%. Ở Việt Nam, phân lợn là phân hữu cơ
chủ yếu cho trồng trọt, đặc biệt là nghề trồng rau, cấy lúa. Một số giống lợn thịt
hướng nạc phổ biến ở nước ta hiện nay như giống da trắng, tai dựng, mồm thẳng,
ngực rộng, tỷ lệ nạc 52%, tăng trọng 600g/ngày. Lợn Duroc (Mỹ) màu lông
thay đổi từ nhạt đến nâu sẫm, thân hình cân đối, to khỏe, tia ngắn hơi cụp, tỉ lệ nạc
56 – 60%.
b, Đặc điểm kinh tế chăn nuôi lợn thịt
Trong ngành chăn nuôi lợn thì người chăn nuôi luôn chú trọng đến việc tái
sản xuất đàn lợn nhanh. Muốn vậy các hộ chăn nuôi phải đảm bảo yêu càu về thức
ăn đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, yêu cầu người chăn nuôi phải đầu tư vốn
lớn vào việc xây dựng chuồng trại, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho chăn
nuôi. Đòi hỏi người chăn nuôi phải có trình độ lành nghề cao, hiểu biết khoa học kỹ
thuật trong chăn nuôi.
Quy mô hộ chăn nuôi lợn trong nông hộ chủ yếu mới là quy mô nhỏ, phân tán chưa
mang tính sản xuất hàng hóa. Quy mô nhỏ gây trở ngại cho việc đầu tư công nghệ
chăn nuôi thâm canh, khó khăn trong công tác phòng chống dịch bệnh. Các hộ chưa
đi sâu vào hạch toán kinh tế nên rất khó xác định hiệu quả chăn nuôi, phần lớn các
hộ chỉ dừng lại ở mức độ chăn nuôi hộ gia đình, dựa vào các điều kiện sẵn có và
dựa vào các thời kỳ nhất định mà đầu tư cho chăn nuôi nên sản phẩm sản xuất ra
nên số lượng và chất lượng không đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài
nước. Chăn nuôi trang trại phát triển nhưng chưa bền vững.
Thị trường về sản phẩm thịt và thị trường thức ăn gia súc luôn biến động,
chưa thực sự ổn định. Giá thịt lợn lên xuống bấp bênh. Thị trường chủ yếu là nội địa
nên giá thịt lợn cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp
gây không ít rủi ro cho người sản xuất. Bên cạnh đó, thị trường thức ăn gia súc tuy
hiện nay phổ biến nhưng giá bán sản phẩm thức ăn chăn nuôi tới người chăn nuôi là
rất cao, chất lượng mặt hàng thức ăn gia súc do nhiều công ty sản xuất không có sự
quản lý của Nhà nước nên kém chất lượng, người dân bỏ tiền mua thức ăn chăn
nuôi giá đắt nhưng lại không được mặt hàng tốt, tốn kém mà hiệu quả không cao.
Những đặc điểm nêu trên ảnh hưởng rất lớn đến phát triển chăn nuôi lợn nước ta.
Page-14
Thị trường tiêu thụ thịt lợn chưa bền vững. Cầu nối sản xuất và thị trường
chưa được thiết lập vững chắc, giá cả thị trường không ổn định, thông tin thị trường
bất đối xứng , lợi nhuận của người chăn nuôi thấp, không kích thích được sản xuất.
Giống lợn trong chăn nuôi hộ gia đình chủ yếu là các giống lợn nội hoặc lợn lai có
tỷ lệ máu ngoại thấp, tỷ lệ mỡ cao cho nên khó tiêu thụ nhất là xuất khẩu. Tiêu dùng
thịt lợn: thịt lợn có chất lượng thơm ngon, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ mỡ cao trong thân
thịt. Lợn có thể sản xuất một lượng mỡ đáng kể. Mặc dầu mỡ ít phổ biến trong khẩu
phần của con người do tác hại của mỡ động vật nhưng sức khỏe con người lại rất
cần một số a xít béo từ thịt lợn hay mỡ lợn.
Ngoài ra, thịt lợn vốn là loại thực phẩm có giá trị cao và vốn được xem là có
giá trị cao hơn so với thịt nạc hay thịt cơ. Lợn có rất nhiều đóng góp có giá trị cho
đời sống của con người. Hầu hết thân thịt lợn đều sửdụng để chế biến hoặc làm thức
ăn cho con người, da của lợn có thể làm thức ăn hoặc cung cấp cho ngành thuộc da,
lông có thể được dùng làm bàn chải hoặc bút vẽ… Sự phát triển của công nghệ thịt
hông khói, lên men đã tạo nên một số lượng sản phẩm rất đa dạng từ thịt lợn, các
công nghệ này đã giúp cho quá trình bảo quản, nâng cao tính đa dạng, hương vị và
nâng cao phẩm chất khẩu phần ăn cho con người.
Lợn công nghiệp ngày nay có năng suất thịt cao hơn so với các giống lợn truyền
thống (khoảng 49% trọng lượng sống), bù vào đó lợn truyền thống có tỷ lệ mỡ cao
hơn lợn công nghiệp ngày nay. Nếu ta so với trâu bò hay gia cầm thì tỷ lệ thịt chỉ
vào khoảng 38 – 45%
1.2.2 Vai trò và đặc điểm của thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi
Vai trò của thức ăn công nghiệp
Thức ăn là vật chất chứa đựng dinh dưỡng mà động vật có thể ăn và hấp thu
các chất dinh dưỡng đó để duy trì sự sống, xây dựng cấu trúc cơ thể. Thức ăn là cơ
sở để cung cấp các chất dinh dưỡng cho quá trình trao đổi chất của động vật. Nếu
không có thức ăn thì không có trao đổi chất, khi đó động vật sẽ chết. Thức ăn có vai
trò quyết định đến năng suất,sản lượng, hiệu quả của nghề chăn nuôi. Trong những
năm gần đay, ngành sản xuât thức ăn chăn nuôi ở nước ta phát triển khá nhanh. Một
số nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi phát triển khá nhanh, một só nhà máy sản
Page-15
xuất thức ăn chăn nuôi coa quy mô được xây dựng. Hàng loạt thiết bị máy móc
được nhập và lắp đặt để đưa vào sử dụng.
Thức ăn công nghiệp là loại thức ăn được chế biến có sẵn,do một số loại
thức ăn phối hợp với nhau tạo thành. TĂCN có đầy đủ tất cả các chất dinh dưỡng
thỏa mãn được nhu cầu của con vật ( thức ăn hỗn hợp), lạoi thức ăn này được cân
bằng hoàn toàn các chât dinh dưỡng cho gia súc để đáp ứng nhu cầu đày đủ cho duy
trì sự sống mà không cần phải bổ sung thêm một lạoi thức ăn nào trừ uống nước,
loại thức ăn này có hai dạng là dạng bột và dạng viên. Loại TĂCN chỉ có một số
chất dinh dưỡng nhất định để cho con vật. Thức ăn đậm đặc được các nhà sản xuất
hướng dẫn pha trộn với tinh bột để thành thức ăn hoàn chỉnh, lúc đó mới cho gia
súc ăn. Thức ăn đậm đặc rất tiện lợi cho việc vận chuyển tới vùng xa xôi mà ở đó
không có sơ sở chế biến thức ăn, và tiện lợi cho người tiêu dùng.
TĂCN giúp cho con giống có đặc điểm duy truyền tốt thể được tính việt về
phẩm chất giống mới. Sử dụng TĂCN tận dụng hết hiệu quả đầu tư trong chăn nuôi.
Sử dung TĂCN thuận tiện, giảm chi phí sản xuất trong các khâu co ăn, chế biến,
bảo quản và giảm lao động, sử dụng ít thức ăn nhưng mà cho năng suất cao đem lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Đặc điểm cuả thức ăn công nghiệp
- Thức ăn công nghiệp giàu protein và tinh bột
- Nguyên liệu sản xuất thức ăn cần được kiểm tra thường xuyên
- Độ bền vững của viên thức ăn cao
- Thức ăn công nghiệp dễ bị nấm mốc
- Độ nhỏ và độ đồng đều của thức ăn cao.
- Yêu cầu về bảo quản thức ăn rất cao.
- Các nguyên liệu sử dụng cho chế biến TĂCN phải có dinh dưỡng cao
1.2.3 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn
Hiệu quả sản xuất theo quan điểm thông thường:
Theo quan điểm thông thường, khi nói đến hiệu quả người ta thường nghĩ
đến kết quả sản xuất thu được khi đàu tư vào một ngành sản xuất hay một ngành
kinh doanh nào đó như là lợi nhuận thu được của một đàu tư kinh doanh, hay thu
nhập được của một công lao động, một ha canh tác hay gieo trồng... Trong thực tế
Page-16
đó để đánh giá, so sánh HQKT thu được từ lựa chọn, nhiều nhà kinh tế đã sử dụng
các chỉ tiêu so sánh nhằm sao sánh kết quả sản xuất thu được từ chi phí sản xuất
được sử dụng để tạo ra kết quả sản xuất đó. Công thức thường sử dụng HQKT
H = Q/C hay H = C/Q
Tùy theo mực đích nghiên cứu mà đơn vị của Q được xác định cho phù hợp (
khối lượng sản phẩm, gí trị sản phẩm, lợi nhuận). Cac chỉ tiêu biểu hiện HQKT
thường dùng là:
- Gía trị sản phẩm thu được tính trên một đồng vốn đầu tư.
- Gía trị sản phẩm thu được tính trên mộtđòng chi phí.
- Gía trị sản phẩm thu được tính trên một đòng chi phí trung gian.
- Thu nhập hỗn hợp thu đươc tính trên một đòng vốn đầu tư.
- Thu nhập hỗn hợp thu được tính trên một đòng chi phí trung gian.
- Lợi nhuận thu được trên một đơn vị diện tích, một quá trình sản xuất.
- Lợi nhuận thu được tính trên một đồng chi phí trực tiếp.
- Chi phí cần thiết để tạo ra một đồng giá trị sản phẩm
- Chi phí cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.
2. Cở thực tiễn trong chăn nuôi lợn
2.1 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên Thế Giới
Phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Trung Quốc Theo báo cáo tháng 9/2015 của
Viện Chính sách nông nghiệp và thương mại (IATP), từ vài thập kỷ trước Chính
phủ Trung Quốc đã tính đến việc thuê hay mua đất ở các nước đang phát triển để
tiến hành hoạt động nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi nhằm giảm áp lực
nhập khẩu. Nếu phải chọn một biểu tượng cho quá trình phát triển kinh tế chóng
mặt và những thách thức Trung Quốc phải đối mặt ở thời điểm hiện tại, thì đó phải
là lợn - loài vật nuôi truyền thống của Trung Quốc. Do đó, nước này đã phát triển
ngành công nghiệp thịt lợn lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của giới
trung lưu ngày càng gia tăng trong xã hội. Nhu cầu tiêu thụ khổng lồ và liên tục
tăng chính là động cơ thúc đẩy 17 gia tăng sản xuất thịt lợn. Giữa những năm 1970 -
giai đoạn cách mạng xanh, một công dân Trung Quốc chỉ tiêu thụ 8 kg thịt lợn/năm
thì nay có thể ăn 93 kg thịt lợn/năm. Trong khi đó, người Mỹ chỉ tiêu thụ 27 kg thịt
lợn/năm. Năm 2014, số lượng lợn nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt 723
Page-17
triệu đầu con. Tỷ lệ tăng trưởng của ngành thịt lợn tại Trung Quốc luôn cao hơn thịt
gà và thịt bò. Ước tính tới năm 2022, thịt lợn sẽ chiếm khoảng 63% tổng sản lượng
thịt bán lẻ trên thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, lợn cũng đang là biểu tượng cho
những vấn đề mà Trung Quốc phải đối mặt, đó là an ninh lương thực. Để duy trì
được lượng thịt lợn đủ cung cấp cho thị trường, Trung Quốc đang phải nhập khẩu
một lượng lớn các nhu yếu phẩm cần thiết cho ngành chăn nuôi lợn. Từ năm 2010,
lượng nhập khẩu đậu nành của Trung Quốc đã chiếm hơn 50% tổng thị trường đậu
nành toàn cầu. Theo dự báo của Hội đồng ngũ cốc Mỹ, Trung Quốc sẽ phải nhập
khẩu 19 đến 32 triệu tấn ngô vào năm 2022. Nếu Mỹ có kho dự trữ dầu mỏ chiến
lược thì Trung Quốc có dự trữ thịt lợn tươi và đông lạnh chiến lược. Chính phủ
Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch dự trữ thịt lợn từ khi xảy ra dịch bệnh tai xanh
gây thiệt hại hàng triệu con lợn và làm giá thịt lợn tăng vọt bất thường vào năm
2006. Giống các dự trữ chiến lược khác, dự trữ thịt lợn được coi là công cụ bình ổn
giá bán bằng cách mua vào khi giá leo thang và bán ra thị trường khi giá xuống
thấp. Để không bị tụt lại trên chặng đua sản xuất thịt lợn trên thế giới, Trung Quốc
nhập khẩu 73 triệu USD tinh lợn từ Anh mỗi năm để cải thiện con giống và năng
suất. Trong vài thập kỷ tới, ngành nông nghiệp nước này cũng cam kết sẽ chuyển
đổi toàn bộ mô hình nuôi nông hộ sang trang trại quy mô lớn. Chính phủ Trung
Quốc khuyến khích các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập bằng các hỗ trợ tài chính
và thủ tục giúp doanh nghiệp ra nước ngoài học hỏi cách điều hành mô hình mới
này. Năm ngoái, vụ sáp nhập giữa Shuangui và Smithfield không chỉ mang lại cho
Trung Quốc một thương hiệu 18 thịt lợn lớn nhất nước Mỹ mà còn giúp Shuangui
nắm bắt tường tận cách thức nuôi lợn công nghiệp của người Mỹ. Tuy nhiên, chất
thải của ngành công nghiệp chăn nuôi khổng lồ này cũng đang tạo thành một trong
những vấn nạn lớn nhất của nạn ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc. Cái giá để duy
trì ổn định và hoạt động của một xã hội đông dân và phức tạp như xã hội Trung
Quốc vì thế không nhỏ chút nào.
- Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như:
Trung Quốc, khối EU, Hàn Quốc. Ngoài ra, luận án cũng đã tổng kết được tình hình
phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam.
Page-18
- Luận văn đã tổng kết được các nghiên cứu liên quan đến phát triển chăn
nuôi lợn thịt: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
lợn ở vùng đồng bằng Sông Hồng" của tác giả Phạm Văn Khiên (2003), “Hiện trạng
chăn nuôi lợn ở Miền Bắc Việt Nam” do Đặng Đình Trung và cộng sự (2007),
“Chăn nuôi Việt Nam nhìn từ góc độ kinh tế" của tác giả Đinh Xuân Tùng, “ Đánh
giá sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trong các
hộ nông dân tại huyện Phú Xuyên - Hà Tây do
2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam
Việt Nam hiện có tổng đàn lợn trên 27 triệu con. Sản lượng thịt lợn của Việt
Nam đứng thứ sáu thế giới. Song, Việt Nam vẫn không có mặt trong top 20 quốc
gia xuất khẩu thịt hàng đầu thế giới do quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam có tới
80% là chăn nuôi nhỏ lẻ (từ 1-2 nái, hoặc từ 10-20 lợn thịt). Vì vậy, ngành chăn
nuôi lợn của Việt Nam khó đáp ứng về chất lượng và sản lượng, phẩm chất giống
kém, chất lượng thức ăn kém, phòng chống dịch chưa đầy đủ và chưa hiệu quả,
thiếu thông tin thị trường và chính sách hỗ trợ (Cao Tân, 2016).
Bảng 1.1. Số lượng lợn phân theo vùng
Đơn vị: Nghìn con
14/13
(%)
15/14
(%)
BQ
(%)
STT
Cả nước
2013
2014
2015
1
2
ĐBSH
26.264 26.761 27.750 101.892 103.695 102.789
6.759 6.824 7.061 100.961 103.473 102.209
Hà Nam
Trung du và m.n
phía Bắc
3
4
352,6 371,1 390,4 105.397 105.121 105.259
BTB và DH
m.Trung
6.328 6.626 6.841 104.709 103.244 103.974
5.099 5.207 5.367 102.118 103.072 102.594
5
6
7
Tây Nguyên
ĐNB
1.722 1.742 1.797 101.161 103.157 102.154
2.758 2.890 3.093 104.786 107.024 105.899
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2015
ĐBSCL
Page-19
Thời gian qua tổng đàn lợn trên cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng đàn lợn
cả nước từ 26,26 triệu con năm 2013 tăng lên 27,75 triệu con năm 2015, tốc độ tăng
bình quân 3 năm là 2.79%. Qua bảng trên ta có thể thấy chăn nuôi lợn đã phát triển
ở tất cả các vùng trong cả nước quy mô đàn lợn có xu hướng tăng nhưng tốc độ , tốc
độ phát triển bình quân 3 năm đàn lợn chưa thực sự cao. Dù vậy đàn lợn vẫn chiếm
tỷ lệ lớn trong cơ cấu đàn gia súc.
Tình hình chăn nuôi lợn ở các tỉnh cũng có sự khác biệt, hầu hết những tỉnh
có số lượng đầu lợnnhiều phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Bắc bởi vì các tỉnh này
phát triển mạnh lợn sữa và lợn choai xuất chuồng. Hà Nam cũng có những bước
chuyển biến lớn với tốc độ tăng bình quân 3 năm là 5,26%. Dễ dàng nhận thấy được
chăn nuôi lợn thịt đang chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nghành nông nghiệp
hiện nay.
Page-20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của Công ty Cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định - Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_anh_huong_viec_su_dung_thuc_an_cong_nghiep_den_hie.docx