Khóa luận Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi
luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Đức Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt
nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam những người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S
Phạm Thị Thanh Thúy, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng
dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Vân Diên và các
ban ngành đoàn thể của xã, các hộ gia đình, người lao động tại xã Vân Diên, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm
và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và độc giả để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Đức Anh
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động cũng như với sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, giải quyết việc làm là vấn đề
cấp thiết đối với từng ngành, từng địa phương, từng gia đình và từng lao động. Vân
Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, số lượng lao
động dồi dào tuy nhiên chất lượng lao động lại thấp, ít ngành nghề phụ do đó tình
trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm đang diễn ra phổ biến và tạo áp lực lên cuộc
sống của người lao động và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đã có nhiều
hoạt động nhằm giải quyết việc làm tại địa phương nhưng thực sự chưa đem lại hiệu
quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An” cho khóa luận tốt nghiệp.
Để thực hiện được điều đó cần đưa ra mục tiêu cho đề tài. Mục tiêu chung của
đề tài là: “Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ; phân tích chỉ ra những kết quả,
hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường giải quyết việc làm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu” được cụ thể hóa
bằng ba mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn; thứ hai, phân tích,
đánh giá thực trạng và chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; thứ ba, đề xuất các giải
pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động nông thôn tại xã Vân Diên,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: Chủ thể nghiên cứu là thực trạng việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An . Khách thể là những người lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu,
các ban ngành liên quan ở xã, những chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn.
Cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các vấn đề lao động, việc làm và giải quyết
việc làm. Bên cạnh những lý luận về vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao
iii
động nông thôn, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu như nội dung và các
nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Nội dung
giải quyết việc làm bao gồm: Nâng cao trình độ cho người lao động bằng hoạt động
đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông; hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm
như hỗ trợ cở sở hạ tầng, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ khoa học kỹ thuật; phát triển các
ngành nghề kinh tế và hoạt động xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu ra
được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm.
Kết quả nghiên cứu đề tài đã cho ta thấy một số vấn đề nổi bật về lao động, việc
làm và quá trình thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn xã: Là một xã
nông nghiệp với lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu và khá cao trong cơ cấu ngành
nghề lao động. Chất lượng lao động của xã hiện nay còn thấp, chủ yếu là lao động chỉ
đạt trình độ trung học cơ sở, tỷ lệ lao động được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn,
dài hạn và có các bằng cấp là rất thấp.
Ngoài số lao động làm việc trong các ngành nghề kinh tế khác nhau ra thì số
người trong độ tuổi lao động hiện là học sinh, sinh viên tham gia học tập tại các
trường THPT, các trường đại học, cao đẳng… còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Những lao
động này thì chưa tham gia bất kì vào một ngành nghề kinh tế nào cho nên khi nghiên
cứu đề tài này thì chúng tôi không xét đến việc những lao động này tham gia vào
ngành kinh tế nào hay là trình độ văn hóa, chuyên môn của họ mà chỉ đưa ra giải
pháp giải quyết việc làm sau khi học tập xong.
Qua thực tế ở địa phương và khi tiến hành điều tra ở một số hộ gia đình tôi
nhận thấy số lao động trên độ tuổi lao động cũng tham gia lao động rất nhiều, chủ yếu
là lao động nông nghiệp. Nhưng trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên
cứu và đưa ra giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong độ tuổi.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, cơ
chế chính sách phù hợp của Nhà nước, xã Vân Diên đã tạo ra được sự chuyển biến cơ
bản về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn lực
cho đầu tư phát triển và việc làm. Chương trình giải quyết việc làm đã được triển khai
thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể.
Do vậy mà công tác giải quyết việc làm đã đạt được một số kết quả tích cực về số
iv
lượng, chất lượng cũng như mức ổn định việc làm. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại trong việc giải quyết việc làm như: Tỷ lệ lao động thiếu và không có
việc làm ổn định còn cao; Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực và ngành kinh tế
chưa cân đối; Số lao động đi xuất khẩu lao động chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng; Số lao động bị mất việc làm do mất đất là nhiều nhưng trong số đó thì lại rất ít
lao động tìm được việc làm ổn định
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại xã Vân Diên, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau: (1) Giải pháp
công tác đào tạo nghề,nâng cao trình độ cho người lao động ; (2) giải pháp chương
trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật; (3) Giải pháp phát triển
các ngành kinh tế; (4) giải pháp về đầu tư nâng cấp,cải tạo ,xây dựng cơ sở hạ tầng; (5)
Giải pháp Hỗ trợ Vốn cho các hộ dân; (6) Giải pháp Tăng cường các hoạt động hướng
nghiệp,giới thiệu việc làm cũng như xuất khẩu lao động. Cuối cùng, để các giải pháp
đưa đạt được hiệu quả tôi đưa ra kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và bản thân
người lao động. Các kiến nghị này nếu được thực hiện tốt thì công tác giải quyết việc
làm tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An sẽ đạt được những kết quả đáng
khích lệ, giải quyết phần nào việc làm cho người lao động đồng thời phát triển kinh tế
- xã hội địa phương
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .............................................................................................iii
MỤC LỤC......................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................xi
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung..................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN..................................................................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................4
2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm nông thôn....................................................13
2.1.4 Nội dung giải quyết việc làm ở nông thôn ......................................................16
2.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................23
2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số huyện của
Việt Nam...................................................................................................................26
vi
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
địa bàn đang nghiên cứu...........................................................................................27
2.2.4 Các công trình nghiên cứu có liên quan ..........................................................28
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................................29
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên............................................................................................29
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội...................................................................................33
3.2 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................40
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................40
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................40
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.....................................................41
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................42
4.1 Khái quát chung về lao động việc làm tại xã Vân Diên..........................................45
4.1.1 Thực trạng lao động xã Vân Diên........................................................................45
4.2.3 Phát triển các ngành kinh tế.............................................................................60
4.2.4. Đầu tư nâng cấp, cải tạo,xây dựng cơ sở hạ tầng ...........................................63
4.2.5 Hỗ trợ vay vốn.................................................................................................63
4.2.6 Hoạt động hướng nghiệp, giới thiệu việc làm .................................................66
4.3.1 Đạt được: .........................................................................................................67
4.3.2 Tồn tại..............................................................................................................68
vii
4.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn xã
Vân Diên .......................................................................................................................70
4.4.2 Quy mô cơ cấu các ngành kinh tế...................................................................71
4.4.3 Yếu tố từ bản thân người lao động ..................................................................73
4.4.5 Năng lực và trình độ của cán bộ địa phương..................................................74
4.4.6 Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm......................................................75
4.4.7 Quan hệ kinh tế hợp tác...................................................................................77
4.5 Quan điểm, định hướng, mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn xã Vân Diên..................................................................................................77
5.1 Kết luận ...................................................................................................................91
5.2 Kiến nghị.................................................................................................................92
5.2.1. Kiến nghị đối với người lao động...................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................95
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Cơ cấu đất xã Vân Diên............................................................................32
Cơ sở hạ tầng ............................................................................................36
Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động đào tạo nghề năm
2014 ..........................................................................................................53
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10 Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay vốn của lao
động điều tra ..............................................................................................65
Bảng 4.11 Thực trạng giải quyết việc làm qua chương trình hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm năm 2014....................................................................................66
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
GQVL
CC
Giải quyết việc làm
Cơ cấu
CN - TTCN – XD Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
CNH – HĐH
ĐVT
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đơn vị tính
KCN
Khu công nghiệp
KHKT
NN0 &PTNT
PTBQ
Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phát triển bình quân
Số lượng
SL
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Thương mại – dịch vụ
Ủy ban nhân dân
TM – DV
UBND
xi
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi
người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Giải
quyết việc làm (GQVL) là vấn đề mang tính toàn cầu,việc làm có ý nghĩa rất quan
trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, mỗi gia đình cũng như
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia Đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và tập trung chủ yếu ở các
vùng nông thôn thì giải quyết việc làm cho người lao động là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà Nước.Theo tổng cục thống kê năm 2014 có hơn 68% dân số nước ta
sống ở khu vực nông thôn, lực lượng này chiếm tới 69,4% tổng lực lượng lao động cả
nước. Lao động nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số lao động của cả nước, nhưng
lực lượng lao động này lại yếu về chất lượng cũng như sự tiếp cận với khoa học công
nghệ, kĩ thuật, vốn, thị trường lao động… dẫn đến mức sống của người lao động rất
thấp, đời sống của người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn hiện nay là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành,
từng địa phương và từng gia đình.
Vân Diên là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, ít
ngành nghề phụ, dân số ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng lao
động còn thấp, năng suất lao động chưa cao dẫn đến lao động trong xã thường xuyên
thiếu việc làm, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn. Một số lao động có xu
hướng chuyển sang các ngành nghề khác nhưng phần lớn người dân trên địa bàn xã
chưa được qua đào tạo do đó tìm kiếm việc làm rất khó khăn hoặc tìm được việc làm
nhưng mức lương được trả rất thấp không đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Trong
thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với công tác giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn, xã đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy
nhiên, công tác giải quyết việc làm tại xã vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế đó là: Các
lớp đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông còn ít, ngành nghề phát triển chưa đa dạng;
1
cơ sở hạ tầng, máy móc phục vụ cho sản xuất và học tập còn thiếu và kém chất lượng;
trình độ của người lao động thấp, không đồng đều; một số nội dung về giải quyết việc
làm chưa được quan tâm; việc tổ chức, quản lý còn nhiều bất cập; sự liên kết, phối hợp
giữa các tổ chức chưa thực sự tốt còn kém hiệu quả... Vì vậy, làm thế nào để giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn xã Vân Diên,huyện Nam Đàn,tỉnh Nghệ An
là câu hỏi cần được trả lời
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An” để tìm hiểu thực trạng lao động cũng như giải quyết việc làm trên địa bàn xã qua
đó đề xuất những biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông
thôn ở xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết
việc làm cho người lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm có hiệu quả cho người lao động
nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên phạm vi xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thu thập từ 2012-2014.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua những phòng ban chức năng liên quan thuộc
xã Vân Diên năm 2015.
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 15/01/2015 đến ngày 24/6/2015
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con
người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng
nhu cầu nào đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát triển để
phát triển xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự phát triển của xã hội.
Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội loài người. Vì vậy, xã hội
càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao động càng tiến bộ
Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế
quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao
động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân”(Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Nguồn lao động: là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động không kể đến
trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động được xem xét trên hai góc
độ, đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua chỉ tiêu
quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt như sức
khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất, đạo đức (Đinh Thị
Hiên, 2010).
Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc
dân nói chung cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nguồn
lao động nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không
hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người
trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ
4
phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng người lao động phải gắn liền
với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc
hữu ích của người lao động.
Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề,
trình độ kinh tế, tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi
nguồn lao động như: Sự gia tăng tự nhiên của dân số, sự chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang các ngành kinh tế quốc dân khác (công nghiệp, dịch vụ…). Xu hướng
chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là giảm liên tục
cả về số tương đối và số tuyệt đối, cùng với sự tăng năng suất lao động với tốc độ cao
và ổn định.
Lực lượng lao động: là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc
không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nhờ nghiên cứu lao động
giúp cho mỗi quốc gia có chủ trương, phương hướng, biện pháp trong giải quyết việc
làm và sử dụng lao động có hiệu quả (Đinh Thị Hiên, 2010).
Lực lượng lao động của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân số trong
tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm
hoặc đang tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm và những
người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm (gọi là thất nghiệp).
Lực lượng lao động nông nghiệp: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao
động sản xuất nông nghiệp, có hộ khẩu thường trú ở nông thôn (được giao đất nông
nghiệp để sản xuất). Lực lượng lao động nông nghiệp gồm 2 bộ phận: Lực lượng lao
động trong độ tuổi và lực lượng lao động trên độ tuổi. Ngoài ra do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp, do tính chất công việc và đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn, một
lực lượng lao động dưới độ tuổi có nhu cầu làm việc cũng cần được giải quyết việc
làm. Đó là lực lượng lao động dưới tuổi (chưa đủ 15 tuổi).
2.1.1.2 Nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hơp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi
5
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác
(Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Nghị định số
41/2010/NĐ – CP, 2010).
Lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thuộc khu vực nông
thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động (Phạm Thị Vân Diên, 2011).
Nguồn lao động nông thôn là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu làm
việc và những người thuộc tình trạng khác cư trú trên địa bàn nông thôn.
Lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động là một bộ
phận của nguồn lao động.
Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất
tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao
gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông
thôn…
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp
và hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Với đặc điểm là dân số tăng
nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng lao động tăng nhanh với tốc độ cao hàng
năm. Vì vậy, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc
làm của lao động nông thôn (Trần Thị Ninh, 2010).
2.1.1.3 Việc làm và thất nghiệp
2.1.1.3.1 Việc làm
Theo Bộ luật lao động được sửa đổi năm 2007 quy định ‘‘Mọi hoạt động lao
động tạo ra thu nhập,không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm’’
6
Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc
tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng (Chu Tiến
Quang, 2001).
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia
đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Đó
có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các công việc nội trợ, chăm sóc con
cái, đều được coi là việc làm.
Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra có thời gian làm việc
không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm. Ở nhiều nước sử
dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ.
Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý do
bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hưởng lương,
nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm việc không ít
hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm
việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người
được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia thành
hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn
hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn 36
giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm các công việc năng
nhọc, độc hại.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo
dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng nhọc, độc
hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm (Chu Tiến
Quang, 2001).
7
Người không có việc làm: Là những người đang tích cự tìm việc nhưng chưa làm
việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Tổ chức ILO đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian nhất định,
những người thất nghiệp là những người có khả năng làm việc nhưng không có việc làm
và tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân chia
“việc làm” thành các loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.
+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ thực
hiện việc làm trong một tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không
gian và thời gian trên một địa bàn tương ứng với một thời điểm nào đó. Người có việc
làm ổn định là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong một năm nhưng sẽ tiếp
tục làm việc đó trong nhiều năm tiếp theo.
2.1.1.3.2 Thất nghiệp
Theo bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy định:
“Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm.” Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Một
người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc hoặc
đang đợi ngày bắt đầu làm việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền công thịnh hành”.
Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có
đăng ký tìm việc theo quy định.
8
Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ
yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động
không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp:
Số người không có việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp
=
X
100%
Tổng số nguồn nhân lực
Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó
mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc
hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp
lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao
cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại
như sau:
• Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động
không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ
hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ
trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố
đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm
khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc
để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
9
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_giai_quyet_viec_lam_cho_lao_dong_nong_th.docx