Khóa luận Đánh giá hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân tại Xã Vân Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------ ------
NGUYỄN THU HẰNG
ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT
MÍA NGUYÊN LIỆU GIỮA CÔNG TY CP NCN DVTM
VÂN SƠN VỚI NÔNG DÂN TẠI XÃ VÂN SƠN,
HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------ ------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HÌNH THỨC LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT
MÍA NGUYÊN LIỆU GIỮA CÔNG TY CP NCN DVTM
VÂN SƠN VỚI NÔNG DÂN TẠI XÃ VÂN SƠN,
HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA
Tên sinh viên
: Nguyễn Thu Hằng
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp
: KTC – K56
: 2011 - 2015
Niên khoá
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Dương Nga
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận đều đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày…..tháng……năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin cảm ơn các Thầy Cô trong khoa KT & PTNT trường
Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản,
những định hướng đúng đắn trong học tập cũng như tu dưỡng đạo đức để tôi có
được một nền tảng vững chắc trong học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn trực
tiếp TS. Nguyễn Thị Dương Nga, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn tới Giám đốc Công ty CP NCNDVTM Vân Sơn,
cùng các chú, anh, chị trong Công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập tại công ty.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy, UBND, các ban
ngành, đoàn thể bà con nhân dân xã Vân Sơn đã cung cấp những số liệu cần
thiết và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hằng
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Với phương án tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập
trung quy mô lớn, áp dụng cơ giới hóa, công nghệ cao gắn với xây dựng nông
thôn mới tại xã Vân Sơn huyện Triệu Sơn giai đoạn 2011 -2020, được đánh giá
là một hướng đi mới, mang tính đột phá theo chủ trương, định hướng, chính
sách phát triển của Ðảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đúng tinh thần của Nghị quyết Trung ương VII khóa X về Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Liên giữa Công ty CPNCN DVTM Vân Sơn với nông dân
xã Vân Sơn bằng hình thức Công ty thuê đất của nông dân để sản xuất mía
nguyên liệu, đang được xem là hình thức mới có hiệu quả góp phần chuyển đổi
cơ cấu cây, tạo việc làm tăng thu nhập và đời sống cho người dân. Chính vì vậy
mà việc phát triển và mở rộng hình thức liên kết này là việc rất cần thiết. Đề tài
nghiên cứu tập trung đánh giá hình thức liên kết giữa Công ty CP NCN DVTM
Vân Sơn với nông dân xã Vân Sơn, các vấn đề trong liên kết, từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu phát triển hợp lý hình thức liên kết.
Để đạt được mục tiêu chung có các mục tiêu cụ thể: Làm rõ lợi ích của
hình thức mang lại cho Công ty và nông dân, các vấn đề phát sinh trong liên kết,
các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức liên kết. Đánh giá thực trạng liên kết giữa
Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân xã Vân Sơn; đánh giá tiềm
năng của hình thức; Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hợp lý hình thức liên
kết trên địa bàn xã.
Đề tài được thực hiện tại xã Vân Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
và Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn. Với đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu
cơ sỏ lý luận và thực tiễn liên quan đến hình thức liên kết giữa Công ty và nông
dân trong sản xuất mía nguyên liệu.
Các mục tiêu trên đã được nghiên cứu ở các phần của đề tài: Về lý luận:
Đề tài làm rõ khái niệm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, mô hình, phương thức và
iii
yếu tố ảnh hưởng về liên kết; lợi ích và tính bền vững của liên kết. Về thực tiễn:
Đề tài tìm hiểu thực tiễn về hình thức liên kết sản xuất mía nguyên liệu ở ngoài
nước Trung Quốc và Thái Lan, trong nước.
Với các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu nhập số liệu; phương
pháp xử lý và phân tích số liệu, phương pháp thống kê so sánh kết hợp với nhóm
chỉ tiêu phản ánh hoạt động liên kết, lợi ích và tính bền vững của liên kết. Liên
kết giữa Công ty và nông dân diễn ra mang lại lợi ích gì cho cả nông dân và
Công ty? Từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển hợp lý hình thức liên kết.
Kết quả nghiên cứu chia làm 5 phần:
1. Tình hình sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã Vân Sơn.
2. Liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giữa Công ty CP NCN DVTM Vân
Sơn với nông dân xã Vân Sơn
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu ở xã Vân Sơn.
4. Đánh giá tiềm năng phát triển hình thức liên kết mía nguyên liệu.
5. Định hướng và giải pháp hợp lý để phát triển hình thức liên kết giữa Công ty
CP NCN DVTM Vân Sơn trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Công ty và nông dân liên kết trong sản xuất mía
nguyên liệu thông qua HĐ thuê quyền sử dụng đất được ký kết với thời hạn 20
năm chia làm hai giai đoạn trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên,
diện tích, tiền thuê đất. Diện tích đất Công ty thuê của toàn xã 69,8 ha với 490
hộ cho thuê năm 2014. Lợi ích mang lại cho Công ty trước tiên chất lượng đảm
bảo, năm 2014 với chữ lượng đường 10 CCS, chủ động được nguyên liệu với
sản lượng 6.282 tấn năm 2014 và năng suất đạt 90 tấn/ha cao hơn so với các hộ
dân trồng mía. Đối với hộ dân liên kết giúp đời sống của họ được nâng cao, tạo
việc làm cho 220 lao động (năm 2014), số hộ có lao động làm thuê cho Công ty.
Có thu nhập ổn định và cao hơn so với hộ không liên kết, với thu nhập/hộ/năm
là 32.462,6 nghìn đồng cao hơn so với các hộ không liên kết, gấp 1,16 lần so với
hộ trồng mía và gấp 1,22 lần so với hộ trồng lúa. Khi tham gia liên kết với số
iv
tiền thuê đất nhận trước 10 năm, nhiều hộ dùng để chuyển đổi ngành nghề như
buôn bán, kinh doanh,..nhiều hộ dùng gửi vào ngân hàng, trả tiền nợ. Bên cạnh
những lợi ích mang lại thì có những vấn đề trong liên kết cần được khắc phục và
giải quyết.
Tính bền vững của liên kết thì không có hộ nào phá vỡ HĐ, nhưng vẫn xảy ra
tình trạng vi phạm HĐ, ở mức độ nhẹ nên chỉ bị phía Công ty nhắc nhỡ thôi, bên
phía Công ty năm 2014 thì Phá vỡ 2 HĐ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức liên kết ý thức của người dân còn chưa
cao. Sự hạn chế về trình độ học vấn, nên hiểu biết của họ về lợi ích bảo vệ ruộng
mía cho Công ty còn kém, tiếp thu kỹ thuật còn hạn chế. Công ty chịu rủi ro
trong sản xuất như điều kiện thời tiết, hạn chế về việc vay vốn, lao động chưa có
tay nghề. Đánh giá tiềm năng phát triển liên kết.
Nghiên cứu cũng cung cấp những giải pháp cụ thể phát triển hợp lý hình thức
liên kết giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân xã Vân Sơn trong
thời gian tới. Trong đó cần sự phối hợp từ nhiều phía, nhưng đặc biệt cần phát
triển mối liên kết bốn nhà Nhà nước - Nhà khoahọc - Nhà doanh nghiệp - Nhà
nông. Và mở rộng, phát triển hình thức sản xuất mía nguyên liệu ở địa phương
là giải pháp cốt lõi.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ...................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................1
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................3
1.4 . Đối tượng & phạm vi nghiên cứu..................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài ..................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về Nông dân...............................................................................5
2.1.3. Các khái niệm về liên kết ..........................................................................6
2.1.4 Các mô hình liên kết..................................................................................16
2.2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................22
vi
2.3 Một số tài liệu nghiên cứu có liên quan ........................................................29
NGHIÊN CỨU...................................................................................................30
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu .................................................................30
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................30
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ...........................................................................32
3.1.3 Đánh giá chung...........................................................................................39
3.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................40
3.2.1 phương pháp thu thập số liệu .....................................................................40
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. ....................................................41
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích. .................................................................42
dân xã Vân Sơn. ..................................................................................................45
4.2.1 Giới thiệu Công ty......................................................................................45
4.2.2 Nội dung liên kết.......................................................................................47
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết ...............................................................67
Vân Sơn...............................................................................................................70
4.5 Giải pháp .......................................................................................................73
4.5.1 Định hướng.................................................................................................73
vii
mía nguyên liệu tại Xã Vân Sơn..........................................................................73
5.1 Kết luận .........................................................................................................76
5.2 Khuyến nghị ..................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................79
PHỤC LỤC .......................................................................................................81
viii
DANH MỤC BẢNG
2012 – 2014.........................................................................................44
qua 2012 - 2014...................................................................................45
Bảng 4.6 Thông tin chung về hộ điều tra ............................................................53
mía nguyên liệu. ..................................................................................54
liên kết.................................................................................................56
Vân Sơn...............................................................................................58
Công ty thuê đất ..................................................................................68
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa
1
2
BQ
Bình quân
CBNV
CCS
Cán bộ nhân viên
Chữ lượng đường
3
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
5
CP NCN DVTM Cổ phần Nông công nghiệp dịch vụ thương mại
6
ĐVT
HĐ
Đơn vị tính
7
Hợp đồng
8
HĐND
HTX
KHKT
LĐ
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
9
10
11
12
13
14
15
Khoa học kỹ thuật
Lao động
NN
Nông nghiệp
Nông nghiệp
Sản lượng
NN
SL
UBND
Ủy ban nhân xã
x
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Liên kết kinh tế là sự hợp tác cùng phát triển của hai hay nhiều bên không
kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mối quan hệ liên kết chính là bảo đảm về lợi
ích của các bên tham gia liên kết kinh tế. Liên kết giúp cho các bên tham gia
giảm thiểu được rủi ro trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, đảm
bảo hiệu quả trong sản xuất, thu nhập của nhà nông, liên kết giúp cho doanh
nghiệp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo chất lượng sản phẩm và nguồn nguyên liệu ổn
định. Để tránh được rủi ro nhiều nhà sản xuất phân tán sự rủi ro bằng cánh mời
gọi các chủ thể khác tham gia thực hiện và triển khai dụ án. Thậm chí mỗi doanh
nghiệp phải đảm bảo một phần công việc tùy theo năng lực của các chủ thể. Như
vậy mỗi chủ thể tham gia đều chịu một phần rủi ro nếu có.
Thực hiện Nghị quyết TW 7: “ Tăng cường sự liên kết giữa các doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức nông dân trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi; có chính
sách khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp, tri thức về nông thôn. Đóng góp tích
cực và có hiệu quả cho quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
theo đường lối của Đảng” việc vận dụng các hình thức liên kết đã triển khai với
mục tiêu phát triển bền vững giữa các bên tham gia.
Liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giữa doanh nghiệp và nông dân,
một bộ phận của liên kết trong nền kinh tế nói chung, một trong những thể chế
thực hiện mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất
mía nguyên liệu, đồng thời là một bộ phận của quan hệ giữa công nghiệp và
nông nghiệp. Việc liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giúp cho doanh
nghiệp và nông dân cùng tồn tại và hỗ trợ nhau, thúc đẩy các hình thức chuyên
môn hóa, liên hợp hóa và tập trung hóa, xã hội hóa sản xuất tiến bộ, phù hợp với
xu thế đi lên sản xuất quy mô lớn, thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông
thôn và toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc hình thành hình thức liên kết trong sản
1
xuất mía nguyên liệu giữa doanh nghiệp và nông dân xã Vân Sơn là điều có lợi
và tất yếu khách quan.
Vân Sơn là xã thuần nông vùng có 1780 hộ/ 7.235 nhân khẩu nhưng chỉ
có 677,4 ha đất sản xuất nông nghiệp trong đó, đất 2 vụ lúa là 328 ha nằm rãi rác,
manh mún, năng suất thấp. Năm 2010 hưởng ứng phát triển toàn tỉnh về xây
dựng nông thôn mới, xã Vân Sơn tiến hành thử nghiệm chuyển đổi 25 ha đất
trồng lúa kém hiệu quả sang trồng mía và đã đạt được kết quả tốt, xã sẽ mở rộng
quy mô sản xuất mía để nâng cao thu nhập của người dân so với việc nông dân
trồng lúa. Năm 2011, Vân Sơn là xã duy nhất của huyện Triệu Sơn được công
ty mía đường Lam Sơn chọn để đầu tư trở thành vùng nguyên liệu chuyên canh,
hướng đi mới được mở ra. Ngày 26-12-2011, tại xã Vân Sơn (Triệu Sơn), Công
ty CP Mía đường Lam Sơn phối hợp với UBND huyện Triệu Sơn tổ chức lễ
công bố thành lập Công ty CP Nông - Công nghiệp, dịch vụ, thương mại Vân
Sơn. Theo cách này người nông dân góp cho Công ty thuê đất với thời hạn 20
năm, hết thời hạn này thì đất lại thuộc về nông dân. Công ty bỏ vốn hàng năm tổ
chức sản xuất, người nông dân được Công ty thuê làm lao động và được trả tiền
theo công nhận, mức tiền được thỏa thuận giữa hai bên. Nông dân được chia
30% số tiền từ doanh thu bán mía cho Công ty mẹ kể từ năm thứ 4 trở đi. Công
ty dành 10% lợi nhuận để xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất(UBND xã Vân
Sơn,2012).
Hình thức này đã tạo ra thuận lợi: Công ty có vùng nguyên liệu mía ổn
định, đảm bảo chất lượng, có điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy cơ
giới hóa và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, người nông dân vẫn có việc làm, thu nhập
ổn định, và đặc biệt họ vẫn có quyền giám sát phần đất của mình. Khi hết thời
hạn cho thuê đất, nông dân được lấy lại đất của mình, thu nhập của họ vì thế
cũng tăng lên. Cũng từ đây, toàn bộ số lao động dôi dư của địa phương được thu
hút, tạo việc làm với mức lương bình quân từ 2 – 2,5 triệu đồng/tháng. Thành
công của mối liên kết này cho thấy có sự hợp tác và liên kết chặt chẽ giữa doanh
2
nghiệp và nông dân. Như vậy thực tế của việc liên kết sản xuât mía nguyên liệu
giữa Công ty với nông dân có lợi ích về kinh tế và xã hội của nông dân khi liên
kết như thế nào và lợi ích đối với Công ty ? Các vấn đề phát sinh trong quá trình
liên kết giữa Công ty với nông dân? Tính bền vững của liên kết? Những nhân tố
nào ảnh hưởng đến hình thức liên kết? Có những giải pháp nào hoàn thiện và
phát triển hợp lý hình thức liên kết? Để góp phần giải quyết câu hỏi trên, em
nghiên cứu đề tài:" Đánh giá hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên
liệu giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân tại Xã Vân Sơn,
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa".
1.2 . Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Đánh giá thực trạng hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu
giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân tại Xã Vân Sơn-Triệu
Sơn-Thanh Hóa. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phát triển hình thức liên
kết trong sản xuất mía nguyên liệu tại xã Vân Sơn-Triệu Sơn-Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
-
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hình thức
liên kết giữa Công ty với nông dân trong sản xuất mía nguyên liệu.
- Đánh giá thực trạng hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu
giữa Công ty với nông dân tại Xã Vân Sơn-Triệu Sơn-Thanh Hóa trong thời
gian qua.
- Đề xuất các giải nhằm phát triển hợp lý hình thức liên kết trong sản
xuất mía nguyên liệu giữa Công ty với nông dân tại xã Vân Sơn-Triệu Sơn-
Thanh Hóa trong thời gian sắp tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến liên kết
trong sản xuất mía nguyên liệu giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với
nông dân xã Vân Sơn thời gian tới:
3
1) Thực trạng liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã thời
gian qua diễn ra như thế nào?
2) Lợi ích đem lại cho Công ty và nông dân khi tham gia vào liên kết?
3) Các vấn đề trong liên kết giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với
nông dân?
4) Các giải pháp nào cần đề xuất nhằm phát triển hợp lý liên kết trong sản
xuất mía nguyên liệu ở xã trong thời gian tới?
1.4 . Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan hình thức liên kết giữa Công ty
với nông dân trong sản xuất mía nguyên liệu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
-
Phạm vi về nội dung : Đánh giá hình thức liên kết trong sản xuất
mía nguyên liệu giữa Công ty với nông dân. Thực trạng của hình thức liên kết
đó trong thời gian qua. Từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết mía nguyên
liệu hơn trong thời gian tới.
-
Phạm vị về không gian: Tại Xã Vân Sơn- Triệu Sơn- Thanh Hóa và
Công ty cổ phần Nông Công nghiệp, dịch vụ, thương mại Vân Sơn.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu một số nội dung trong thời
-
gian từ năm 2012-2014, tập trung nghiên cứu khảo sát năm 2015.
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về Nông dân.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử,
người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất, họ hình thành nên giai
cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.(Wikipedia, 2009).
2.1.2 Vai trò của các tác nhân trong liên kết giữa Công ty và nông dân
* Người sản xuất
Đối với nhà nông, bộc lộ rõ nhất là sự hạn chế về trình độ học vấn, tâm lý
e ngại khi tiếp xúc với các nhà khác. Đa số nông dân Việt Nam vẫn chưa gạt bỏ
được, tư tưởng ham lợi trước mắt và không tính toán được chiến lược âu dài, dễ
vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết, là người cung cấp số lượng và chất
lượng sản phẩm ra thị trường nên sự hạn chế về thông tin thị trường làm cho họ
không chủ động trong các mối liên kết.
* Các yếu tố từ Doanh nghiệp
Các cơ sở chế biến thu mua sản phẩm nông sản ổn định nhưng vẫn còn
tình trạng cơ sở chế biến ngừng mua hoặc giảm giá lại không thông báo cho
nông dân, trong khi mua còn gây khó dễ cho nông dân….nhất là vào thời điểm
chính vụ nông sản.
Chế tài mà công ty đưa ra để xử phạt các hộ phá vỡ hợp đồng có hiệu lực
chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp đồng vẫn còn xảy
ra nhất là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm.
Sự chủ động phối hợp liên kết phục vụ cho sản xuất, quy hoạch vùng
nguyên liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền địa phương với các hộ
nông dân chưa cao.
5
*Các yếu tố nhà nước và yếu tố khác
Tác động của chính quyền địa phương ít ảnh hưởng, sau đó vấn đề sản
xuất, thu mua các tình trạng tranh chấp xảy ra chính quyền có vai trò trọng tài để
giải quyết
Vai trò, chức năng về trung gian, cầu nối của chính quyền các cấp còn hạn
chế do chính sách và do bản thân chính quyền( nhất là chính quyền các cấp cơ
sở) đã không phát huy và làm tròn trách nhiệm là trọng tài để giải quyết các vấn
đề ảnh hưởng đến liên kết. Chính quyền cơ sở gần như thả nổi để cơ sở chế biến
và hộ sản xuất thỏa thuận với nhau trong hợp đồng liên kết.
Chưa xác định rõ về sự ràng buộc trách nhiệm, lợi ích giữa các bên tham
gia liên kết nên dẫn đến phá vỡ quá trình này, nhất là cơ sở chế biến vi phạm
hợp đồng.
2.1.3. Các khái niệm về liên kết
2.1.3.1 . Khái niệm về liên kết
Theo từ điển ngôn ngữ học(1992). “Liên kết” là kết là liên kết với nhau lại
từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ .
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì: “ Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động
đo các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục
tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế thông qua
các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm
năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung, bảo vệ lợi ích
cho nhau”.
David. W. Pearce (1999) trong từ điển kinh tế học hiện đại cho rằng:
“ Liên kết kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền
kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với
nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình
6
phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững”. Điều
kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững.
Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng: “ Liên kết kinh tế là quá trình
thâm nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế
dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi
nhất trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế khai thác tốt các
tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiên hành
theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành, trong một quốc gia hay
nhiều quốc gia, trong khu vực và quốc tế”.
Trong các văn bản của Nhà nước mà cụ thể là trong quy định ban hành theo
Quyết định số 38-HĐBT ra ngày 10/04/1989 thì liên kết kinh tế là những hình thưc
phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra
các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh của
mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất. Sau khi bàn bạc thống nhất,
các đơn vị thành viên trong tổ chức liên kết kinh tế cùng nha ký kết hợp đồng về
những vấn đề có liên quan đến phần họa động của mình để thực hiện.
Theo ThS. Hồ Quế Hậu thì Liên kết kinh tế trong kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối liên kết kinh tế khách
quan giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế xã hội, nhằm thực hiện mối quan
hệ phân công và hợp tác lao động để đạt tới lợi ích kinh tế xã hội chung.
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt
động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng đề ra và thực hiện các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh phát triển
theo hướng có lợi nhất. Được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện bình
đẳng cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và
trong khuôn khổ pháp luật của các nhà nước hay thông qua hợp đồng miệng dựa
trên sự tín nhiệm, niềm tin trách nhiệm cam kết giữa các tác nhân tham gia thị
trường. Mục tiêu là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng
7
kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiên hành phân công sản xuất chuyên môn
hóa và hợp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên
kết, hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho
từng đơn vị thành viên , giá cả từng sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích cho nhau.
Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng với
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên tham gia liên kết. Những
hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất và hôi đồng
sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên đoàn xuất nhập khẩu….
Các đơn vị thành viên có tư cach pháp nhân đầy đủ, không phân biệt hình thức
sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lý nhà nước, ngành kinh tế-kỹ thuật hay
lãnh thổ. Trong khi tham gia liên kết kinh tế không một đơn vị nào bị mất quyền
tự chủ của mình, cũng như không được miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào đối với
nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ hợp đồng đã kí với các đơn vị khác
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể
quy mô hay loại hình sở hữu, được thể hiện thông qua các hình thức như hợp
đồng văn bản hay thỏa thuận miệng giữa các tác nhân tham gia vào quá trình
liên kết. Mục tiêu liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù đắp sự thiếu hụt của
mình, từ sự phối hợp hoạt động với các đối tác nhằm đem lại lợi ích cho các bên
tham gia.
2.1.3.2. Nội dung của liên kết
Từ những quan điểm về liên kết, các hình thức và mục tiêu của liên kết
kinh tế cho thấy các liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các tác
nhân rất đa dạng và gồm cả liên kết dọc và liên kết ngàng, đan xen lẫn nhau. Cơ
chế liên kết cũng rất đa dạng, thể hiện sự phát triển của sự sản xuất từ sản xuất
đơn lẻ, manh mún kém chất lượng sang dạng sản xuất tập trung đạt hiệu quả hơn
và mức độ phức tạp của việc tiếp cận thị trường, cung cấp nguồn lực và công tác
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và để đánh giá mức độ liên kết, mức độ
8
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hình thức liên kết trong sản xuất mía nguyên liệu giữa Công ty CP NCN DVTM Vân Sơn với nông dân tại Xã Vân Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hinh_thuc_lien_ket_trong_san_xuat_mia_ngu.docx