Báo cáo tóm tắt Đề tài Chỉnh lý biến động đất đai huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH  
KHOA QUẢN ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN  
BÁO CÁO TÓM TẮT  
ĐỀ TÀI:  
CHỈNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI  
HUYỆN NINH SƠN, TỈNH NINH THUẬN  
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐÌNH LUẬT  
số sinh viên  
: 14224029  
Lớp  
: TC14QLNT  
Khóa học  
Ngành  
: 2014 - 2019  
: QUẢN ĐẤT ĐAI  
-TP.Hoà Chí Minh, thaùng 9 naêm 2018-  
MỤC LỤC  
 
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
MỞ ĐẦU  
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp nằm cạnh Biển đông, nông nghiệp  
chiếm trên 80% tổng sản phẩm toàn quốc. Do đó đất đai trở thành công cụ sản xuất vô  
cùng quý giá, là lãnh thổ quốc gia, là cơ sở sản xuất nông nghiệp, tư liệu sản xuất  
đặt biệt, đối tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương  
thực, là nhân tố quan trọng hợp thành môi trường sống. Đất đai không chỉ quan trọng  
đối với ngành sản xuất lương thực nuôi sống con người mà còn quan trọng đối với các  
ngành khác như: giao thông, xây dựng, lâm nghiệp….  
Trước áp lực về tăng dân số, cùng nhịp độ phát triển nền kinh tế thị trường luôn  
luôn vận động, phát triển theo hướng nông thôn hóa đô thị như hiện nay, nhất là các  
vùng kinh tế trọng điểm dẫn đến nhu cầu về sử dụng đất ngày càng trở nên cấp thiết.  
Do đó đất đai luôn bị động theo thời gian về nhiều mặt như: Diện tích, mục đích sử  
dụng đất, chủ sử dụng… để giúp quan nhà nước quản đất đai được chặt chẽ theo  
dõi cập nhật thường xuyên thì việc tổ chức thực hiện công tác cập nhật chỉnh biến  
động đất đai hằng ngày là điều rất cần thiết.  
Trong những năm gần đây, với tốc độ đô thị hóa nhanh, Huyện Ninh Sơn mức  
độ biến động đất đai có thay đổi lớn do thực hiện các dự án, các công trình mà Nhà  
nước thu hồi đất mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội lợi ích  
quốc gia, lợi ích công cộng, kể cả các công trình Nhà nước và Nhân dân cùng làm  
chiếm tỷ lệ lớn tại địa phương. Cùng với sự phát triển hội sự gia tăng dân số đã  
gây sức ép lớn về nhu cầu sử dụng đất dẫn đến tình hình chuyển nhượng quyền sử  
dụng đất diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát.  
Tuy nhiên, công tác cập nhật, chỉnh biến động hồ sơ địa chính và cơ sở dữ  
liệu đất đai chưa được thực hiện kịp thời, đầy đủ thường xuyên theo quy định; điều  
này không chỉ ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai mà còn là nguy cơ  
gây ra tình trạng tranh chấp, vi phạm pháp luật sau này. Nguyên nhân chủ yếu là do  
chưa thật sự tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá  
trình thực hiện công tác cập nhật, chỉnh biến động hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu  
đất đai; sự tham gia của các cấp, các ngành tại địa phương chưa được chặt chẽ, thiếu  
tích cực; việc đầu tư kinh phí chỉnh biến động đất đai vẫn còn hạn chế.  
vậy công tác cập nhật, chỉnh biến động đất đai một trong những nội  
dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Để quản quỹ đất đai có  
hiệu quả, nắm được mức độ sử dụng đất đai của địa phương đòi hỏi việc nắm bắt, cập  
nhật thông tin đầy đủ phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất thông qua việc đăng ký,  
chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên hồ sơ địa chính. Việc cập nhật những thay đổi  
yêu cầu phải thường xuyên, liên tục kịp thời đảm bảo thông tin hồ sơ địa chính lưu  
trữ được chính xác và thống nhất giữa các cấp quản lý.  
Xuất phát từ nhu cầu thực tế tại địa phương, tôi thực hiện đề tài “ Chỉnh lý  
biến động sử dụng đất huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận ”.  
Mục tiêu nghiên cứu  
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác cập nhật, chỉnh biến động đất đai của  
huyện Ninh Sơn. Từ đó, rút ra được ưu - nhược điểm và nguyên nhân của những khó  
khăn, vướng mắc trong công tác quản biến động đất đai trên địa bàn nghiên cứu  
Trang 1  
 
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác cập nhật, chỉnh biến động đất đai tại địa  
phương, đảm bảo cho bản đồ hệ thống hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng với hiện  
trạng sử dụng đất, đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ, đi vào  
nề nếp, ổn định, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.  
Ý nghĩa của đề tài  
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học  
Cập nhật, chỉnh biến động đất đai giúp hoàn thiện hệ thống hóa cơ sở luận  
về hệ thống hồ sơ địa chính. Qua đó làm cơ sở để Nhà nước quản chặt chẽ đất đai  
theo pháp luật.  
- Ý nghĩa trong thực tiễn  
Góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính đảm bảo cho bản đồ hệ thống hồ sơ địa  
chính luôn phản ánh đúng với hiện trạng sử dụng đất. Tránh tình trạng cấp trùng thửa  
đất trên nhiều GCNQSDĐ.  
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thống nhất mang lại hiệu quả cho công tác  
quản lý, công tác lập Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh Quy hoạch sử  
dụng đất, thống kê, kiểm đất đai.  
Nắm bắt được những thay đổi làm cơ sở phục vụ cho công tác quản đất đai,  
nâng cao lòng tin của người sử dụng đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.  
Đối tượng nghiên cứu:  
- Quy trình chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên địa bàn huyện Ninh Sơn.  
- Biến động đất đai hợp pháp của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất  
trên địa bàn huyện Ninh Sơn.  
- Loại hình sử dụng đất, phạm vi sử dụng đất của đối tượng sử dụng đất trên địa  
bàn huyện Ninh Sơn.  
Phạm vi nghiên cứu:  
- Về không gian: Địa bàn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.  
- Về thời gian: Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 3 năm 2018.  
- Về nội dung: Tình hình cập nhật chỉnh biến động đất đai của huyện  
Trang 2  
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
PHẦN I  
TỔNG QUAN  
I.1 ĐẤT ĐAI BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI  
I.1.1 Đất đai, phân loại mục đích sử dụng  
I.1.1.1 Khái niệm đất đai:  
Đất đai bao gồm các vật thể được gắn liền trực tiếp với bề mặt đất, kể cả những  
vùng bị nước bao phủ. Đất đai bao gồm số các tính chất tự nhiên trừu tượng, từ các  
quyền lợi đối với sự phát triển hay xây dựng trên đất, đối với nước ngầm và khoáng  
sản và các quyền lợi liên quan đến việc sử dụng và khai thác chúng.  
Khái niệm đất đai theo luật đất đai 2013: Thửa đất phần diện tích đất được  
giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được tả trên hồ sơ.  
I.1.1.2 Phân loại mục đích sử dụng:  
Theo Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 thì căn cứ  
vào mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: đất nông nghiệp, phi nông  
nghiệp đất chưa sử dụng, cụ thể được quy định tại điều 10 Luật Đất đai như sau:  
I.1.1.2.1 Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:  
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;  
b) Đất trồng cây lâu năm;  
c) Đất rừng sản xuất;  
d) Đất rừng phòng hộ;  
đ) Đất rừng đặc dụng;  
e) Đất nuôi trồng thủy sản;  
g) Đất làm muối;  
h) Đất nông nghiệp khác.  
I.1.1.2.2 Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:  
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;  
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;  
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;  
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp  
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp  
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng  
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;  
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;  
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối mặt nước chuyên dùng;  
k) Đất phi nông nghiệp khác  
I.1.1.2.3 Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích  
sử dụng.  
a) Đất bằng chưa sử dụng:  
Trang 3  
         
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
b) Đất đồi núi chưa sử dụng;  
c) Núi đá không có rừng cây.  
I.1.2 Biến động đất đai  
Biến động đất đai chỉnh những thay đổi về thông tin không gian và thuộc  
tính của thửa đất sau khi được xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập  
hồ sơ địa chính ban đầu. Chỉnh biến động đất đai chỉ được thực hiện khi có quyết  
định cho phép biến động. Do đó trên thực địa thay đổi nhưng do người sử dụng đất  
không đăng ký thì chưa chỉnh biến động.  
I.1.2.1. Phân loại biến động  
- Phân loại theo tính pháp lý  
+ Biến động hợp pháp: Người sử dụng đất đăng biến động đất đai đã  
được cơ quan nhà nước thẩm quyền cho phép.  
+ Biến động không hợp pháp: Người sử dụng đất không khai báo khi có biến  
động hoặc khai báo không đúng quy định pháp luật.  
+ Biến động chưa hợp pháp: Người sử dụng đất đăng biến động đất đai  
nhưng chưa được cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt.  
- Phân loại quyền sử dụng đất:  
Chỉnh biến động đất đai được thực hiện một số những trường hợp cụ thể  
như:  
Nhà nước thu hồi đất,  
Người sử dụng đất được phép đổi tên.  
Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất  
Chuyển mục đích sử dụng đất.  
Thay đổi thời hạn sử dụng đất.  
Chuyển đổi từ hình thức sử dụng đất  
Có thay đổi những hạn chế quyền của người sử dụng đất  
I.1.2.2 Nguyên tắc chỉnh biến động đất đai  
I.1.2.3 Trình tự thủ tục chỉnh biến động đất đai  
I.1.2.4 Thẩm quyền chỉnh biến động đất đai  
I.1.2.5 Quy trình chỉnh biến động  
I.2 HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH  
Hồ sơ địa chính: tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và  
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để  
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá  
nhân có liên quan.  
Những giấy tờ, tài liệu có trong Hồ sơ địa chính bao gồm:  
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục đất đai;  
- Sổ địa chính;  
- Bản lưu Giấy chứng nhận.  
Trang 4  
             
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
Đối với trường hợp các địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ  
sơ địa chính còn bao gồm sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy của địa  
phương đó.  
I.2.1 Bản đồ địa chính  
(Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ  
Tài nguyên và Môi trường quy định về Bản đồ địa chính)  
Các trường hợp biến động cần chỉnh lý trên bản đồ địa chính  
Có thay đổi số hiệu thửa đất;  
Tạo thửa đất mới;  
Thửa đất bị sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa;  
Thay đổi loại đất (mục đích sử dụng đất);  
Đường giao thông; công trình thủy lợi theo tuyến; sông, ngòi, kênh, rạch  
suối được tạo lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới;  
Có thay đổi về mốc giới đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và  
các ghi chú thuyết minh trên bản đồ;  
Có thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình, chỉ giới quy hoạch sử  
dụng đất;  
Thay đổi hoặc mới duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất mà  
ảnh hưởng đến thửa đất;  
Thay đổi về địa hình mà có ảnh hưởng đến ranh giới sử dụng đất;  
Đã thành lập nhưng chưa sử dụng để đăng quyền sử dụng đất, kê khai  
hiện trạng đất đai hoặc đã sử dụng để đăng quyền sử dụng đất, kê khai hiện trạng  
đất đai nhưng bị gián đoạn thời gian dài chưa tổ chức xét, cấp giấy chứng nhận quyền  
sử dụng đất;  
Đã là tài liệu trong hồ sơ địa chính nhưng không được cập nhật đầy đủ  
thường xuyên những thay đổi.  
I.2.2 Sổ mục đất đai  
Nội dung Sổ mục (Tham khảo Phụ lục số 15; Thông tư số 25/2014/TT-  
BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính)  
.Các trường hợp cần chỉnh sổ mục kê  
Có thay đổi số hiệu thửa đất;  
Tạo thửa đất mới;  
Thửa đất bị sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa;  
Thay đổi loại đất;  
Đường giao thông; công trình thuỷ lợi theo tuyến; sông, ngòi, kênh, rạch  
suối được tạo lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới;  
Có thay đổi về mốc giới đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và  
các ghi chú thuyết minh trên bản đồ;  
Có thay đổi người sử dụng đất, người sử dụng đất được phép đổi tên  
Trang 5  
   
Ngành quản đất đai  
I.2.3 Sổ địa chính  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
Nội dung sổ địa chính (Tham khảo PL 1-Mẫu sổ địa chính kèm theo thông tư  
số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính và  
Mẫu số: 01/ĐK Thông 09/2007).  
Các trường hợp cần được chỉnh Sổ địa chính  
Có thay đổi người sử dụng đất, người sử dụng đất được phép đổi tên;  
Có thay đổi số hiu, địa ch, din tích tha đất, tên đơn vị hành chính nơi có  
đất;  
Có thay đổi hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất;  
Có thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất,  
Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;  
Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho  
thuê, cho thuê li, thừa kế, tặng cho; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng  
đất;  
Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà  
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;  
Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  
I.2.4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)  
GCNQSDĐ được quy định cụ thể tại thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT ngày 19  
tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà  
và tài sản khác gắn liền với đất.  
I.2.5 Sổ theo dõi biến động đất đai  
Khái niệm: Sổ theo dõi biến động đất đai sổ được lập để theo dõi các trường  
hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất,  
người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền nghĩa vụ của  
người sử dụng đất.  
Nội dung sổ (Tham khảo mẫu số 03/ĐK Thông 09/2007).  
Nguyên tắc lập sổ  
1. Sổ được lập ngay sau khi kết thúc đăng đất đai ban đầu.  
2. Việc ghi vào sổ thực hiện đối với tất cả các trường hợp đăng biến động  
về sử dụng đất đã được chỉnh lý, cập nhật vào sơ sở dữ liệu địa chính, sổ địa chính.  
3. Thứ tự ghi vào sthc hiện theo thứ tự thi gian đăng biến động vsử  
dụng đất.  
4. Yêu cầu đối với thông tin ghi trong sổ theo dõi biến động đất đai như sau:  
- Họ, tên và địa chỉ của người đăng biến động về sử dụng đất;  
- Thời điểm đăng biến động ghi chính xác đến phút;  
- Mã thửa của thửa đất biến động hoặc thửa của thửa đất mới được tạo  
thành;  
Trang 6  
     
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
I.3 TÌNH HÌNH CHỈNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI  
I.3.1 Tình hình quản lý, chỉnh biến động đất đai ở Việt Nam  
Thời kỳ trước khi Luật đất đai 1993:  
Thời kỳ này có bản đồ giải thửa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý,  
điều tra sửu dụng đất nhưng các khu vực nông thôn đa số đo bao để người dân tự kê  
khai không xác định vị trí thửa đất trên bản đồ. vậy, hệ thống sổ sách đăng được  
thiết lập trong giai đoạn này mang tính điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng sử dụng  
đất và còn nhiều vấn đề phải giải quyết.  
Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 1993(từ 15-10-1993 đến 30-6-2004)  
Giai đoạn này có nhiều thay đổi và có thể nói đây là giai đoạn nhiều ảnh  
hưởng nhất đến việc quản đất đai nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung, nhất  
là khi có Luật đất đai ra đời công nhận đất đai có giá trị người sử dụng đất thực hiện  
các quyền, đây cơ sở làm cho đất đai biến động mạnh. Vấn đề cập nhật biến động  
những thông tin địa chính đã được đề cập nhưng chưa thực hiện đồng bộ.  
Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ 01-07-2004 đến 30-6-2014)  
Chỉ trong vòng 10 năm (từ 1993 - 2003), cùng với Luật Đất đai, các văn bản  
quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp tới đất đai lên tới 200 văn bản, chưa k500 văn  
bản liên quan gián tiếp tới lĩnh vực này. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, những  
người am tường nhất cũng đã phải công nhận: Luật đất đai 2003 đang những lỗ  
hổng lớn cần được lấp đầy.  
Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013 (từ 01-07-2014 đến nay)  
Luật đất đai năm 2013 ra đời đánh dấu những chuyển biến mới trong công tác  
quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều  
của luật đất đai năm 2013. Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật đất đai năm  
2013, Luật này sẽ hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật  
Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều.  
I.3.2 Tình hình quản lý, chỉnh biến động đất đai tỉnh Ninh Thuận  
Tại thời điểm tái lập tỉnh Ninh Thuận ngày 01/4/1992, trên địa bàn tỉnh Ninh  
Thuận chưa hệ thống bản đồ địa chính chính quy tại thời điểm này chỉ một vài  
xã, phường được đo vẽ bản đồ giải thửa theo Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính  
phủ. Đến năm 2007 tỉnh Ninh Thuận được Trung ương đầu tư Dự án đo đạc thành lập  
bản đồ địa chính tỷ lệ 1/10.000 từ bản đồ địa chính cơ sở cấp giấy chứng nhận cho  
09 tổ chức sử dụng đất lâm nghiệp với tổng diện tích là 170.972,5 ha.  
Năm 2008 tỉnh Ninh Thuận đến năm 2015 đã hoàn thành đo đạc được 29 xã,  
phường với tổng diện tích 30.499 ha.  
Ninh thuận bước đầu thực hiện việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, trước  
mắt tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên phần mềm Vilis 2.0 cho 29 xã  
thuộc Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đã được chủ  
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ hoàn thành vào quý II/2017  
Theo kế hoạch đến năm 2020 Ninh Thuận sẽ hoàn thành toàn bộ cơ sở dữ liệu  
địa chính;  
Trang 7  
     
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
PHẦN II  
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
II.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế hội quản đất đai huyện  
Ninh Sơn  
- Điều kiện tự nhiên;  
- Tình hình kinh tế hội;  
- Tình hình quản đất đai huyện Ninh Sơn.  
II.1.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai  
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017;  
- Đánh giá tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Ninh Sơn.  
II.1.3 Chỉnh biến động đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính  
- Quy trình chỉnh biến động đất đai  
- Quy trình chỉnh hồ sơ biến động đất đai  
- Kết quả cập nhật chỉnh biến động đất đai  
- Nhận xét đề xuất  
II.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
- Phương pháp điều tra khảo sát: Đây là phương pháp được dùng để điu tra,  
thu thp sliu, tài liu, bn đồ, thông tin về điu kin tnhiên, kinh tế - xã hi, hin  
trng sdng đất, kết quthc hin chnh lý biến động; thu thp tình hình thc hin  
chuyn mc đích sdng đất. Kho sát thc địa ti cp xã, thtrn để xác định khoanh  
vlên bn đồ địa chính vtrí, ranh gii, hin trng sdng đất ca các tha đất stách  
tha và chuyn mc đích sdng.  
- Phương pháp thống kê: nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu  
hình thành nên các số liệu thống về đất đai. Tùy theo điều kiện, nguồn dữ liệu và  
khả năng thu thập thông tin; các số liệu thống đất đai sẽ được hình thành bằng  
phương pháp tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp.  
* Phương pháp thống trực tiếp: Là phương pháp hình thành nên các số  
liệu thống đất đai dựa trên kết quả đo đạc lập bản đồ đăng đất đai. Điều kiện  
để thực hiện thống trực tiếp phải hồ sơ địa chính được hình thành cập nhật  
từ cấp cơ sở nên công việc thống đất đai phải được tiến hành trình tự từ cấp trở  
lên. Có thể thống đất đai theo các cách thức sau:  
+ Thống đất đai từ kết quả đăng đất đai ban đầu.  
+ Thống đất đai từ kết quả đăng biến động thường xuyên sau khi đăng ký  
ban đầu.  
+ Thống đất đai từ kết quả đo đạc lập bản đồ nhưng chưa đăng ký ban đầu.  
* Phương pháp thống kê gián tiếp: Là phương pháp dựa vào nguồn số liệu  
trung gian có sẳn để tính toán ra các số liệu thống đất đai. Phương pháp này nhìn  
chung không chính xác và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy vậy, nó là phương pháp để xác  
định các số liệu thống về đất đai đối với những nơi chưa điều kiện tiến hành đo  
Trang 8  
                             
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
đạc lập bản đồ hoặc các thông tin biến động trong kỳ không được đăng ký, theo dõi  
cập nhật. cũng phương pháp để xác định các số liệu thống đất đai của một  
vùng hoặc cả nước mà không cần hoặc không có điều kiện tiến hành tuần tự các bước  
thống trực tiếp từ cơ sở.  
Trong đề tài, phương pháp này được ứng dụng để thu thập các số liệu về điều  
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; số liệu về hiện trạng sử dụng đất, về biến động đất đai.  
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp này để phân tích  
các điểu kiện tự nhiên, kinh tế- hội; các nguyên nhân, kết quả của tình hình biến  
động vả kết quả của chỉnh từng dạng hồ sơ trong công tác quản lý và cập nhật biến  
động; từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để đề ra giải pháp khắc phục.  
- Phương pháp bản đồ: Căn cứ vào thực tế của bản đồ địa chính khu đất để  
chỉnh lý, sau đó kiểm tra lại, nếu đạt yêu cầu thì cập nhật ngay số liệu vào sổ theo dõi  
chỉnh biến động biểu kê trên bản đồ địa chính. Bản đồ được xây dựng bằng sử  
dụng phần mềm như Microstation  
- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả cập nhật, chỉnh biến động đất đai  
giữa các năm trên cơ sở đó rút ra nhận xét, đánh giá và đưa ra giải pháp.  
- Phương pháp chuyên gia và ứng dụng tin học: Tiếp thu ý kiến của người  
hướng dẫn, lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chi nhánh văn phòng đăng  
đất đai huyện Ninh Sơn, tham khảo ý kiến các đồng nghiệp về các vấn đề trong nội  
dung đề tài. Ứng dụng phần mềm MicroStation; Famis và VietMap V8i Select Series 3  
vào việc cập nhật chỉnh biến động.  
Trang 9  
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
PHẦN III  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
III.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ HỘI QUẢN  
ĐẤT ĐAI HUYỆN NINH SƠN.  
III.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên  
III.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội  
Đánh giá chung về điều kiện tư nhiên, kinh tế, hội và môi trường  
Thuận lợi:  
- Trên địa bàn huyện quốc lộ 27, 27B và tỉnh lộ 707 chạy qua nên huyện có  
điều kiện thuận lợi để mở rộng các hoạt động giao thương với các địa phương trong và  
ngoài tỉnh.  
- Vị trí địa kết hợp cùng với các tiềm năng khác như thuỷ điện (năng lượng),  
thuỷ lợi (cung cấp nước cho nông nghiệp và công nghiệp), du lịch những yếu tố sẽ  
tạo ra những nguồn lực mới cho Ninh Sơn trong phát triển kinh tế - xã hội.  
- Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu kinh tế hội  
năm sau đều đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra tạo tiền đề cho phát triển trong giai  
đoạn tới.  
- Nhiệm vụ quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội  
trong điều kiện đặc thù của huyện đa dạng về văn hoá, tôn giáo được thực hiện tốt, bảo  
đảm môi trường ổn định đphát triển kinh tế - xã hội.  
Khó khăn, hạn chế  
- Địa hình của huyện chiếm trên 70% là đồi núi, mức độ chia cắt địa hình lớn  
gây khó khăn cho bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội.  
- Nguồn tài nguyên khoáng sản trữ lượng nhỏ, phân tán hạn chế đến khả năng  
phát triển và thu hút đầu tư.  
- khí hậu của huyện nhiều thuận lợi, tuy nhiên so với các tỉnh khác thì khí  
hậu của huyện vẫn còn nhiều điều kiện khắc nghiệt (khí hậu khô nóng kéo dài, lượng  
mưa thấp, lượng bốc hơi cao,…) dẫn đến thiếu nước tưới phục vụ cho sản xuất và sinh  
hoạt làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.  
- Tăng trưởng kinh tế chưa n định, chưa có bước đột phá mi, cơ cu kinh tế và  
cơ cu lao động chuyn dch chm, htng kinh tế - xã hi nhìn chung vn trong tình  
trng yếu kém. Cht lượng ngun nhân lc chưa cao, sc cnh tranh ca sn phm hàng  
hoá thp.  
- Mạng lưới giao thông đường bộ chất lượng thấp; Lưới điện nông thôn nhiều  
nơi không bảo đảm các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của ngành điện, chưa đáp ứng nhu cầu  
sinh hoạt sản xuất của người dân. Việc phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm  
còn nhiều khó khăn, quy mô đào tạo nghề nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu học  
nghề của hội, chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nhìn chung thấp.  
Trang 10  
       
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
III.1.3 Tình hình quản đai huyện Ninh Sơn  
1.3.1. Quản đất đai theo địa giới hành chính  
Toàn huyện có 77.180,69 ha đất tự nhiên và được phân bổ theo 08 đơn vị hành  
chính bao gồm 01 thị trấn và 07 xã  
Bảng III.1 Thống diện tích các xã trên địa bàn huyện Ninh Sơn  
STT  
Đơn vị hành chính  
Thị Trấn Tân Sơn  
Quảng Sơn  
Mỹ Sơn  
Nhơn Sơn  
Lâm Sơn  
Lương Sơn  
Hòa Sơn  
Diện tích (ha)  
Tỷ lệ (%)  
1
2
3
4
5
6
7
8
1.806,13  
8.127,25  
12.856,4  
3.165,48  
14.905,87  
4.258,69  
6.580,59  
25.480,28  
77.180,69  
2,34%  
10,53%  
16,66%  
4,10%  
19,31%  
5,52%  
8,53%  
33,01%  
100,00%  
Ma Nới  
Tổng toàn huyện  
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Sơn)  
1.3.2. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính và quản đất đai trên  
hồ sơ địa chính  
Bảng III.2 Kết quả đo đạc bản đồ trên địa bàn huyện Ninh Sơn  
Tỷ lệ  
STT  
Xã, thị trấn  
Số tờ bản đồ  
Số tờ bản đồ  
Năm thành lập  
bản đồ  
2004  
1/2000  
31  
76  
107  
46  
1/1000  
50  
1
2
3
4
5
6
7
8
Thị Trấn Tân Sơn  
Quảng Sơn  
Mỹ Sơn  
Nhơn Sơn  
Lâm Sơn  
Lương Sơn  
Hòa Sơn  
Ma Nới  
28  
30  
23  
82  
175  
18  
19  
2007  
2008  
2005  
2010  
2009  
2013  
2013  
54  
49  
52  
Tổng toàn huyện  
415  
425  
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Sơn)  
Hồ sơ địa chính một tài liệu quan trọng giúp cho công tác quản lý Nhà nước  
về đất đai ngày càng hoàn thiện đi vào một hệ thống thống nhất. Hiện nay Chi  
nhánh văn phòng đăng đất đai huyện Ninh Sơn đang quản lý và sử dụng hồ sơ địa  
chính cho 07 xã và 01 thị trấn. Hệ thống sổ bộ trên địa bàn huyện gồm tổng số 310  
quyển, trong đó:  
- Sổ mục kê theo các loại hệ thống bản đồ: 50 quyển;  
- Sổ địa chính theo các loại hệ thống bản đồ: 181 quyển;  
- Sổ cấp GCN: 46 quyển;  
- Sổ theo dõi biến động: 33 quyển.  
Trang 11  
 
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
Bảng III.3 Hệ thống sổ bộ hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Ninh Sơn  
Hồ sơ địa chính  
Trích  
sao  
Tại Chi nhánh  
Tại xã, phường, thị trấn  
HSĐC  
6
tháng  
đầu  
Sổ  
theo  
dõi  
BĐ  
ĐĐ  
4
2
5
5
5
Sổ  
Sổ  
theo  
dõi  
cấp chính  
GCN  
Sổ  
theo  
dõi  
cấp chính  
GCN  
Tên đơn  
vị hành chính  
STT  
theo  
dõi  
BĐ  
ĐĐ  
1
1
0
0
1
Sổ  
Mục  
kê  
Sổ  
địa  
Sổ  
Mục  
kê  
Sổ  
địa  
năm  
1
2
3
4
5
6
7
8
Nhơn Sơn  
Mỹ Sơn  
4
3
4
4
8
0
1
1
6
5
6
7
9
6
4
2
12  
10  
15  
20  
1
1
1
3
4
3
4
4
8
0
1
1
0
0
0
0
1
0
0
0
10  
10  
18  
28  
16  
20  
11  
5
133  
90  
186  
281  
84  
157  
118  
0
Quảng Sơn  
Thị trấn Tân Sơn  
Lương Sơn  
Xã Lâm Sơn  
Xã Hòas Sơn  
Xã Ma Nới  
4
3
1
0
0
1
Tổng Huyện  
25  
45  
63  
29  
25  
1
118  
4
1049  
3. Công tác thống kê, kiểm đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất  
BĐHTSDĐ trên địa bàn huyện được triển khai khá tốt. Kết hợp tài liệu thống  
năm 2015 và nhập số liệu vào các biểu mẫu theo chương trình phần mềm TK05  
(2.1) và tổng hợp số liệu cấp huyện trên cơ sở số liệu của các xã, thị trấn năm 2016,  
đất đai của huyện được thống kê hàng năm theo quy định của ngành. Hoàn thành công  
tác kiểm đất đai định kỳ 5 năm và xây dựng BĐHTSDĐ theo điều 5, điều 6, thông  
tư Số: 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm đất đai lập bản đồ hiện  
trạng sử dụng đất.  
Nhìn chung chất lượng của công tác thống kiểm đất đai, lập BĐHTSDĐ  
đã được nâng cao, Kết quả của công tác này là tài liệu quang trọng, phục vụ đắc lực  
trong công tác quản lý Nhà nước.  
4. Công tác lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất  
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một trong 15 nội dung quản lý nhà  
nước về đất đai (Điều 22); việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử  
dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền  
phê duyệt. Việc lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện được thực hiện theo  
quy định của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 (Khoản 3, 4 Điều 40),  
5. Công tác đăng đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  
Huyện Ninh Sơn đẩy mạnh công tác kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận  
quyền sử dụng đất, giải quyết phần nào những khó khăn, vướng mắc cho người dân.  
- Công tác kê khai đăng đất đai tính đến năm 2017 toàn huyện đạt 90,53%  
thửa đất đã được cập nhật thông tin và quy chủ.  
- Cấp GCNQSDĐ 6 tháng đầu năm 2018, toàn huyện cấp được 670 giấy chứng  
nhận quyền sử dụng đất với diện tích 226,9 ha, trong đó, đất ở 9,5 ha và đất nông  
nghiệp là 217,4 ha.  
Trang 12  
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
SỐ LIỆU CẤP GIẤY CNQSDĐ Ở (Diện tích: m2)  
2018 (đến tháng  
2014  
diện tích  
2015  
diện tích  
2016  
diện tích  
2017  
diện tích  
06)  
Tổng  
diện tích  
STT  
Xã, thị trấn  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
diện tích  
1,929  
1
2
3
4
5
6
7
8
TT Tân Sơn  
Quảng Sơn  
Mỹ Sơn  
107  
38  
39,094  
23,329  
48,887  
60,406  
77,609  
11,022  
51,735  
232,632  
544,714  
95  
129  
161  
115  
171  
66  
84,200  
124,100  
77,100  
130,700  
45,800  
33,500  
127,000  
13  
46  
41  
58  
49  
28  
31  
81  
59  
393  
20,500  
34,200  
41,000  
16,100  
17,400  
12,600  
32,300  
34,000  
208,100  
32  
45  
44  
24  
48  
24  
8
8,313  
14,181  
15,009  
9,085  
9
289  
269  
412  
363  
566  
156  
215  
513  
2,783  
154,036  
200,898  
187,827  
223,183  
219,392  
71,749  
16  
15  
14  
97  
12  
5
5,088  
134  
161  
222  
23  
5,832  
Nhơn Sơn  
Lâm Sơn  
6,892  
20,336  
9,343  
58,247  
5,284  
Lương Sơn  
Hoà Sơn  
79  
42  
9,211  
2,981  
223,227  
279,809  
1,560,120  
Ma Nới  
260  
1,024  
167  
946  
10  
235  
4,325  
17  
185  
8,839  
TỒNG HUYỆN  
622,413  
89,801  
95,092  
SỐ LIỆU CẤP GIẤY CNQSDĐ NÔNG NGHIỆP (Diện tích: m2)  
2018 (Đến tháng  
2014  
diện tích  
2015  
diện tích  
2016  
diện tích  
2017  
diện tích  
06)  
Tổng  
STT  
Xã, thị trấn  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
Số  
giấy  
diện tích  
27,986  
diện tích  
2,202,116  
4,374,244  
4,583,515  
1,556,776  
6,424,321  
4,224,483  
2,916,430  
1,870,310  
1
2
3
4
5
6
7
8
TT Tân Sơn  
Quảng Sơn  
Mỹ Sơn  
247  
161  
1,134,660  
1,446,256  
699,350  
138  
106  
777,800  
1,647,700  
2,273,400  
638,400  
88  
83  
92,700  
571,100  
725,000  
224,500  
160,300  
267,000  
186,500  
164,000  
2,391,100  
68  
76  
70  
29  
158  
90  
9
168,971  
541,628  
550,302  
150,379  
827,073  
417,155  
40,465  
13  
554  
450  
24  
167,561  
335,463  
138,124  
979,932  
368,331  
36,361  
138  
240  
68  
47  
563  
Nhơn Sơn  
Lâm Sơn  
191  
405,372  
96  
48  
16  
380  
4,139  
3,219  
269  
2,847,016  
1,437,997  
1,463,604  
676,808  
1,470  
1,596  
322  
1,610,000  
1,734,000  
1,189,500  
886,600  
219  
163  
77  
231  
91  
6,217  
5,159  
681  
Lương Sơn  
Hoà Sơn  
4
Ma Nới  
313  
516  
203  
949  
9
22,656  
59  
120,246  
1,100  
TỒNG HUYỆN  
8,677 10,111,063 4,484 10,757,400  
509  
2,718,628  
485  
2,174,004 15,104 28,152,195  
Trang 13  
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
III.2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÌNH HÌNH BIẾN  
ĐỘNG ĐẤT ĐAI  
III.2.1 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2017  
1. Hin trng sdng đất các loi đất chính  
Bảng III.5 Cơ cấu sử dụng đất tnhiên năm 2017  
STT  
Loại đất  
Mã  
Diện tích (ha)  
Tỷ lệ (%)  
A
Tổng diện tích tự nhiên (A=1+2+3)  
77.180,69  
1
1.1  
Đất nông nghiệp  
Đất trồng lúa  
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước  
Đất trồng cây hàng năm khác  
Đất trồng cây lâu năm  
Đất rừng phòng hộ  
NNP  
LUA  
LUC  
HNK  
CLN  
RPH  
RSX  
NTS  
NKH  
PNN  
CQP  
CAN  
SKN  
TMD  
SKC  
SKS  
DHT  
DGT  
DTL  
DNL  
DBV  
DVH  
DYT  
DGD  
DTT  
DXH  
DCH  
DRA  
ONT  
ODT  
TSC  
DTS  
TON  
NTD  
SKX  
DSH  
DKV  
TIN  
58.451,55  
4.053,86  
3234,64  
14.290,07  
3.171,69  
22.595,29  
13.995,72  
121,27  
223,65  
5.815,76  
445,1  
100.00  
6,93  
1.2  
1.3  
1.4  
1.5  
1.6  
1.7  
2
2.1  
2.2  
2.3  
2.4  
2.6  
2.6  
2.7  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
24,44  
5,42  
38,65  
23,94  
0,2  
0,38  
100,00  
7,65  
0,05  
0.00  
0,12  
1,72  
0,87  
38,03  
Đất rừng sản xuất  
Đất nuôi trồng thuỷ sản  
Đất nông nghiệp khác  
Đất phi nông nghiệp  
Đất quốc phòng  
Đất an ninh  
2,73  
-
6,7  
Đất cụm công nghiệp  
Đất thương mại, dịch vụ  
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp  
Đất cho hoạt động khoáng sản  
Đất phát triển hạ tầng  
Đất giao thông  
Đất thuỷ lợi  
Đất công trình năng lượng  
Đất bưu điện  
100,57  
50,62  
0
848,22  
920,5  
350,5  
0,51  
1,76  
5,01  
55,07  
21,22  
4,92  
4,53  
Đất cơ sở văn hoá  
Đất cơ sở y tế  
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo  
Đất cơ sở thể dục - thể thao  
Đất cơ sở dịch vụ về hội  
Đất chợ  
Đất bãi thải, xử chất thải  
Đất ở tại nông thôn  
-
2.8  
2.9  
2.10  
2.11  
2.11  
2.13  
2.14  
2.15  
2.16  
2.17  
2.18  
2.19  
2.20  
3
0.00  
15,56  
2,65  
0,13  
0,15  
0,43  
1,9  
1,48  
0,08  
905,1  
154,22  
7,8  
8,75  
25,09  
Đất ở tại đô thị  
Đất xây dựng trụ sở cơ quan  
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp  
Đất cơ stôn giáo  
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa  
Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm  
Đất sinh hoạt cộng đồng  
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng  
Đất cơ stín ngưỡng  
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối  
Đất mặt nước chuyên dùng  
Đất chưa sử dụng  
110,63  
86,05  
4,63  
1,22  
4,23  
0,02  
0,073  
28,09  
0,97  
SON  
MNC  
CSD  
1.633,38  
56,7  
12.913,38  
100,00  
Trang 14  
   
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
Hin trng sdng đất trên địa bàn huyn năm 2017 diện tích đất đang được sử  
dụng cho các mục đích có 64.267,31 ha, chiếm 83,27% tổng diện tích tự nhiên, còn lại  
12.913,38 ha đất chưa sử dụng, chiếm 16,82% tổng diện tích tự nhiên.  
Trong 77.180,69 ha diện tích tự nhiên, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất  
75,73% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ  
7,54% so với diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng chiếm 16,73%.Diện tích đất chưa sử  
dụng còn 12.913,38 ha cho thấy huyện vẫn còn mở rộng diện tích đất sử dụng.  
Biểu đồ III.2: Cơ cấu sử dụng đất chính năm 2017  
2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp  
Bảng III.7: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp  
Loại đất  
Mã  
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)  
STT  
58451.55  
100,00  
NNP  
SXN  
NKH  
NTS  
LNP  
Tổng diện tích đất nông nghiệp  
Đất sản xuất nông nghiệp  
Đất nông nghiệp khác  
Đất nuôi trồng thủy sản  
Đất lâm nghiệp  
1
2
3
4
21.515,62  
223,65  
36,81  
0,38  
121,27  
0,21  
36.591,01  
62,60  
3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp  
Bảng III.8: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp  
Loại đất  
Mã  
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)  
STT  
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp  
Đất ở  
Đất chuyên dùng  
PNN  
OCT  
CDG  
TON  
TIN  
NTD  
SON  
MNC  
58.15,76  
1.059,32  
2.926,41  
25,09  
100,00  
18,21  
50,32  
0,43  
1
2
3
4
5
6
7
Đất cơ sở tôn giáo  
Đất cơ sở tín ngưỡng  
Đất nghĩa trang, nghĩa địa  
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối  
Đất mặt nước chuyên dùng  
4,23  
0,07  
110,63  
1.633,38  
56,7  
1,90  
28,09  
0,97  
4. Đất chưa sử dụng  
Toàn huyện còn 12.913,38 ha đất chưa sử dụng, chiếm 16,82%, năm 2017 diện  
tích đất chưa sử dụng khai thác đưa vào sử dụng 2,6 ha, toàn bộ diện tích được đưa  
vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,6 ha (xây  
dựng khu chế biến ớt), đất phát triển hạ tầng 2,00 ha (đất xây dựng công trình thuỷ lợi)  
III.2.2 Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Ninh Sơn  
Trang 15  
 
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
III.2.2.1 Tình hình biến động đất đai trên địa bàn từ 2016-2017  
Trong quá trình quản lý, khai thác sử dụng đất luôn có sự biến động khác quan,  
cũng như các hoat động chủ quan của con người. Qua tổng hợp số liệu thống đất đai  
các năm trong giai đoạn 2016-2017 cho thấy xu thế biến động đất đai trên địa bàn  
huyện Ninh Sơn như sau:  
Bảng III.9: Biến động sử dụng đất năm 2017 so với năm 2016  
Diện tích (ha)  
Biến động  
STT  
A
Loại đất  
Mã  
Tăng (+)  
Giảm (-)  
Năm  
2016  
Năm  
2017  
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN  
(A=1+2+3)  
77180,69 77180,69  
0
1
Đất nông nghiệp  
Đất sản xuất nông nghiệp  
Đất lâm nghiệp  
Đất nuôi trồng thuỷ sản  
Đất nông nghiệp khác  
Đất phi nông nghiệp  
Đất ở  
NNP  
SXN  
LNP  
NTS  
NKH  
PNN  
OCT  
CDG  
TON  
TIN  
58845.6 58451.6  
21938.5 21515.6  
-394.02  
-422.88  
-52.89  
-0.02  
81.77  
463.41  
15.94  
447.47  
0
1.1  
1.2  
1.3  
1.4  
2
2.1  
2.2  
2.3  
2.4  
2.5  
2.6  
2.7  
3
36643.9  
121.29  
141.88  
36591  
121.27  
223.65  
5352.35 5815.76  
1043.38 1059.32  
2478.94 2926.41  
Đất chuyên dùng  
Đất cơ sở tôn giáo  
25.09  
4.23  
25.09  
4.23  
Đất cơ sở tín ngưỡng  
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa  
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối  
Đất mặt nước chuyên dùng  
Đất chưa sử dụng  
0
0
0
0
NTD  
SON  
MNC  
CSD  
110.63  
110.63  
1633.38 1633.38  
56.7 56.7  
12982.8 12913.4  
-69.39  
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Sơn)  
2.2.1.1 Biến động sử dụng các loại đất chính  
Biến động đất nông nghiệp  
Đất nông nghiệp giảm 394,02 ha, nguyên nhân là do chuyển sang đất giao  
thông, đất công trình năng lượng đất thủy lợi đất chiếm diện tích đất nông nghiệp  
chuyển sang, cuối năm 2017 đầu năm 2018 trên địa bàn huyện triển khai thực hiện  
nhiều công trình hồ đập và khu tưới.  
Trong đất nông nghiệp đất nông nghiệp khác là tăng lên 81,77 ha mở rộng  
diện tích đất để phc vmc đích trng trt, xây dng chung tri chăn nuôi nghiên  
cu thí nghim.  
Biến động đất phi nông nghiệp  
- Đất ở tăng 15,94 ha. Trong đó:  
+ Đất ở nông thôn tăng 3,78 ha;  
+ Đất ở đô thị tăng 12,16 ha.  
- Đất phát triển hạ tầng tăng 447,47 ha.  
Những mục đích sử dụng đất còn lại tương đối ổn định.  
Trang 16  
 
Ngành quản đất đai  
SVTH: Nguyễn Đình Luật  
Biến động đất chưa sử dụng  
Diện tích đất chưa sử dụng giảm 69,39 ha so với năm 2016. Trong năm 2018 dự  
kiến khai thác đất chưa sử dụng để sử dụng mục đích nông nghiệp: 84,19 ha;  
- Khai thác sử dụng mục đích nông nghiệp: 43,27 ha.  
- Khai thác sử dụng mục đích phi nông nghiệp: 40,92 ha.  
Quỹ đất chưa sử dụng này trong quá trình phát triển các ngành cần sử dụng đất  
một cách tiết kiệm, khoa học, hiệu quả phát huy tối đa tiềm năng đất đai hiện có.  
2.2.1.2 Biến động do thực thiện các quyền  
Bảng III.10: Biến động do thực thiện các quyền của người sử dụng đất từ  
2016-2017  
Chuyển  
nhượng  
QSDĐ  
Tặng cho  
QSDĐ  
Thừa kế  
QSDĐ  
Thế chấp  
Hợp thức  
bằng QSDĐ  
hóa QSDD  
Năm  
Diện  
tích  
(ha)  
Diện  
tích  
(ha)  
Diện  
tích  
(ha)  
Hồ  
sơ  
Hồ  
sơ  
Hồ Diện tích Hồ Diện tích Hồ  
sơ  
(ha)  
sơ  
(ha)  
sơ  
2016 537  
104,0  
335  
64,95  
58,98  
201  
89  
38,99  
33,7  
228  
186  
44,19  
70,21  
41  
30  
7,8  
2017 283 106,72 156  
11,23  
Tổng 820 210,72 491 123,93 290  
72,69  
414 114,40  
71  
19,03  
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Sơn)  
Kết quả bảng III.10 cho thấy hồ sơ đăng biến động chuyển nhượng QSDĐ  
qua các năm liên tục đều cao hơn so với các hình thức thực hiện các quyền đăng ký  
biến động còn lại.  
Với Luật đất đai năm 2013 ra đời tình hình biến động hợp thức hóa QSDĐ dần  
dần được được giải quyết trên địa bàn huyện Ninh Sơn. Với những trường hợp như:  
- Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,  
nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây  
gọi người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp  
Giấy chứng nhận nhưng giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất chữ của  
bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển  
quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển  
quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc  
khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP.  
- Hợp thức hóa quyền sử dụng đất khai hoang được căn cứ theo quy định tại  
Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không  
có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định  
từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được  
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch  
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân nông  
thôn đã được cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch  
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác  
gắn liền với đất”. ...  
Trang 17  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 37 trang yennguyen 04/04/2022 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Chỉnh lý biến động đất đai huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_tom_tat_de_tai_chinh_ly_bien_dong_dat_dai_huyen_ninh.doc