Báo cáo Thực tập quản lý và bảo tồn động vật hoang dã - Trại rắn Đồng Tâm – Tiền Giang

BÁO CÁO THC TP  
QUN LÝ VÀ BO TỒN ĐỘNG VT HOANG DÃ  
TRI RẮN ĐNG TÂM TIN GIANG  
Cán bộ hướng dn: Gs. Nguyễn Văn Thu  
Báo cáo: Nguyễn Văn Hiểu (B1311054)  
CẦN THƠ, THÁNG 03 NĂM 2016  
̀
́
̀
̣ ̣  
BAI PHUC TRINH THƯC TÂP THAM QUAN – ĐVHD  
1. Muc tiêu cua đơt thưc tâp tham quan  
̣
̣
̣
̣
̉
1.1. Mc tiêu  
Thế gii sinh vt rất phong phú và đa dạng vi hàng ngàn chng loại động, thc vt  
khác nhau, mỗi loài có đặc điểm riêng biệt. Đphân loại được chúng, các nhà khoa hc  
phải căn cứ vào hình thái bên ngoài và câu trúc bên trong cơ thể, vic phân bit gia  
loài này và loài khác rt khó vì thế gii sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng.  
Vic tiếp cn thc tế là yêu cu bc thiết để sinh viên có dp Cng c, bsung và  
nâng cao các hiu biết về động vật hoang dã đã được gii thiu trong lý thuyết, các bài  
ging vmôn hc “Bảo tồn động vật hoang dã”, giúp nhn biết được mt số loài động  
vt hoang dã quý hiếm và có ý nghĩa lâm sinh, có giá trị kinh tế cao, mt sloài cây  
dược liệu được gây trng ti Trung tâm nuôi trng nghiên cu chế biến dược liu quân  
khu 9, trang bnhng kỹ năng điều tra, giám sát, bo tồn động vt hoang dã, thu thp,  
phân tích và đánh giá môi trường xung quanh, thấy được sự đa dạng ca thế gii sinh  
vt, Tìm hiu và nâng cao nhn thc về tính đa dạng động, thc vt ti Trung tâm. Do  
đó, vic thc tp ti Tri rắn Đồng Tâm là yêu cu cp thiết đối vi sinh viên hc về  
môn Bo tồn động vt hoang dã.  
1.2. Tng quan  
̣ ̣  
- Vi tri, đia điêm:  
̉
́
Ta lc trên din tích 15ha ti địa bàn p Tân Thuận, xã Bình Đức, huyn Châu  
Thành. Cách Thành phMTho, tnh Tin Giang khong 9 km về hướng tây trên bờ  
sông Tin là cơ sở nghiên cu, nuôi trng và bo tồn các loài trăn, rắn độc, sn xut chế  
biến thuc y hc ctruyn dân tc và cp cứu điều trrắn độc cn ở Đồng bng sông  
Cu long.  
̣
- Lich sư:  
̉
Trung Tâm Nuôi trng Nghiên cu Chế biến Dược liu Cc Hu cn Quân  
Khu 9 còn có tên là Tri rắn Đồng Tâm được được thành lp ngày 27/10/1977, Theo  
sáng kiến ca Trung tá Trần Văn Được, một người có kiến thc uyên bác vrn và say  
mê công vic nguy hiểm này, Trung tá Đưc mun xây dng mt tri rắn đa dạng nhm  
ly nc xut khẩu, đặc bit là ly huyết thanh kháng nc rn. xây dựng trên vành đai  
Bình Đức, nơi nhiều bom mìn, thép gai, ca Mỹ – Ngụy để li sau chiến tranh.  
Trong suốt thời gian qua Trại rắn đã không ngừng phát triển về cơ sở vật chất,  
trang thiết bị, hoàn thiện về chuyên môn nghiệp vụ và y đức.  
Trại rắn đã được vinh dự đón tiếp các nhà lãnh đạo cao cấp của Đảng, nhà Nước,  
Quân Đội đến thăm. Và được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động năm 1989.  
Năm 2008 trở về trước, trung bình hàng năm trại rắn Đồng Tâm điều tr800 ca  
brắn độc cn. Từ năm 2009 đến nay, trung bình cha trị 1.000 ca/năm. Bệnh nhân đến  
đây chữa trrn cắn, đa số được min gim tin vin phí nhchính sách htrợ người  
nghèo.  
Quá trình xây dựng và phát triển, Trại rắn Đồng Tâm không những là nơi nuôi bảo  
tồn các động thực vật quí hiếm mà còn là nơi kết hợp với du lịch sinh thái thật tuyệt  
vời. Bởi nơi đây có quang cảnh mát mẻ yên tĩnh, nhiều cây trái thơm ngon, mang tính  
đặc thù của vùng sông nước Miền tây. Với đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp,  
không những giới thiệu cho du khách về họat động của Trại rắn mà còn truyền đạt cho  
các bạn hiểu về sinh lý, sinh thái, tập quán, sự phát triển của từng loại rắn. Du lịch nơi  
đây là du lịch sinh thái kết hợp với khoa học thật khó nơi nào được như vậy. Đã thu hút  
nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm. Ở đây du khách có thể chiêm ngưỡng  
nhiều loại rắn khác nhau từ những loài rắn hiền lành như: rắn ráo, rắn nước… đến các  
loài rắn độc như hổ chúa hổ mang, cạp nong ( mai gầm ) cạp nia ( mai bạc )… xem tận  
mắt những loài động vật quí hiếm như gấu, cá sấu , ba ba vàng đà điểu …. nếu các bạn  
đến đúng dịp có thể tận mắt nhìn thấy sự sinh sản tự nhiên của các loài rắn trong khu  
bảo tồn, hay là sự lấy nọc rắn để sản xuất thuốc. Đặc biệt có nhà bảo tàng rắn duy nhất  
ở Việt Nam được xác lập kỷ lục Guiness Việt Nam, bảo tàng đã trưng bày hơn 50 mẫu  
rắn các loại với nhiều loài quí hiếm.  
̣
- Cơ sơ vât chât bao gôm:  
́ ̀  
̉
Phòng nghe nhìn, nhà truyn thng, khoa cp cu trbnh rn, khu vc khoanh  
nuôi động vật hoang dã, và gây trông dược liu.  
Năm 2010 được squan tâm ca thủ trưởng quân khu, phòng khoa hc công  
nghệ môi trường quân khu, đơn vị đã xây dưng đề án bo vệ môi trường và được Bộ  
Quc Phòng phê duyt Xây dng hthng xử lý nước thi nhm trlại nước sch  
cho thiên nhiên.  
̣
- Muc đich cua TTBT –ĐVHD:  
̉
́
Trung tâm có nhiệm vụ: Nghiên cứu khoa học, bảo tồn gen các nguồn dược liệu quí  
hiếm trên cạn, sản xuất thuốc y học dân tộc, cấp cứu và điều trị rắn độc cắn cho quân  
và dân Đồng Bằng Sông Cửu long. Hơn 30 năm qua Trung tâm đạt nhiều thành quả  
trong phục vụ quốc phòng và nhân dân như:  
Nghiên cứu khoa học: Là một đơn vị có chức năng nghiên cứu khoa học, từ năm 1998  
tới nay Trung tâm thực hiện nhiều đề tài cấp bộ và nhiều công trình dự án cấp nhà nước  
và nhiều dự án khoa học khác. Đề tài khoa học các cấp mà Trung tâm thực hiện đều đạt  
kết quả cao và mang tính thực tiễn phục vụ cộng đồng.  
Bảo tồn gen cây con thuốc: Trung tâm là nơi bảo tồn dược liệu quí hiếm. Với nuôi  
trồng và lưu giữ cây giống để cung cấp cây và thuốc giống cho các đơn vị trong quân  
đội cũng như những cơ sở y tế địa phương trong khu vực, ngoài ra nơi đây còn là nơi  
để các học sinh, sinh viên các trường đại học, sau đại học đến để nghiên cứu và tìm hiểu  
về nguồn dược liệu phục vụ cho những đề tài nghiên cứu khoa học. Trong bảo tồn gen  
Trung tâm trú trọng bảo tồn các loài rắn độc.  
Bên cạnh lưu trữ nguồn gen cây con thuốc, Trại rắn còn có xưởng sản xuất các loại  
thuốc y học dân tộc từ trăn và rắn để phục vụ sức khoẻ cho nhân dân như: cao trăn, cao  
rắn, mỡ trăn, rượu rắn, cobratox… Ngoài chức năng nhiệm vụ đã nêu Trại rắn còn có  
nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được đó là cấp cứu và điều trị rắn độc cắn cho  
quân và dân Đồng bằng sông Cửu long.  
Đến vi Tri rắn Đồng Tâm ngoài vic tham quan rn và các loi thú quí hiếm còn  
là dp để du khách tìm hiu thêm vnhng cây thuc nam là nguồn dược liu vô cùng  
quí giá đang được lưu trữ và nhân giống để phc vcha bnh cho quân và dân. Vi  
nhng li thế của mình, hàng năm Trung Tâm đã đón nhận hàng ngàn hc sinh, sinh  
viên các trường Tin Giang, Thành PhHồ Chí Minh …, đến tham quan hc tp,  
nghiên cu.  
2. ĐA DẠNG ĐỘNG VT HOANG DÃ  
Theo chân trung tá Vũ Ngọc Lương, Phó Giám đốc Trại rắn Đồng Tâm và các hướng  
dẫn viên trung tâm, chúng tôi đi tham quan trại rắn. Khi nhìn thấy những con rắn hổ  
mang chúa thân dài tới gần 4 mét và trọng lượng khoảng 18 đến 20kg nằm khoanh tròn,  
nhô cái đầu bè lên thủ thế, hai mắt long lanh như định lao thẳng làm chúng tôi dựng tóc  
gáy nhưng vẫn cảm thấy thích thú. Rắn hổ mang chúa là loài rắn cực độc, ví như "vua"  
của các loài rắn, được xếp bậc "E" trong sách đỏ Việt Nam. Rắn bò nhanh như mây gặp  
gió nên còn được gọi là hổ mây. Rắn hổ mang chúa mỗi năm đẻ một lứa và mỗi lứa  
được một con. Hiện nay, Trại rắn đồng Tâm có khoảng 200 con rắn hổ mang chúa bố  
mẹ và nhiều con non từ 3 tháng tuổi đến một năm.  
Rắn hổ mang đất là loài rắn độc, quý được nhà nước bảo vệ và xét bậc "T" trong  
sách đỏ Việt Nam. Một gram nọc rắn này có thể giết chết 160 người có trọng lượng  
trung bình 60kg. Rắn hổ mèo, loài rắn chủ yếu sống ở miền núi, miền trung du cũng là  
loài rắn độc. Khi xem bạn nên tránh xa vì chúng có thể phun nọc xa từ 1,4 đến 1,6 mét.  
Rắn lục đầu dồ lẩn khuất trong những chiếc lá màu xanh có vẻ hiền hậu, chậm chạp  
nhưng khi có động, chúng mổ nhanh như chớp. Nọc độc của loài này sẽ làm xuất huyết,  
làm vỡ các mạch máu, làm nạn nhân trụy tim mạch và tử vong.  
Bình quân mỗi năm, Trung tâm tiếp nhận hơn 1000 nạn nhân bị rắn độc cắn. Với mục  
đích tất cả vì nhân dân phục vụ, năm 2005 Trại rắn Đồng Tâm được nhà nước và các  
bộ, ngành đầu tư hơn 10 tỉ đồng xây dựng khoa cấp cứu rắn độc, nhà xưởng và các trang  
thiết bị máy móc để phục vụ tốt hơn nhu cầu điều trị bệnh cho nhân dân. Từ tháng  
3/2006, các bệnh nhân đến đây được chữa trị miễn phí. Mấy chục năm qua, Trung tâm  
đã cứu sống hàng chục ngàn nạn nhân bị rắn độc cắn. Trung tâm có những chuyên gia  
và đội ngũ y bác sĩ trình độ cao với bề dày kinh nghiệm điều trị rắn độc cắn. Ngoài điều  
trị, nơi đây còn trực tiếp công việc lấy nọc rắn hổ mang, hổ chúa, rắn lục để làm thuốc  
trị bệnh và điều chế huyết thanh trị rắn và trồng các cây thuốc Việt Nam. Nơi đây có  
hàng trăm loài thuốc trị bệnh từ cảm cúm, nhức đầu, đến trị bệnh tim, gan, dạ dày và  
điều trị cả rắn độc cắn.  
Và sau đây là một số loài động vật hoang dã đặc trưng được bảo tồn tại  
trung tâm:  
2.1. RẮN HỔ MANG CHÚA  
Ophiophagus hannah (Cantor, 1836)  
Hamadryas hannah Cantor, (1836)  
Naja hannah Bourret, 1927,  
Naia hannah Bourret, 1935.  
Họ: Rắn hổ Elapidae  
Bộ: Có vảy Squamata  
Đặc điểm nhận dạng:  
Rắn độc có cỡ lớn nhất dài khoảng 3 - 4m, có khi đạt tới 5m. Có khả năng bạnh cổ,  
nhưng không bạnh to được bằng rắn hổ mang thường. Đầu tương đối ngắn, hơi dẹp, ít  
nhiều phân biệt so với cổ. Thân mảnh, thuôn nhỏ dần về phía sau, đuôi dài. Lưng rắn  
trưởng thành có màu vàng lục hay nâu, nhiều khi có màu đen chì. Đỉnh đầu có một vảy  
hình tam giác, đỉnh tam giác hướng về phía đuôi. Cá thể non có lưng màu đen với nhiều  
vạch ngang sáng, ở cổ có hoa văn hình chữ V ngược màu vàng nhạt.  
Sinh học, sinh thái:  
Thường sống ở trung du và miền núi, sống trong rừng, đồi cây, thậm chí trong bụi tre  
làng, sống trong những hang dưới những gốc cây lớn trong rừng, bên bờ suối. Chúng  
leo cây và bơi rất giỏi, nhưng thường sống ở mặt đất. Kiếm ăn cả ban ngày lẫn ban đêm,  
thức ăn chủ yếu gồm những loài rắn khác hoặc đôi khi cả những loài thằn lằn. Hổ chúa  
đẻ khoảng 20 - 30 trứng/lứa vào khoảng tháng 4, tháng 5, trong tổ có nhiều lá cây hay  
mảnh thực vật, trứng được cả rắn bố và rắn mẹ canh giữ. Rắn sơ sinh dài khoảng 40 -  
50cm màu đen, thân có nhiều cạp màu vàng, cổ có hoa văn hình chữ V ngược màu  
vàng. Rắn hổ chúa là loài rắn độc dữ tợn và chủ động tấn công người. Khi tấn công  
chúng thường dựng phần trước cơ thể. Chiều cao phần dựng của chúng phụ thuộc vào  
kích thước và chiều dài của chúng..  
Phân bố:  
Trong nước: Cao Bằng, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh,  
Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Phú Yên, Ninh Thuận, Gia Lai,  
Kontum, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.  
Thế giới: Bănglađét, Đông Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan,  
Cămpuchia, Malaixia, Indonesia (Sumatra, Java, Borneo) và Philippin.  
Giá trị:  
Có giá trị khoa học, thẩm mỹ và là tác nhân bảo vệ môi trường. Nọc rắn có giá trị dược  
liệu chữa bệnh và thương phẩm, nếu tổ chức nuôi theo mô hình trang trại, thuần dưỡng.  
Tình trạng:  
Hổ chúa có sự suy giảm quần thể ít nhất khoảng 80% cùng với sự suy giảm nơi cư trú,  
chất lượng nơi sinh cư trong quá khứ và hiện đại do sự khai thác môi trường, săn bắt và  
buôn bán trái phép.  
Phân hạng: CR A1c,d.  
Biện pháp bảo vệ:  
Hổ chúa được xếp vào Danh lục CITES: Phụ lục II, Nghị định 32/HĐBT nhóm IB.  
Nhóm động vật nghiêm cấm khai thác và sử dụng. Cần thực hiện triệt để việc cấm săn  
bắt, buôn bán và giết mổ. Cần thành lập các trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia  
đình ở những làng có nghề bắt rắn truyền thống.  
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 247.  
2.2. TRĂN GẤM  
Python reticulatus (Schneider, 1801)  
Boa reticulatus Schneider, 1801.  
Họ: Trăn Pythonidae  
Bộ: Có vảy Squamata  
Đặc điểm nhận dạng:  
Rắn cỡ lớn nhất trong các loài rắn, có thể  
dài tới 6 – 7m. Đầu nhỏ dài, phân biệt rõ  
với cổ. Bốn tấm vảy môi trên đầu tiên, ở  
mỗi tấm có một lỗ cảm giác (lỗ môi). Lỗ  
môi cũng có ở các tấm vẩy môi dưới thứ  
hai, thứ ba và từ thứ mười hai cho đến thứ  
mười bảy hay mười tám. Ở chính giữa đầu có một đường màu đen mảnh đi từ mõm tới  
gáy. Có một đường màu đen mảnh đi từ mõm tới gáy và có thêm một đường màu đen  
mảnh đi từ sau mắt xiên xuống góc môi. Mặt lưng màu vàng be hay vàng nâu với những  
vân xám đen nối với nhau làm thành những mắt lưới. Mặt bụng và dưới đuôi có màu  
trắng hoặc vàng nhạt với những chấm nhỏ màu nâu xám hay đen. Cá thể cái trưởng  
thành thường lớn hơn cá thể đực trường thành.  
Sinh học, sinh thái:  
Sống ở rừng thưa, nơi có đồi núi thấp hoặc savan cây bụi, đặc biệt nơi sống đều ở gần  
môi trường nước. Trăn gấm bơi giỏi có tập tính tương tự như Trăn đất, Trăn gấm hoạt  
động về ban đêm, có thể đẻ tới 100 trứng/ lứa, trăn mẹ có tập tính cuốn lấy trứng. Trứng  
nở sau khoảng hai tháng rưỡi đến 3 tháng. Con non mới nở dài khoảng 60 đến 75cm.  
Trong điều kiện nuôi, chúng thích đầm mình cả ngày trong nước và ăn nhiều loại mồi.  
Thức ăn bao gồm những loài động vật đẳng nhiệt.  
Phân bố:  
Trong nước: Đà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Phước,  
Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa  
- Vũng Tàu.  
Thế giới: Ấn Độ, Bănglađét, Brunây, Mianma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia,  
Xingapo, Inđônêxia, Philippin.  
Giá trị:  
Là loài bò sát có hoa văn và màu sắc đẹp, có giá trị, thẩm mỹ và là loài được nuôi ở  
nhiều các công viên, vườn thú để làm cảnh và giáo dục môi trường cho học sinh, sinh  
viên.  
Tình trạng:  
Có sự suy giảm quần thể trầm trọng, cộng với sự suy giảm nơi cư trú và chất lượng nơi  
sinh cư trong quá khứ và hiện tại, do sự khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường  
xá, cầu cống, săn bắt triệt để, buôn bán trái phép. Việc chăn nuôi chưa đáp ứng được  
yêu cầu. Vẫn bị săn bắt với cường độ cao trong tự nhiên.  
Phân hạng: CR A1c,d.  
Biện pháp bảo vệ:  
Được xếp vào danh lục CITES phụ lục II. Bổ sung Nghị định 32/HĐBT. Nhóm IB.  
Nhóm động vật nghiêm cấm khai thác và sử dụng; cần triệt để việc cấm săn bắt và buôn  
bán trái phép. Cần thành lập các trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những  
địa phương có nghề bắt rắn truyền thống.  
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 239.  
2.3. RẮN CẠP NONG  
Bungarus fasciatus (Schneider, 1801)  
Pseudoboa fasciata Schneider, 1801.  
Họ Rắn hổ Elapidae  
Bộ: Có vảy Squamata  
Đặc điểm nhận dạng:  
Rắn độc cỡ tương đối lớn, thường dài trên 1m. Đầu lớn và ngắn, ít phân biệt với cổ, mắt  
tương đối nhỏ và tròn, thân thường nặng nề,  
đuôi ngắn, mút đuôi tròn, giữa sống lưng có  
một gờ dọc rất rõ. Hàng vảy sống lưng hình  
sáu cạnh, lớn hơn vảy bên. Thân có khoanh  
đen và khoanh vàng xen kẽ, các khoanh xấp  
xỉ bằng nhau.  
Sinh học, sinh thái:  
loài rắn độc phổ biến khắp nơi, một  
trong những loài rắn độc phổ biến nhất ở  
đồng bằng, trung du và miền núi. Sống trong rừng hoặc những nơi gần chỗ ở của con  
người, thường gặp chúng nhiều hơn cả ở những địa hình cao giáp với nước, sống trong  
hang chuột hay hang mối đã bỏ ở bờ ruộng, gò đống, bờ sông, bờ đê, vườn tược, bụi  
tre, bờ ao. Trong mùa khô lạnh chúng thường ẩn náu đơn độc, đôi khi 2 đến 3 cá thể  
trong một hang, đôi khi sống chung cả với ếch đồng. Rắn cạp nong lột xác quanh năm  
và thường lột xác ở trong hang. Chúng kiếm ăn về ban đêm, bắt các loài rắn khác, đôi  
khi ăn cả thằn lằn. ở miền Bắc Việt Nam, Rắn cạp nong bắt đầu giao phối trong hang  
bắt đầu vào tháng 1 hoặc tháng 2, đẻ trứng trong hang vào tháng 5, tháng 6, đẻ trung  
bình 9 trứng (4 - 16 trứng). Rắn mẹ có tập tính cuốn lấy trứng để canh giữ. Trong thời  
gian này, rắn mẹ vẫn phải vừa canh giữ trứng vừa phải đi kiếm mồi. Con non xuất hiện  
vào tháng 7 hoặc tháng 8 thường dài khoảng 30 - 35cm. Rắn cạp nong ban ngày rất  
chậm chạp, ít cắn người, song khi đã bị rắn cắn có thể bị tử vong, vì nọc rắn rất độc,  
tính độc gấp 4 lần so với Rắn hổ mang.  
Phân bố:  
Trong nước: Phân bố rộng rãi ở đồng bằng, trung du và miền núi  
Thế giới: Đông bắc Ấn Độ, Nêpan, Bănglađét, Brunây, Parussalam, Butan, Mianma,  
nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cambodia, Malaixia, Xingapo, Indonesia (Sumatra,  
Java, Borneo).  
Giá trị:  
Có giá trị khoa học, thẩm mỹ, là tác nhân cân bằng sinh thái trong môi trường tự nhiên.  
Tình trạng:  
Có sự suy giảm quần thể ít nhất tới 50% cộng với sự suy giảm nơi cư trú chất lượng nơi  
sinh cư trong quá khứ và hiện tại do sự khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường  
xá, săn bắt triệt để, buôn bán trái phép.  
Phân hạng: EN A1c,d  
Biện pháp bảo vệ:  
Đã được xếp vào danh lục bổ sung Nghị định 32/HĐBT, nhóm IB nhóm động vật  
nghiêm cấm khai thác và sử dụng. Cần thực hiện nghiêm túc việc cấm săn bắt, buôn  
bán và giết mổ. Thành lập trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những làng  
nghề bắt rắn.  
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 245.  
2.4. RN HMANG  
Naja naja (Linnaeus, 1758)  
Coluber naja Linnaeus, 1758  
Naia naia Bourret, 1936  
Naja tripudians Merrem, 1920.  
Họ: Rắn hổ Elapidae  
Bộ: Có vảy Squamata  
Đặc điểm nhận dạng:  
Là rắn độc cỡ lớn, dài trung bình  
khoảng 1m trở lên, có thể dài tới  
2m. Đầu rộng và hơi dẹp, không phân biệt với cổ, có một đôi móc độc mọc ở phía trước  
hàm trên, có thể dựng lên được. Lưng có màu vàng lục, nâu thẫm hay đen hoặc đồng  
màu hoặc có những dải hoa văn như những vạch ngang đơn hoặc kép sáng màu. Hoa  
văn ở cổ có hai dạng, nhìn rõ khi Rắn hổ mang bạnh cổ, cổ bao giờ cũng bạnh theo  
chiều ngang, sang hai bên. Dựa vào hình thái ngoài, nhất là dựa vào hoa văn ở mặt, cổ,  
phần lưng đặc biệt là khi rắn bạnh cổ, có thể chia rắn hổ mang thành hai phân loài: Phân  
loài rắn hổ mang trung quốc và Rắn hổ mang một mắt kính có gọng (Naja naja  
atra Cantor, 1842)  
Phân loài rắn hổ mang trung quốc - Naja naja (Linnaeus, 1758):  
khi rắn bạnh cổ, trên cổ ở mặt lưng có một vòng tròn màu sáng (mắt kính), ở hai bên có  
2 dải màu trắng (gọng kính). Chính giữa “mắt kính” có một vết màu nâu đen. Một hoặc  
cả hai “gọng kính” có thể bị tiêu giảm nhiều hoặc ít. Mặt bụng phần cổ có một dải rộng  
sẫm màu nằm ngang. Lưng thường có màu nâu sẫm hay vàng lục thường có những vạch  
ngang nhỏ hơi sáng.  
Sinh học, sinh thái:  
Rắn hổ mang trung quốc thường ẩn trong hang chuột, hang mối ở đồng ruộng, làng  
mạc, vườn tược, bờ đê, gò đống, dưới gốc cây trong bụi tre. Trong nhiều trường hợp  
chúng bò vào hang chuột, nuốt chủ nhà rồi chiếm lấy hang. Kiếm ăn vào ban đêm, ăn  
chủ yếu chuột song ăn cả rắn thằn lằn, cóc và ếch. Rắn non chủ yếu ăn ếch nhái. ở Bắc  
Việt Nam Rắn hổ mang trung quốc hay Rắn hổ mang có gọng kính lột xác quanh năm  
nhiều nhất vào tháng 8 và các tháng trong mùa trú đông (tháng 12, 1, 2) giao phối vào  
cuối tháng 4 đầu tháng 5, đẻ trứng vào tháng 6 tháng 7 (chủ yếu vào tháng 6) từ 6 - 20  
trứng/lứa. Rắn mẹ quấn lấy trứng để bảo vệ. Trứng nở vào tháng 8 sau 50 - 57 ngày.  
Con sơ sinh dài từ 250 - 270mm đã có khả năng bạnh cổ, cắn chết người. Rắn non  
thường dữ hơn rắn trưởng thành. Lượng nọc tối thiểu làm chết người là 15mg.  
Phân bố:  
Trong nước: Phân bố rộng rãi ở đồng bằng, trung du, miền núi. Có nhiều ở miền Bắc  
Việt Nam có thể kéo dài về phía Nam đến Quảng Bình, Quảng Trị. Từ Đà Nẵng trở  
vào, Rắn hổ mang trung quốc đã trở nên vô cùng ít.  
Thế giới: Nam Trung Quốc, Lào.  
Phân loài rắn hổ đất hay rắn hổ mang một mắt kính thiếu gọng - Naja naja  
kaouthia Lesson, 1831  
Đặc điểm nhận dạng:  
Khi rắn bạnh cổ, trên cổ ở mặt lưng có một hình tròn màu sáng (mắt kính) chính giữa  
có một vết nâu đen. ở cổ về mặt bụng có một cặp vết nhỏ nằm ngang. Màu sắc ở lưng  
đa dạng thay đổi từ màu nâu xẫm tới màu nâu xám. Đa số cá thể mặt lưng đồng màu.  
Một số ít cá thể có những vạch ngang hơi sáng song không rõ rệt. Ngoài ra, Rắn hổ  
mang đất còn có một số đặc điểm chi tiết phân biệt với Rắn hổ mang trung quốc.  
Sinh học, sinh thái:  
Rắn hổ đất hay rắn hổ mang một mắt kính thiếu gọng sống ở đồng bằng, trung du và  
miền núi. Hoạt động về ban đêm, ban ngày trú trong hang mối hoặc hang chuột nhiều  
trường hợp rất gần với nơi ở của con người. Thức ăn chủ yếu bao gồm cóc, rắn, chim  
và thú nhỏ (chuột). Rắn hổ đất cái đẻ tới 45 trứng/lứa thường nhiều hơn Rắn hổ mang  
trung quốc. Con non mới nở dài 280 - 350mm, cũng thường dài hơn Rắn hổ mang trung  
quốc. Con non mới nở đã có thể bành cổ hung dữ và có nọc độc gây nguy hiểm cho  
người.  
Phân bố:  
Trong nước: Phân bố chủ yếu ở miền Nam và Nam Trung Bộ. ở miền Bắc Việt Nam  
rất hiếm gặp.  
Thế giới: Banglađét, Bắc Ấn Độ, Nêpan, Nam Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan,  
Cămpuchia, Bắc Malaixia.  
Giá trị:  
Có giá trị khoa học, thẩm mỹ và tác nhân bảo vệ môi trường vì tiêu diệt các loài động  
vật gây hại (diệt chuột). Nếu tổ chức nuôi thương phẩm sẽ có giá trị xuất khẩu.  
Tình trạng:  
Rắn hổ mang có sự suy giảm quần thể ít nhất 50% cùng với sự suy giảm nơi cư trú, chất  
lượng nơi sinh cư trong quá khứ và hiện tại do sự khai thác môi trường mở rộng đô thị,  
đường xá, săn bắt triệt để, buôn bán trái phép.  
Phân hạng: EN A1c,d.  
Biện pháp bảo vệ:  
Rắn hổ mang đã được xếp vào Danh lục CITES, phụ lục II. Bổ sung Nghị định  
32/HĐBT, nhóm II B (động vật rừng). Cần thực hiện triệt để việc cấm săn bắt, sử dụng,  
buôn bán. Thành lập các trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những làng  
nghề bắt rắn truyền thống.  
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 246.  
2.5. Kỳ đà núi  
Tên khoa hc: Varanus Salvator  
H: Kỳ đà Varanus  
Phân b: Các nước  
Đông Nam Á  
Nơi sống: Rng  
thưa, bụi rm, ven  
sông sui  
Thức ăn: Côn  
trùng, Chim, cá,  
ếch, nhái.  
Tui th: 10 năm  
Là loài động vt  
quý hiếm đang được bo v.  
2.6. CÔNG  
Pavo muticus imperator Delacour, 1949  
Họ: Trĩ Phasianidae  
Bộ: Gà Galliformes  
Đặc điểm nhận dạng:  
Chim đực trưởng thành nhìn chung bộ lông có màu lục ánh thép. Đuôi rất dài, có màu  
lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng vàng và nâu. Lông đuôi  
lúc xoè ra có hình nan quạt, thẳng đứng. Chim cái có màu sắc tương tự. Mắt nâu. Da  
mặt vàng xanh. Mỏ xám sừng, chân xám. Cả chim đực và cái đều có cựa.  
Sinh học, sinh thái:  
Tổ làm đơn giản, đẻ vào tháng 5 - 6, mỗi lứa đẻ 4 - 6 trứng. Vỏ trứng màu trắng đục,  
kích thước trung bình (72, 2 x 58, 3mm). ấp 27 - 28 ngày. Thức ăn chủ yếu là ngũ cốc,  
hạt cỏ dại đôi khi có cả côn trùng và nhái nhỏ. Công nuôi thay lông vào tháng 6 - 11.  
Công thích sống ở rừng thưa, đặc biệt là rừng khộp, chỗ cây bụi và trảng cỏ rậm rạp rải  
rác có nhiều cây gỗ lớn, nơi có độ cao khoảng dưới 1000m. Thường gặp kiếm ăn ở cửa  
rừng trong các trảng cỏ, vùng nương rẫi nơi dọc bờ sông gần nơi ở của chúng ở Nam  
Bãi Cát Tiên gặp công ở sườn đồi xung quanh các bàu nước, kiếm ăn trên các bãi cỏ củ  
vùng đầm lầy vào mùa nước cạn hoặc ven ruộng lúa, ban đêm ngủ trên các cây to gần  
đó. Ngoài mùa sinh sản thường kiếm ăn theo đàn hoặc gia đình. Có thể gặp công sống  
ở những nơi cố định.  
Phân bố:  
Việt Nam: Ngày nay chỉ còn thấy công ở vùng nam Trung bộ (Quảng Nam - Đà Nẵng,  
Phú Yên, Thuận Hải, Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng), và Nam bộ (Đồng Nai).  
Thế giới: Đông Mianma, Trung Quốc (Nam Vân Nam), Thái Lan và Đông Dương.  
Giá trị:  
Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ, là loài chim cảnh rất đẹp được nuôi ở  
công viên, khu du lịch, vườn thú...  
Tình trạng:  
Nơi ở tự nhiên mất đi và thu hẹp môt cách trầm trọng. Số lượng bị giảm sút ở nhiều nơi  
vẫn còn bị săn bắt. Nguyên nhân chủ yếu là mất nơi ở nói trên là do tình hình rừng ở  
nước ta bị tác động như đã nói đến ở các loài khác. Số lượng công hiện còn lại ở nước  
ta đáng kể là ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên và Đắc Lắc. Mức độ đe dọa: bậc R.  
Đề nghị biện pháp bảo vệ:  
Giống như các loài chim trĩ khác. Chú ý khôi phục các đàn công còn lại ở vườn quốc  
gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai) và Yokđôn (Đắc Lắc). ngăn cấm việc săn bắt công còn  
lại ở các vùng khác trong cả nước.  
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 125.  
2.7. Đà điểu  
Tên khoa hc: Dromaius Novaebollandiae  
Họ Đà điểu: Casuarlldae  
Phân b: Châu Úc  
Nơi sống: Bán sa mc, tho nguyên  
Thức ăn: Cỏ, ht, lá cây, có thể ăn côn trùng, ếch, nhái.  
Sinh sản: Đẻ khong 10 12 trng, nng khong 600g, chim trng p trng nuôi  
con.  
Tui th: Khoảng 30 năm.  
Giá tr: Khai thác tht, da, lông, nuôi làm cnh.  
2.8. Bcâu trng  
2.9. Nga  
Nga (danh pháp hai phn: Equus caballus) là mt loài động vt có vú trong  
hEquidae, bPerissodactyla. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758.,[3] và là mt  
trong s8 phân loài còn sinh tn cho ti ngày nay ca hEquidae. Ngựa đã trải qua  
quá trình tiến hóa từ 45 đến 55 triệu năm để tmt dng sinh vt nhvi chân nhiu  
ngón trthành dạng động vt ln vi chân một ngón như ngày nay  
Nuôi dưỡng  
Con người bắt đầu thuần dưỡng ngựa vào khoảng 4000-4500 TCN, và người ta tin rằng  
ngựa đã được nuôi phổ biến ở châu Âu vào khoảng 3000 TCN-2000 TCN. Ngựa  
chiến được sử dụng rộng rãi trong chiến tranh, nhất là chiến tranh thời cổ.  
Tuổi đời  
Tùy thuộc vào giống, sự quản lý và môi trường, thức ăn, nước uống v.v ngày nay ngựa  
có tuổi thọ khoảng 25 đến 30 năm. Con ngựa sống thọ nhất có thể kiểm chứng là "Old  
Billy", một con ngựa sống trong thế kỷ 19 với tuổi thọ là 62 năm. Hiện nay, Sugar Puff,  
con ngựa được liệt kê trong Sách Kỷ lục Guinness như là con ngựa pony già nhất còn  
sống trên thế giới, đã chết ngày 25 tháng 5 năm 2007 ở độ tuổi 56.  
Sinh sản  
Ngựa cái mang thai kéo dài khoảng 335-340 ngày. Ngựa thường sinh một. Ngựa con  
có khả năng đứng và chạy một thời gian ngắn sau sinh. Ngựa bốn tuổi được coi là ngựa  
trưởng thành, mặc dù chúng tiếp tục phát triển bình thường cho đến khi sáu tuổi, thời  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 42 trang yennguyen 02/04/2022 6020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực tập quản lý và bảo tồn động vật hoang dã - Trại rắn Đồng Tâm – Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_quan_ly_va_bao_ton_dong_vat_hoang_da_trai_r.pdf