Tiểu luận Tìm hiểu ảnh hưởng của tính chất vật lí trong công tác bảo quản lương thực

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM  
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  
CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH  
------------------------  
NHÓM 10  
Đề tài  
TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG  
CỦA TÍNH CHẤT VẬT LÍ  
TRONG CÔNG TÁC BẢO  
QUẢN LƯƠNG THỰC  
GVHD: Hoàng Thị Trúc Quỳnh  
Sáng thứ 5 tiết 1-2  
TP.HCM 10/2016  
STT Họ và Tên  
Số Sinh Viên  
2005140399  
2005140390  
2005140439  
2005140366  
2005140377  
1
2
3
4
5
Tạ Thị Kim Oanh  
Trần Thị Nhung  
Phạm Thị Ngọc Phượng  
Nguyễn Thị Nhàng  
Nguyễn Quỳnh Như  
2
MỤC LỤC  
3
LỜI MỞ ĐẦU  
Con người cần lương thực thực phẩm để duy trì cơ thể của con người và  
đảm bảo những hoạt động khác nhau của các bộ phận trong cơ thể con người. Nếu  
thức ăn đủ chất dinh dưỡng, được cấu trúc theo một tỉ lệ hợp lý, cơ thể sẽ khỏe  
mạnh; ngược lại, thì cơ thể sẽ yếu đuối.  
Nguồn thức ăn thể được phân thành 3 loại chức năng: Thức ăn để xây  
dựng cơ thể, bao gồm protid, muối khoáng, nước; Thức ăn để cung cấp năng  
lượng cho cơ thể, bao gồm hydrocacbon và chất mỡ; Thức ăn có tác dụng điều  
hòa, bao gồm protid, enzyme, muối, nước và vitamin.  
Mục đích của việc cung cấp lương thực thực phẩm cho con người như xây  
dựng cơ thể: tạo các tế bào mới bảo đảm sự phát triển của cơ thể (trẻ em đang lớn)  
hoặc thay thế các tế bào già (ở cơ thể trưởng thành); Bù đắp năng lượng đã mất đi  
cho các hoạt động sống và lao động.Sự cần thiết của lương thực thực phẩm thể  
hiện ở hai mặt lượng chất.Nếu nhu cầu lương thực thực phẩm được tính  
bằng calo, thì lượng calo cần thiết ở mỗi người sẽ khác nhau phụ thuộc vào lứa  
tuổi, giới tính, lao động, khí hậu.  
Ngoài ra, thức ăn phải đủ các yêu cầu về protid, glucid, lipid, vitamin và  
chất khoáng. Trong đó, protid được xem là một chỉ tiêu quan trọng nói lên mức  
sống của một gia đình, một cộng đồng, một quốc gia. Protid có nhiều trong các  
loại lương thực thực phẩm như trứng, sữa và các chế phẩm từ sữa và các loại  
hat…,theo tháp dinh dưỡng ta có thể dễ dàng thấy được tinh bột một chất chúng  
ta phải nạp vào cở thể nhiều nhất để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể…  
mà tinh bột lại rất nhiều trong các loại lương thực như gạo, khoai, lúa mì…  
Như vậy chúng ta có thể thấy lương thực một trong những loại thực  
phẩm có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người, nó cung cấp chất dinh  
dưỡng, năng lượng cho hoạt động sống của cơ thể con người.  
Nhưng hiện nay sản lượng lương thực cũng như chất lượng lương thực  
ngày càng giảm dần diện tích trồng trọt ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị  
hóa, do khí hậu trái đất nóng dần lên, do thiên tai (mưa, bão, lũ lụt..) ngày càng  
khắc nghiệt dẫn đến giảm sản lượng lương thực, sử dụng các chất hóa học, chất  
bảo quản độc hại đang làm cho chất lượng lương thực ngày giảm sút nghiêm trọng  
gây độc hại cho người sử dụng.  
Vậy tại sao chúng ta lại phải sử dụng các chất hóa học để bảo quản lương  
thực mà không áp dụng các phương pháp bảo quản tiện lợi an toàn cho người sử  
dung. Trong bài báo cáo này chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu về lương thực, các  
tính chất vật của lương thực ảnh hưởng đến quá trình bảo quản ứng dụng của  
tính chất vật lí này trong quá trình bảo quản lương thưc.  
5
 
CHƯƠNG I. CÁC TÍNH CHẤT VẬT CỦA HẠT LƯƠNG THỰC  
1.1. Khái niệm  
1.1.1. Lương thực  
Cây lương thực là các loại cây trồng sản phẩm dùng làm lương thực  
cho người, nguồn cung cấp chính về năng lượng chất bột cacbohydrat trong  
khẩu phần thức ăn cho toàn dân số trên thế giới.  
1.1.2. Phân loại  
Có 5 loại cây lương thực chính được trồng chủ yếu: Lúa nước, lúa mì, ngô,  
sắn và khoai tây. Ngoài ra còn một số cây lương thực khac như khoai lang, cao  
lương, kê, đại mạch..  
Lúa nước  
Lúa nước là cây lương thực quan trọng hơn cả do nó thích ứng với nhiều  
điều kiện khí hậu và sinh thái rất khác nhau: nhiệt đới, ôn đới, vùng cao, khô,  
vùng thấp nước. Lúa nước một trong năm loại cây lương thực chính của thế  
giới, chúng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới cận nhiệt đới khu vực đông nam  
châu Á và châu Phi. Diện tích trồng lúa trên thế giới khoảng 140 triệu ha, tập  
trung chủ yếu ở châu Á (90% diện tích), năng suất trung bình 25 tạ/ha một vụ với  
sản lượng tổng cộng khoảng 344 triệu tấn.  
Lúa mì  
Lúa mì hay tiểu mạch một nhóm các loài cỏ đã thuần dưỡng từ khu vực  
Levant và được gieo trồng rộng khắp thế giới. Về tổng thể, lúa mì là thực phẩm  
quan trọng cho loài người, sản lượng của chỉ đứng sau ngô và lúa gạo trong số  
các loài cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại lương thực chung được sử dụng để  
làm bột mì trong sản xuất các loại bánh mì; mì sợi, bánh, kẹo v.v... cũng như được  
lên men để sản xuất bia, rượu, hay nhiên liệu sinh học. Lúa mì thích nghi với khí  
hậu ôn đới, mùa đông lạnh ẩm.  
6
       
Ngô  
Ngô là loại cốc đứng thứ ba, sản lượng ngô trên thế giới khoảng 322 triệu  
tấn với 40% diện tích tập trung ở Bắc và Trung Mỹ. Xét về giá trị dinh dưỡng thì  
lúa có năng lượng tổng số - 234 Kcal/100g và protein - 4,4%, còn ngô là 327  
Kcal/100g và 7,6%.  
Tuy nhiên, lúa gạo có khá đầy đủ các loại axit amin cần thiết, trong khi đó,  
ngô thiếu hẳn hai loại quan trọng cơ thể không thể tổng hợp được là lizin và  
priptophan.  
Sắn  
Sắn là cây lương thực ăn củ hàng năm, thể sống lâu năm, thuộc họ thầu  
dầu Euphorbiaceae. Cây sắn cao 2-3m, đường kính tán 50-100 cm. Lá khía thành  
nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Rễ ngang phát triển  
thành củ và tích luỹ tinh bột. Sắn thời gian sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12  
tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy thuộc giống, vụ trồng, địa bàn trồng mục đích sử  
dụng. Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến là Indonesia  
Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc, Đài  
Loan, Nhật Bản cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40%  
bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên.  
7
Khoai tây  
Khoai tây là loài cây nông nghiệp ngắn ngày, trồng lấy củ chứa tinh bột,  
loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới, và là loại cây trồng phổ biến thứ 4 về  
mặt sản lượng tươi - xếp sau lúa, lúa mì và ngô. Khoai tây có nguồn gốc từ Peru,  
trong nghiên cứu được David Spooner xuất bản năm 2005 thì quê hương của cây  
khoai tây là một khu vực phía nam Peru. Hiện tại người ta cho rằng khoai tây đã  
được du nhập vào châu Âu vào khoảng thập niên 1570 và sau đó đã được  
những người đi biển châu Âu đưa đến các lãnh thổ trên khắp thế giới.  
Khoai lang  
Khoai lang là một loài cây nông nghiệp với các rễ củ lớn, chứa nhiều tinh  
bột, vị ngọt. Nó là một nguồn cung cấp rau ăn củ quan trọng, được sử dụng  
trong vai trò của cả rau lẫn lương thực. Khoai lang dùng làm lương thực cho  
người, thức ăn chăn nuôi và làm nguyên liệu chế biến tinh bột, rượu, cồn, xi rô,  
nước giải khát, bánh kẹo, mì, miến, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học.  
8
Cây cao lương (lúa miến)  
Cây cao lương (lúa miến) một trong những loại cây ngũ cốc quan trọng  
nhất thế giới. Sản lượng cao lương toàn cầu năm 2006 đạt 56.525.765 tấn, so với  
năm 2005 đạt 59.214.205 tấn năm 1961 đạt 40.931.625 tấn. Cao lương là cây  
lương thực ở châu Á, châu Phi và sử dụng khắp thế giới để nuôi gia cầm, gia súc.  
Hiện nay, các nhà khoa học đang tìm cách cải tiến loại cây này bằng cách đưa đặc  
tính chịu lạnh vào cây lúa miến nhằm cho phép lúa miến trồng được ở nhiều nơi  
hơn trồng được cả trong giai đoạn đầu xuân, thời điểm độ ẩm trở nên cao  
hơn.  
Kê  
Kê là tên gọi chung để chỉ một vài loại ngũ cốc có thân cỏ giống lúa, hạt  
nhỏ, thoạt nhìn tương tự cỏ lồng vực nhưng hạt to và mẩy hơn. Hạt kê làm lương  
thực như gạo cho người ăn hoặc chim chóc. Sản lượng kê toàn cầu năm 2006 đạt  
31.783.428 tấn, so với năm 2005 đạt 30.589.322 tấn năm 1961 đạt 25,703,968  
tấn. Kê là nhóm các loài cây lương thực trông tương tự nhưng khác biệt, nguồn  
lương thực quan trọng tại châu Á và châu Phi và để nuôi gia cầm, gia súc.  
9
Đại mạch:  
Đại mạch một loại cây lương thực được trồng để sản xuất mạch nha và  
nuôi gia cầm, gia súc tại các khu vực quá lạnh hay đất quá nghèo dinh dưỡng. Sản  
lượng đại mạch toàn cầu năm 2006 đạt 138.704.379 tấn, con số này năm 2005 là  
141.334.270 tấn năm 1961là 72.411.104 tấn.  
1.1.3. Vai trò của cây lương thực  
Lương thực giữ một vai trò rất quan trọng trong đời sống con người và  
trong chăn nuôi gia súc. Trên 75% năng lượng dùng cho hoạt động sống của con  
người và gia súc là do lương thực cung cấp. Hạt lương thực là nguyên liệu chính  
trong các xí nghiệp sản xuất lúa gạo, sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm.  
Các loại gạo nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho nhân dân ta, hằng  
ngày mỗi người lao động tiêu thụ khoảng 450:700 gam lương thực, trong đó 50%  
gạo,phần còn lại là các sản phẩm chế biến từ bột mì và màu. Các loại bột bột  
mì, bột sắn, bột khoai… được sử dụng trong các nhà máy, xí nghiệp sản xuất bánh  
mì, mì ăn liền, các loại bánh…  
Giá trị sử dụng của cây lương thực được đánh giá bằng tính chất sinh lí:  
thành phần các chất dinh dưỡng, độ sinh năng lượng và tính chất công nghệ…  
1.2. Các tính chất vật của cây lương thực  
1.2.1. Tính tan rời của khối hạt  
1.2.1.1. Khái niệm:  
10  
       
Độ rời khả năng biến động của khối hạt có thành phần ít thay đổi. Khả  
năng biến động của khối hạt nhiều thể hạt tập trung lại thành một khối hạt, vị  
trí giữa các hạt thể thay đổi ít ở một mức độ nhất định.  
dụ: Khi đỗ hạt từ trên cao xuống, hạt thể tự chuyển dịch để cuối cùng  
tạo thành một khối hạt có hình chóp nón, không có hạt nào dính liền với hạt nào,  
đó đặc tính tan rời của khối hạt. Nếu hạt độ rời tốt thì có thể vận chuyển dễ  
dàng nhờ vít tải, gàu tải hoặc áp dụng phương pháp tự chảy.  
1.2.1.2. Đặc điểm:  
Độ rời của khối hạt được đặc trưng bằng 2 hệ số.  
Góc nghiêng tự nhiên: Khi đỗ một khối hạt lên một mặt phẳng nằm ngang,  
sẽ tự tạo thành hình chóp nón. Góc â1 tạo bởi giữa đường kính của mặt phẳng  
nằm ngang và đường sinh của hình chóp nón gọi là góc nghiêng tự nhiên.  
Góc trượt: Đỗ hạt lên một phẳng nằm ngang, nâng dần một đầu của mặt  
phẳng lên cho tới khi hạt bắt đầu dịch chuyển trên mặt phẳng ấy. Góc â2 tạo bởi  
giữa mặt phẳng nằm ngang và mặt phẳng nghiêng khi hạt bắt đầu trượt gọi là góc  
trượt. Các góc â1, â2 càng nhỏ thì độ rời càng lớn.  
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ rời:  
Kích thước, hình dáng và trạng thái bên ngoài của hạt, hạt có kích thước  
dài bao giờ cũng độ rời nhỏ hơn hạt có kích thước ngắn. Hạt tròn có độ rời lớn  
hơn hạt dẹt. Hạt bề mặt nhẵn thì có độ rời lớn hơn hạt bề mặt xù xì.  
Thủy phần khối hạt thủy phần càng nhỏ thì độ rời càng lớn ngược lại  
Tạp chất của khối hạt nhiều tạp chất độ rời sẽ nhỏ hơn so với có ít tạp  
chất.  
1.2.1.4. Ý nghĩa  
Độ rời của hạt ảnh hưởng lớn đến kiến trúc kho để đảm bảo an toàn cho  
người.  
Độ rời của hạt còn ảnh hưởng đến việc di chuyển, xuất kho. Hạt độ rời  
lớn thể tự chảy ra ngoài khi xuất kho nên tiết kiệm được nhân lực động lực  
cơ giới.  
1.2.2. Tính tự phân loại  
1.2.2.1. Khái niệm  
Trong một khối hạt bao gồm hạt tạp chất có hình dạng khác nhau. Khi  
khối hạt di động, toàn bộ các cá thể trong đó đều chịu tác dụng tổng hợp của điều  
kiện ngoại cảnh, đặt tính vật của bản thân từng cấu tử, mà phát sinh hiện tượng  
sắp xếp trở lại tức những phần tử có tính chất tương tự nhau có xu hướng tập  
trung cùng một vị trí. Hiện tượng này gọi là tính tự phân loại của hạt.  
Tính tự phân loại của hạt chủ yếu là do các phần của khối hạt độ rời  
khác nhau gây nên, độ rời khác nhau là do lực ma sát giữa các phần hạt khác  
nhau.  
Khi rơi trong không gian, hạt nào có khối lượng càng lớn và hình dạng  
càng nhỏ thì quá trình rơi càng ít chịu ảnh hưởng của lực cản nên rơi nhanh do đó  
nằm ở phía dưới ở giữa; các hạt nhẹ và có hình dạng lớn khi rơi chịu ảnh  
hưởng nhiều của sức cản không khí, đồng thời do luồng gió đối lưu dẫn đến  
11  
         
chuyển động xoáy trong kho làm cho chúng tạt ra bốn chung quanh tường kho và  
nằm ở phía trên.  
Khi hạt từ kho chảy ra cũng phát sinh tự động phân loại như vậy. Hạt chắc  
và có khối lượng riêng chảy ra trước, rồi mới đến các hạt phẩm chất kém và tạp  
chất nhẹ chảy ra sau.  
1.2.2.2. Tính tự động phân loại phụ thuộc:  
Chất lượng lương thực  
Tỷ lệ tạp chất loại tạp chất lẫn vào  
Quá trình vận chuyển kỹ thuật nhập kho xuất kho  
1.2.2.3. Ảnh hưởng của tính tự phân loại đến bảo quản:  
Ảnh hưởng lợi:  
Trong công tác làm sạch hạt sản xuất công cụ đều dựa vào tính tự phân  
loại của hạt.  
dụ: phương pháp làm sạch đơn giản nhất là dùng quạt để loại trừ những  
tạp chất nhẹ hoặc cho hạt qua sàng tự động, khiến cho hạt tỷ trọng khác nhau  
tạp chất được tách riêng.  
Ảnh hưởng hại:  
Những tạp chất cỏ dại hạt xấu, hạt vỡ và các loại tạp chất tập trung lại sẽ  
phát nhiệt dẫn đến hoạt động của vi sinh vật trên thành nhân tố dẫn đến sự tổn  
hại ngoài ý muốn.  
Tính đồng đều của hạt bị giảm khi lấy mẫu kiểm nghiệm.  
Biện pháp:  
Nhập kho với chất lượng đồng đều, sạch sẽ và ít bị lẫn tạp chất  
Nhập xuất lương thực dạng hạt phải nhịp nhàng.  
Thường xuyên cào đảo để hạn chế tính tự phân loại.  
1.2.3. Độ rời độ rỗng  
1.2.3.1. Khái niệm  
Trong khối hạt bao giờ cũng những khe hở giữa các hạt chứa đầy không  
khí, đó độ rỗng của khối hạt. Ngược lại với độ rỗng phần thể tích các hạt  
chiếm chỗ trong không gian, đó độ chặt của khối hạt. Thường người ta tính độ  
rỗng độ chặt của khối hạt bằng phần trăm (%)  
t= V1.100/V(%)  
V1 được xác định như sau: đếm 1000 hạt cho vào ống đông chứa toluen,  
thể tích dâng lên chính là V1  
V=X.1000/p (ml)  
X khối lượng tuyệt đối của hạt  
12  
       
p dung trọng của khối hạt g/l  
1.2.3.2. Ý nghĩa  
Độ chặt lớn: tiết kiệm được kho lưu chứa nhưng trao đổi nhiệt, lưu thông  
không khí kém.  
Độ hổng lớn: thuận lợi cho việc bảo quản lương thực  
Độ rỗng độ chặt luôn luôn tỉ lệ nghịch với nhau, nếu độ rỗng lớn thì độ  
chặt nhỏ ngược lại.  
dụ 1m3 thóc, trong đó khe hở giữa các hạt là 0,54m3 khoảng không  
gian thóc chiếm chỗ là 0,46m3 thì độ rỗng bằng 54% và độ chặt bằng 46%.  
1.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng  
Độ rỗng độ chặt phụ thuộc vào hình dạng, kích thước, độ đàn hồi và thái  
bề mặt hạt; phụ thuộc vào lượng và thành phần của tạp chất; phụ thuộc vào tỷ  
trọng hạt, chiều cao đống hạt; phụ thuộc vào phương thức vào kho.... Những loại  
hạt vỏ xù xì, kích thước dài, tỉ trọng nhỏ thì độ rỗng lớn; ngược lại những hạt  
vỏ nhẳn, tròn, tỉ trọng lớn thì độ rỗng nhỏ. Phương thức nhập kho cũng yếu  
tố quyết định độ rỗng của khối hạt. Nếu đỗ hạt thành đống cao hoặc giẩm đạp  
nhiều lên mặt đống hạt gây sức ép lớn thì độ rỗng nhỏ, ngược lại độ rỗng sẽ lớn.  
Trong thực tế, lớp hạt trên bề mặt kho bao giờ cũng độ rổng lớn hơn lớp  
hạt phía dưới (vì lớp hạt ở dưới bị sức ép lớn hơn). Giữa độ rổng bình thường của  
khối hạt và dung trọng tự nhiên (trọng lượng 1 lít hạt tính bằng gam) có quan hệ  
mật thiết với nhau. Nếu dung trọng tự nhiên lớn thì độ rổng bình thường nhỏ đi và  
ngược lại.  
Đối với công tác bảo quản, độ rổng độ chặt những yếu tố rất quan  
trọng. Nếu khối hạt độ rỗng lớn không khí sẽ lưu thông dễ dàng do đó các quá  
trình đối lưu của không khí, truyền dẫn nhiệt, ẩm trong khối hạt tiến hành được  
thuận lợi. Đặc biệt đối với hạt giống, độ rỗng đóng một vai trò rất quan trọng vì  
nếu độ rỗng nhỏ làm cho hạt hấp yếm khí và sẽ làm giảm đi độ nẩy mầm của  
hạt.  
Độ rỗng của khối hạt còn giữ vai trò quan trọng trong việc thông gió (nhất  
là thông gió cưởng bức ), trong việc xông hơi diệt trùng .  
Trong suốt quá trình bảo quản phải luôn giữ cho khối hạt độ rổng bình  
thường. Khi nhập kho phải đỗ hạt nhẹ nhàng, ít giẩm đạp lên đống hạt. Nếu nhập  
kho bằng các thiết bị cơ giới thể làm cho hạt bị nén chặt do đó độ rỗng giảm  
xuống thì dùng các thiết bị chống nén như màn, sàng chống nén hoặc cắm trong  
kho những ống tre, nứa để sau khi nhập kho rút những ống này ra sẽ làm tăng độ  
13  
   
rỗng của khối hạt. Trong quá trình bảo quản nếu phát hiện thấy độ rỗng bị giảm  
phải cào đảo hoặc chuyển kho.  
1.2.4. Đặc điểm hình học  
1.2.4.1. Khái niệm  
Đặc điểm hình học là khái niệm đặc trưng cho hình dáng của hạt gồm chiều  
dài, chiều rộng, và dày của hạt.  
1.2.4.2. Ý nghĩa  
Làm cơ sở cho việc chọn kích thước lỗ sàng, làm cơ sở phân loại thóc.  
Kích thước hạt gạo  
Hạt gạo rất dài  
Chiều dài và chiều rộng của hạt gạo còn nguyên vẹn  
(mm)  
Gạo có trên 80% hạt nguyên vẹn chiều dài lớn  
hơn 7mm  
Gạo hạt dài  
Hạt có 80% nguyên vẹn chiều dài từ 6mm đến  
7mm  
Gạo hạt trung bình  
Gạo hạt ngắn  
Hạt có 80% nguyên vẹn chiều dài từ 5mm đến  
6mm  
Hạt có 80% nguyên vẹn chiều dài <5mm  
Hình dáng hạt gạo  
Hạt gạo thon dài  
Gạo hạt nguyên vẹn tỉ lệ số chiều dài trên  
chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 3  
Gạo hạt nguyên vẹn tỉ lệ số chiều dài trên  
Gạo hạt thon trung chiều rộng 2-<3  
bình  
Gạo hạt nguyên vẹn tỉ lệ số chiều dài trên  
chiều rộng <2  
Gạo hạt hơi tròn  
1.2.5. Khối lượng tuyệt đối  
- Khái niệm  
Khói lượng tuyệt đối khối lượng của 1000 hạt nguyên vẹn  
- Ý nghĩa:  
+ Đặc trưng cho độ lớn của hạt thóc nếu khối lượng tuyệt đối của hạt càng  
lớn chứng tỏ nội nhủ càng nhiều, khi chế biến gạo thu được càng cao  
+ Đánh giá độ chắc mẩy của hạt  
- Các yếu tố ảnh hưởng:  
+ Độ ẩm  
+ Đặc tính của hạt.  
1.2.6. Dung trọng khối lương riêng  
1.2.6.1.  
Dung trọng  
a, Khái niệm  
14  
           
Dung trọng khối lượng riêng có liên quan mật thiết với nhau. Trong  
đó,khối lượng biểu hiện tính chất thể còn dung trọng biểu hiện tính chất quần  
thể.  
Dung trọng trọng lượng tuyệt đối của hạt chứa trong một dung tích nhất  
định .Đơn vị là g/l, kg/m2  
b, Các yếu tố phụ thuộc :  
Giống loại khối hạt lương thực  
Kích thước hình dạng khối hạt lương thực  
Đặc tính bề mặt  
Độ thuần  
Cấu tạo và thành phần hóa học của khối hạt lương thực  
Hàm lượng nước (W thấp thì DT càng lớn)  
Loại tạp chất tỉ lệ tạp chất lẫn vào  
c, Ý nghĩa  
Làm chỉ tiêu đánh giá phẩm chất hạt  
Do các yếu tố ảnh hưởng tới DT tương đối phức tạp , khi kiểm  
nghiệm nếu không tính toán thì khó tránh khỏi giải thích sai , đánh  
đổ đồng loạt tốt xấu  
Lưu ý :  
Ngoài ra dung trọng độ hổng của hạt còn có quan hệ nhất định  
.Độ chín hạt càng cao thì hạt càng chắc,độ hổng giảm xuống và  
dung trọng tăng lên  
Quan hệ giữa dung trọng và hàm lượng nước tương đối phức tạp và  
dung trọng của các giống sự sai khác rất lớn, như dung trọng của  
lúa nước thay đổi nhiều hơn lúa mì  
1.2.6.2.  
a, Khái niệm  
Khối lượng riêng  
Khối lượng riêng của hạt lương thực: khối lượng thực nhất định ,đơn vị  
kg/m3  
b, Yếu tố phụ thuộc:  
Cấu tạo hạt lương thực  
Điều kiện sinh trưởng phát dục của cây lương thực  
Độ chín sinh lý:hạt độ chín càng cao thì chất lượng dinh dưỡng  
tích lũy càng nhiều ,hạt sẽ chắc tỷ trọng sẽ tăng cao,nhưng đối với cây  
họ dầu thì ngược lại  
c, Ý nghĩa :  
Sử dụng để lựa chọn xử giống  
Làm chỉ tiêu đánh giá phẩm chất hạt đo độ chín sinh lý  
Lưu ý:  
Trong quá trình bảo quản,đặc biệt dưới điều kiện nhiệt độ cao,  
hạt hấp mạnh tiêu hao dinh dưỡng ,tỷ trọng thấp ảnh hưởng đến chất  
lượng hạt.  
Những hạt khác nhau thì có tỷ trọng khác nhau  
1.2.7. Tính hút ẩm nhả ẩm của khối hạt  
15  
   
Tính hút ẩm iện tượng hơi ẩm từ bên ngoài môi trường xâm nhập vào  
bên trong khối hạt.  
Tính nhả ẩm hiện tượng hơi ẩm từ bên trong khối hoạt thoát ra môi  
trường bên ngoài  
Nguyên nhân của phân bố ẩm không đều :  
Cấu tạo hạt và các thành phần hóa học trong hạt khác nhau  
Do độ ẩm tương đối ,không khí môi trường  
Do sự dịch chuyển của độ ẩm theo sự dịch chuyển của nhiệt độ  
Do sự hấp của vi sinh vật trong khối hạt sự hấp của khối  
lương thực  
Trạng thái của kho chứa hạt  
Ý nghĩa của tính hút ẩm ,nhả ẩm:  
Tạo hương cho sản phẩm  
Phun thuốc khử trùng  
Làm khô hạt  
1.2.8. Tình dẫn, truyền nhiệt của hạt lương thực  
Quá trình dẫn, truyền nhiệt của khối thóc thực hiện theo hai phương thức  
chủ yếu, đó dẫn nhiệt đối lưu. Cả hai phương thức này đều tiến hành song  
song và có liên quan chặt chẽ với nhau.  
Đại lượng đặc trưng cho khả năng dẫn nhiệt củakhối lương thực hệ số  
dẫn nhiệt, đó lượng nhiệt truyền qua một diện tích là 1m2 bề mặt thóc của khối  
hạt lương thực độ dày 1 mét trong 1 giờ và gây ra sự chênh lệch giữa lớp trên  
lớp dưới (cách nhau 1 mét) 1oC.Đơn vị : Kcal/m.gioC . Thóc có hệ số dẫn  
nhiệt trong khoảng 0.12 – 0.20Kcal/m.gioC. Như vậy thóc là loại độ dẫn nhiệt  
kém.  
Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng, trong khối hạt tạo nên các vùng  
đối lưu không khí để dẫn, truyền nhiệt và quá trình này xay ra không đồng đều  
giữa các vùng, các điểm trong khối hạt. Ở nhiệt độ 20 oC , hệ số dẫn nhiệt của  
không khí 0,0217 Kcal/m.gioC ,hạt thóc 0.510 Kcal/m.gioC  
Yếu tố phụ thuộc của dẫn nhiệt  
Độ hổng của khối hạt  
Hàm lượng nước của hạt . Hạt khô xốp ít chịu ảnh hưởng của môi  
trường  
Sự chênh lệch nhiệt độ  
Cấu tạo hạt ,trạng thái bề mặt của khối hạt  
Diện tích bề mặt hạt  
Nhược điểm :  
Nhiệt độ thay đổi ảnh hưởng đến sức sống của hạt,hàng loạt các  
biến đổi xảy ra tạo điều kiện cho vi sinh vật  
Bốc nóng hư hỏng âm ỉ ,nếu không phát hiện sớm sẽ gây tổn  
thất lớn  
Ưu điểm:  
Khối hạt ít bị ảnh hưởng điều kiện thời tiết bên ngoài trong một thời  
gian tương đối  
16  
 
Hạn chế những thay đổi của khối hạn do từ bên ngoài  
Đủ thời gian xử nhiệt tích tụ  
CHƯƠNG II. ỨNG DỤNG CỦA TÍNH CHẤT VẬT LÍ TRONG  
CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN LƯƠNG THỰC  
Các quá trình bất lợi xảy ra trong khối hạt phụ thuộc vào các yếu tố liên  
quan giữa tính chất của khối hạt và môi trường xung quanh. Trong đó các yếu tố  
sau có ảnh hưởng hơn cả: độ ẩm của hạt, độ ẩm tương đối của không khí, nhiệt độ  
của hạt và môi trường, mức độ thoáng khí của hạt.  
Các yếu tố đó liên quan với nhau và cũng gây ảnh hưởng đến tính chất và  
trạng thái của hạt, phương pháp bảo quản hạt lương thực hiệu quả hạn chế  
ảnh hưởng của các bất lợi nói trên.  
Tùy theo trạng thái của khối hạt, tùy theo mục đích sử dụng hạt và tùy theo  
điều kiện kỹ thuật, kinh tế, môi trường mà ta quyết định chọn phương pháp bảo  
quản hiệu quả nhất.  
2.1. Bảo quản hạt ở trạng thái khô (ứng với sự phân bố ẩm, tính tan  
rời)  
Các hoạt độ sinh lí, sinh hóa của các cấu tử có trong lô hạt làm giảm số  
lượng chất lượng lương thực đều có liêm quan chặt chẽ với độ ẩm của hạt. Tất  
cả các hoạt độ đó chỉ thể xảy ra mạnh mẽ khi độ ẩm của khối hạt đẫ vượt quá  
độ ẩm giới hạn. Bảo quản ở trạng thái khô được coi là một trong những phương  
pháp bảo quản chủ yếu.  
Độ ẩm giới hạn của hạt lương thực vào khoảng 13,0- 14,5%. Bảo quản  
khối hạt ở trạng thái độ ẩm nhỏ hơn 13,5% được coi là bảo quản ở trạng thái khô.  
Thông thường, muốn đảm bảo giữ khối hạt an toàn trong một thời gian dài, người  
ta nhấp kho lô hạt độ ẩm từ 13,0-13,5%.  
Để làm khô hạt, thể phơi nắng hoặc sấy. Thổi không khí khô vào khối  
hạt cũng được coi là một trong những biện pháp tích cực nhằm làm giảm độ ẩm  
của hạt. Thổi không khí mát vào lô hạt có tác dụng làm giảm nhiệt độ.  
2.2. Bảo quản hat ở trạng thái lạnh:( tính chất nhiệt độ)  
Sau độ ẩm nhiệt độ của khối hạt yếu tố có tính chất quyết định đến đan  
toàn trong bảo quản. Tất cả các hoạt động sống trong hạt lương thực (hô hấp của  
hạt, của sâu mọt và vi sinh vật, các quá trình hóa sinh…) đều phụ thuộc vào nhiệt  
17  
     
độ. Nếu giữ khối hạt ở nhiệt độ thấp thì các hoạt động sống sẽ xảy ra yếu và  
chậm, do đó hạt sẽ bảo quản được lâu không bị hư hỏng.  
các nước xứ lạnh đều tận dụng điều kiện nhiêt độ thấp để tiến hành bảo  
quản hạt lương thực. Điều đó không có nghĩa ở nhiệt độ càng thấp thì bảo quản  
hạt càng tốt.  
Ở nước ta không có điều kiện thiên nhiên thuận lợi để bảo quản hạt lương  
thực ở trạng thái lạnh.  
2.3. Bảo quản hạt ở trạng thái kín: (sự hấp của hạt)  
Các cấu tử sống trong lô hạt đều cần oxi để hấp. Lợi dụng tính chất này  
người ta cách ly khối hạt với môi trường không khí xung quanh bằng cách bảo  
quản kín hoặc nạp vào khối lượng hạt một loại khí khác không phải oxi rồi đóng  
kín lại. Các loại khí đó thể là CO2, N2,SO2, v.v…  
Bảo quản hạt bằng phương pháp kín có những ưu điểm sau:  
Các loại trùng bọ bị hủy diệt hoàn toàn.  
Sâu bọ, vi sinh vật bên ngoài không xâm nhập vào trong khối hạt.  
Nếu hạt khô thì vi sinh vật không thể phát triển được, hiện tượng tự bốc  
nóng không thể xảy ra, tuy nhiên độ acid trong hạt vẫn tăng hạt vẫn tiếp  
tục hấp yếm khí.  
Không khí ngoài trời không xâm nhập vào khối hạt, nên độ ẩm của hạt  
không tăng.  
Tiết kiệm được sức lao động thời gian cào đống hạt.  
Tuy nhiên bảo quản kín chỉ dùng đối với hạt làm thức ăn cho người và gia  
súc. Không dùng để bapr quản hạt giống vì làm mất độ nảy mầm của hạt.  
Để tạo điều kiện kín, không có oxi có thể tiến hành bằng ba cách sau:  
Tích lũy tự nhiên khí CO2 và giảm dàn oxi do kết quả hấp yếm khí của  
các cấu tử sống trong khối hạt. Biện pháp này đơn giản, rẻ tiền nên được sử  
dụng tương đối phổ biến, nhược điểm của phương pháp này là cần nhiều thời  
gian. Trong giai đoạn đầu còn oxi các cấu tử sống trong đống hạt vẫn còn  
hoạt động, nên làm thay đổi chất lượng của hạt.  
Nạp khí CO2 vào khối hạt để thay đổi không khí trong khoảng trống của  
khối hạt, sau đó sẽ tự chuyển thành khí, khi nạp nên cho lớp trên nhiều  
hơn. Khi chuyển thành hơi dạng CO2 băng sẽ thu nhiệt, do đó nhiệt độ khối  
hạt giảm xuống lợi cho bảo quản.  
Ngoài khí CO2 ta còn có thể nạp vào khối hạt khí N2 hoặc một loại hóa chất  
nào đó, cũng nhăng mục đích đẩy oxi ra khỏi khoảng trống trong khối hạt.  
Nếu trong toàn kho hoặc ¾ khoảng trống của khối hạt trong kho không có  
oxi thì sau 15 ngày trùng bọ sẽ chết. còn nếu ¼ đến ½ khoảng không của  
khối hạt không có oxi thì phải sau 30-40 ngày trùng bọ mới chết.  
2.4. Bảo quản hạt bằng phương pháp thông gió cưỡng bức:  
Thổi một luông không khí khô và mát vào khối hạt sẽ làm thay đổi độ ẩm,  
nhiệt độ và thành phần không khí trong khối hạt, đó là nguyên tắc của phương  
18  
   
pháp thông gió cưỡng bức. cũng thể làm giảm chút ít độ ẩm và thay đổi nhiệt  
độ của khối hạt bằng cách cào đảo khối hạt hoặc mở cửa kho lúc có lợi. Đây là  
phương pháp thường được áp dụng ở nước ta trong điều kiện kho bảo quản còn  
quá thô sơ. Mục đích của thông gió cưỡng bức là làm giảm độ ẩm nhiệt độ của  
khối lương thực, do đó kéo dài thời gian bảo quản an toàn. Muốn như vậy luồng  
không khí được thổi vào phải thỏa mãn các yêu cầu sau:  
Không khí phải sạch không làm ô nhiễm lương thực  
Cần đủ lượng không khí để thực hiên mục đích giảm nhiệt độ độ ẩm của  
khối hạt  
Chỉ quạt khi độ ẩm không khí tương đối ngoài trời thấp, nghĩa là sau khi  
quạt thì độ ẩm của khối hạt giảm xuống  
Nhiệt độ không khí ngoài trời phải thấp hơn nhiệt độ của khối hạt  
Quạt đều không khí vào khối hạt, nếu không đều thì những chỗ không được  
quạt đủ yêu cầu, độ ẩm của hạt như cũ, lại thêm lượng O2 tạo điều kiện cho  
hạt hấp mạnh và côn trùng cùng vi sinh vật phát triển nhanh.  
2.5. Bảo quản hạt bằng hoá chất:  
Cho hóa chất vào trong khối hạt nhằm mục đích làm giảm lượng oxi đồng  
thời do tính độc của hóa chất mà vi sinh vật và côn trùng bị tiêu diệt. Như vậy sẽ  
ức chế toàn bộ hoạt động sống của khối hạt.  
Yêu cầu của hóa chất gồm: độc với vi sinh vật và trùng bọ, ít độc đối với  
người và gia cầm, phân bố đều dễ xâm nhập vào khối hạt, ít hoặc không bị hạt  
hấp thụ và sau bảo quản dễ làm sạch, không gây hỏa hoạn và không hoặc ít ăn  
mòn thiết bị, vật liệu làm kho, ít ảnh hưởng đến tính chất công nghệ của hạt, sử  
dụng thuận tiện, giá thành hạ.  
Liên Bang Nga đã sử dụng picrinclorua để ướp hạt, bảo quản lâu dài  
trong xilo. Với nồng độ thấp, picrinclorua không ảnh hương tới chất lương thực  
phẩm của hạt, hạn chế được vi sinh vật, trùng bị phát triển.  
19  
 
KẾT LUẬN  
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng viêc áp dụng các tính chất vật lí trong  
công tác bảo quản lương thực sau thu hoạch đóng một vai trò vô cùng quan trọng.  
Nó không những giúp cho hạt lương thực bị thối rữa, nấm mốc nấm men mà còn  
giúp cho hạt lương thực giữ lại được những chỉ tiêu hóa sinh, hóa lí sẵn có, ít bị  
biến đổi về chất cũng như về lượng.  
Tùy từng loại hạt lương thực, tùy từng tính chất vật lí khác nhau mà chúng  
ta có thể dễ dàng lựa chọn ra phương pháp bảo quản thích hợp nhất. Để đảm bảo  
chất lượng tốt nhất cho sản phẩm lương thực của chúng ta.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 21 trang yennguyen 04/04/2022 7300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Tìm hiểu ảnh hưởng của tính chất vật lí trong công tác bảo quản lương thực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_tim_hieu_anh_huong_cua_tinh_chat_vat_li_trong_cong.docx