Ảnh hưởng của liều lượng phun Mepiquat chloride (PIX) đến năng suất lạc trên đất cát nội đồng tỉnh Quảng Nam

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHUN  
MEPIQUAT CHLORIDE (PIX) ĐẾN NĂNG SUẤT LẠC  
TRÊN ĐẤT CÁT NỘI ĐỒNG TỈNH QUẢNG NAM  
Trần Thanh Dũng1  
Tóm tắt: Thí nghiệm được bố trí trên đất cát nội đồng thuộc xã Tam Xuân I,  
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ở vụ Đông xuân năm 2015. PIX 48EC (Mepiquat  
Chloride) được phun với các liều lượng từ 0 – 300 ml/ha vào giai đoạn sau khi lạc đâm  
tia (35 – 40 ngày sau gieo). Kết quả nghiên cứu cho thấy phun PIX 48EC ở liều lượng  
250 – 300 ml/ha có chiều cao thân chính (54,5 cm; 51,8 cm so với đối chứng không  
phun là 62,9 cm), chiều dài cành cấp 1 (59,4 cm; 57,1 cm so với đối chứng là 63,3 cm),  
chỉ số diện tích lá (LAI) (13,33 m2 lá/m2 đất; 11,87 m2 lá/m2 đất so với đối chứng là  
16,07 m2 lá/m2 đất) đạt thấp nhất có ý nghĩa so sánh. Các chỉ tiêu như số lá/thân chính,  
số cành cấp 1/cây, số nốt sần hữu hiệu/cây sai khác không có ý nghĩa thống kê. Tuy  
nhiên, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đạt cao nhất và có hiệu quả kinh  
tế cao, trong đó phun PIX ở liều lượng 300 ml/ha có năng suất lý thuyết đạt 72,32 tạ/  
ha, năng suất thực thu đạt 43,39 tạ/ha và hiệu quả kinh tế đạt cao nhất.  
Từ khóa: PIX, mepiquat Chloride, chất điều hòa sinh trưởng, cây lạc  
1. Mở đầu  
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp của  
tỉnh Quảng Nam và có giá trị kinh tế cao so với một số cây trồng khác. Cây lạc có giá  
trị dinh dưỡng cao, có khả năng cải tạo đất vì vậy nó là một trong những cây trồng quan  
trọng và có giá trị trong hệ thống luân xen canh cây trồng tại Việt Nam nói chung và  
tỉnh Quảng Nam nói riêng.  
Lạc là cây trồng nguyên liệu có khả năng phục vụ cho công nghiệp chế biến dầu  
ăn, công nghiệp thực phẩm, thức ăn gia súc, phân bón hữu cơ..., hạt lạc chứa nhiều chất  
dinh dưỡng khoáng cho nên nó là thực phẩm giàu năng lượng cho con người.  
Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu về giống, bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh  
tác đã được thực hiện và có nhiều thành tựu đáng kể. Diện tích và năng suất ngày càng  
tăng, tuy nhiên năng suất vẫn không tăng nhiều so với tiềm năng của nó.  
Cây lạc có thời gian sinh trưởng ngắn, dễ luân xen canh với nhiều loại cây trồng  
vì thế ở Quảng Nam, diện tích năng suất và sản lượng của cây lạc ngày càng tăng lên  
nhanh chóng. Năm 2005, diện tích lạc tại Quảng Nam là 8960 ha với sản lượng 12.760  
tấn, năng suất bình quân đạt 14,2 tạ/ha; năm 2010, diện tích lạc khoảng 10.000 ha với  
sản lượng khoảng 16.000 tấn, năng suất bình quân đạt 16,0 tạ/ha [4]. Tuy năng suất có  
____________________  
1. TS, Khoa kinh tế, trường Đại học Quảng Nam  
28  
TRẦN THANH DŨNG  
tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng cho năng suất của vùng, do đó cần phải có  
các giải pháp kỹ thuật để tăng năng suất hơn nữa và có hiệu quả kinh tế.  
Một trong những giải pháp kỹ thuật cần được quan tâm đó là việc sử dụng chất  
điều hòa sinh trưởng, tuy nhiên cho đến nay ở Quảng Nam chưa có các kết quả nghiên  
cứu nào về vấn đề này.  
Mepiquat Chloride là chất ức chế sinh trưởng ngoại sinh có khả năng làm tăng  
hiệu suất quang hợp, tăng khả năng chống chịu với sâu bệnh hại, đặc biệt trong điều  
kiện trồng dày sẽ giúp cây trồng phát triển cân đối, tránh trường hợp cạnh tranh dinh  
dưỡng và ánh sáng lẫn nhau. Bên cạnh đó, việc sử dụng Mepiquat Chloride (PIX) còn  
làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón, từ đó góp phần làm tăng năng suất [1][2][3].  
Hiện nay, trên thế giới và một số vùng trồng lạc ở Việt Nam đã và đang áp dụng  
việc phun PIX (Mepiquat Chloride, chất ức chế sinh trưởng) cho cây lạc nhằm nâng  
cao hơn nữa năng suất cho cây lạc.  
Các kết quả nghiên cứu ở ICRISAT (Ấn Độ) và của Viện Nghiên cứu cây có  
dầu Việt Nam cho thấy khi phun Mepiquat Chloride ở liều lượng 125 g a.i/ha (tương  
đương 300 ml PIX/ha) vào lúc 40 -45 ngày sau gieo (sau khi lạc đâm tia) cho năng  
suất đạt cao nhất [1]. Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu cây bông và cây nông  
nghiệp Nha Hố (Ninh Thuận) và ở Quảng Nam, trong điều kiện trồng bông vải xen lạc  
có phun PIX cũng làm cho năng suất bông và lạc tăng lên đáng kể so với không phun  
[6], tuy nhiên việc sử dụng PIX trên cây lạc trồng thuần tại Quảng Nam chưa được  
nghiên cứu.  
Tại Quảng Nam, cây lạc được trồng với mật độ khá cao từ 27,0 – 30 van cây/ha  
(20 – 25 cm x 15 – 10 cm x 1 – 2 cây) nên cây thường mọc vống, tình trạng cạnh tranh  
dinh dưỡng dễ xảy ra, ruộng lạc không thông thoáng nên thường bị các bệnh đốm lá,  
bệnh héo xanh làm giảm năng suất. Do đó việc phun PIX cho cây lạc trong điều kiện  
trồng dày cần phải đặt ra.  
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Ảnh hưởng của liều  
lượng phun PIX (Mepiquat chloride) đến năng suất cây lạc trên đất cát nội đồng tỉnh  
Quảng Nam”. Với mục đích nâng cao hơn nữa năng suất lạc và tăng hiệu quả kinh tế  
cho nông dân.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
Xác định được liều lượng phun PIX phù hợp cho cây lạc trong điều kiện trồng  
dày vừa tăng năng suất vừa có hiệu quả kinh tế.  
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng PIX 48EC (Mepiquat  
Chloride đến năng suất giống lạc Tây Nguyên (giống phổ biến ở địa phương) ở vụ  
29  
ẢNH HưởNG CA LIU LượNG PHUN MEPIQUATCHLoRIDE (PIX)...  
Đông xuân năm 2015 trên đất cát nội đồng tại xã Tam Xuân I, huyện Núi Thành, tỉnh  
Quảng Nam.  
4. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu  
4.1. Vật liệu nghiên cứu  
- Mepiquat chloride (PIX): Mepiquat chloride có tên hóa học là 1,1 –  
dimethylpiperinum chloride, công thức hóa học là C7H12ClN, tên thương mại là PIX.  
Có màu vàng nhạt, tan tốt trong nước. Là chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh có  
tác dụng ức chế quá trình sinh trưởng dinh dưỡng của thực vật. Có 2 dạng cơ bản là  
dạng bột chứa 95% hoạt chất Mepiquat Chloride và dạng nước chứa 48% hoạt chất  
Mepiquat Cloride.  
Trong thí nghiệm chúng tôi sử dụng PIX ở dạng nước với 48 % hoạt chất Mepiquat  
Chloride được sản xuất bởi Công ty Map Paciffic của Singapore.  
- Giống lạc Tây Nguyên: Do vấn đề bảo quản giống lạc khó khăn nên đa số  
diện tích trồng lạc ở Miền Trung nói chung và Quảng Nam nói riêng đều trồng giống  
lạc lây từ Tây Nguyên, chủ yếu là giống lạc sẻ. Giống lạc sẻ Tây Nguyên có thời gian  
sinh trưởng từ 100 - 110 ngày, chiều cao cây bình quân từ 55 - 60 cm, có khả năng chịu  
hạn nhưng không kháng được các loại bệnh như héo xanh vi khuẩn (bệnh chết ẻo), héo  
vàng do nấm gây ra. Năng suất bình quân từ 30 - 35 tạ/ha.  
4.2. Nội dung nghiên cứu  
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phun PIX (Mepiquat Chloride) đến năng  
suất của cây lạc (Arachis hypogaea).  
Thí nghiệm gồm có 5 công thức tương ứng với 5 liều lượng như sau:  
1/ Không phun (Phun nước lã - Đối chứng)  
2/ Phun PIX 48EC : 150 ml/ha  
3/ Phun PIX 48EC : 200 ml/ha  
4/ Phun PIX 48EC : 250 ml/ha  
5/ Phun PIX 48EC : 300 ml/ha  
Sử dụng giống lạc Tây Nguyên, với mật độ gieo trồng: 26,66 vạn cây/ha (25 cm  
x 15 cm x 1 cây)  
Ngoài công thức đối chứng, các công thức khác được phun PIX 48EC (Mepiquat  
Chloride) vào lúc 35 – 40 ngày sau gieo (sau khi lạc đâm tia). Quy trình canh tác lạc  
được thực hiện theo quy trình chuẩn của Bộ NN&PTNT cho vùng Trung trung Bộ.  
4.3. Phương pháp nghiên cứu.  
4.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm  
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần nhắc  
lại theo sơ đồ sau:  
30  
TRẦN THANH DŨNG  
R1  
R2  
R3  
1
3
2
2
4
5
3
5
1
4
2
3
5
1
4
Diện tích ô: 2,5 m x 3 m = 7,5 m2 (Mỗi ô gieo 10 hàng, mỗi hàng dài 3 m)  
Diện tích thí nghiệm: 15 ô x 7,5 m2 = 112,5 m2  
Diện tích mương (giữa các lần nhắc): 0,5 m x 12,5 m = 6,25 m2  
Tổng diện tích thí nghiệm: 2 đường mương x 6,25 m2 + 112,5 m2 = 125 m2  
4.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi  
+ Điều kiện khí hậu thời tiết vụ Đông xuân 2015  
+ Tình hình sinh trưởng sau khi phun 15 ngày, 30 ngày và trước thu hoạch. Theo  
dõi chiều cao cây, số cành cấp 1, chiều dài cành cấp 1 dài nhất, số lá/thân chính,  
+ Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu: Đếm số nốt sần hữu hiệu/cây  
+ Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất)  
Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu, LAI và khả năng tích lũy chất khô được  
thu thập khi có 50% số cây có củ vào chắc.  
LAI (m2 lá/m2 đất) = Diện tích lá của 1 cây (m2 ) x số cây/m2 .  
+ Tình hình sâu, bệnh hại  
Đếm toàn bộ số cây bệnh ở 2 hàng giữa ô thí nghiệm, sau đó tính tỷ lệ bệnh.  
Sau khi gieo 40 ngày, tiến hành điều tra bệnh héo rũ ở các công thức thí nghiệm.  
Đếm toàn bộ số cây bệnh ở 2 hàng giữa ô thí nghiệm, sau đó tính tỷ lệ bệnh. Định kỳ  
7 ngày điều tra 1 lần.  
+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu  
- Mật độ cây cuối vụ  
- Tổng số quả/cây  
- P100 quả, P100 hạt  
+ NSLT = Mật độ x Pquả  
Mỗi ô theo dõi 2 hàng giữa ô, mỗi hàng theo dõi 20 cây. Đánh dấu từng cây theo  
dõi từ lúc có cành cấp 1 đầu tiên để theo dõi cho đến cuối vụ.  
+ NSTT: Thu toàn bộ quả trong ô thí nghiệm và quy ra ha  
+ Hiệu quả kinh tế ở từng công thức:  
- Tổng thu – chi phí phun PIX  
31  
ẢNH HưởNG CA LIU LượNG PHUN MEPIQUATCHLoRIDE (PIX)...  
Tổng thu = NSTT x Giá tiền/kg  
4.3.3. Quá trình thực hiện  
- 16/1/1015: Tiến hành làm đất và bón lót vôi.  
- 23/1/2015: Bón lót và tiến hành gieo lạc với mật độ 26,66 vạn cây/ha (25 cm x  
15 cm x 1 cây).  
* Lượng phân bón  
- Phân bón: 30 N + 90 P2o5 + 60 K2o + 400 kg vôi bột/ha theo tỷ lệ 1 – 3 – 2  
Tương đương 160 kg SA + 600 kg Lân nung chảy + 120 kg KCl  
- 8/3/2015 : Phun PIX trên các ô thí nghiệm. Phun PIX 48EC theo các liều lượng  
với lượng nước 300 lít/ha.  
- 30/4/2015: Thu hoạch thí nghiệm  
4.3.4. Phương pháp xử lý số liệu  
Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excell.  
5. Kết quả nghiên cứu  
5.1. Điều kiện khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân năm 2015  
Bảng 5.1. Đặc trưng nhiệt độ, độ ẩm, lương mưa, số giờ nắng từ tháng 01 -3/2015  
Tháng 1  
Tháng 2  
Tháng 3  
Nhiệt độ (0C)  
Độ ẩm (%)  
cao nhất  
29,5  
31,5  
34,4  
thấp nhất  
cao nhất  
thấp nhất  
15,4  
118  
58  
15,5  
174  
62  
19,5  
134  
40  
Lượng mưa (mm)  
89,0  
25,9  
214,6  
Số giờ nắng (giờ)  
128  
157  
213  
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam[5]).  
Kết quả bảng 5.1 cho thấy nhiệt độ, độ ẩm, lương mưa, số giờ nắng từ tháng 01  
-3/2015 thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây lạc. Tuy nhiên ở tháng 3 có  
lượng mưa cao hơn các tháng 1 và 2 ảnh hưởng đến sự hính thành quả lạc, gây hiện  
tượng thối quả non và ảnh hưởng đến năng suất cây.  
5.2. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến chiều cao cây và số lá của cây lạc qua  
các giai đoạn sau khi phun.  
32  
TRẦN THANH DŨNG  
Bảng 5.2. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến chiều cao cây và số lá của cây lạc qua  
các giai đoạn sau khi phun  
Chiều cao cây qua các giai  
đoạn (cm)  
Số lá/cây qua các giai  
đoạn (lá)  
CT  
Sau khi  
Sau khi phun  
phun 30  
Sau khi  
phun 15  
ngày  
Sau khi  
phun 30  
ngày  
15 ngày  
ngày  
1. Không phun  
2. Phun 150 ml/ha  
3. Phun 200 ml/ha  
4. Phun 250ml/ha  
5. Phun 300 ml/ha  
CV %  
61,37  
55,63  
55,30  
52,47  
51,03  
2,01  
62,90  
57,83  
57,10  
54,47  
51,83  
2,86  
12,03  
12,43  
12,17  
12,37  
12,73  
6,55  
-
13,17  
13,63  
13,00  
13,40  
13,77  
5,26  
-
LSD0.05  
1,77  
2,60  
- Chiều cao cây ở giai đoạn sau khi phun 15 ngày, 30 ngày ở các công thức có sự  
khác nhau khá rõ, khi tăng liều lượng PIX thì chiều cao cây thấp dần theo thứ tự.  
Trong đó, ở công thức phun 300 ml/ha chiều cao cây là thấp nhất 51,03 cm.  
- Số lá trên cây sau khi phun PIX không có sự chênh lệch không nhiều lắm giữa  
các công thức.  
5.3. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến số cành cấp 1 và chiều dài cành cấp  
1 của cây lạc qua các giai đoạn sau khi phun.  
Khi đâm tia, quả được hình thành và tập trung chủ yếu ở cành cấp 1. Vì vậy chiều  
dài cành cấp 1 và số cành cấp 1 có tác dụng gián tiếp đến việc tăng năng suất lạc.  
Bảng 5.3. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến số cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1  
của cây lạc qua các giai đoạn sau khi phun  
Số cành cấp 1 (cành)  
Chiều dài cành cấp 1 (cm)  
Sau khi  
phun 15  
ngày  
Sau khi  
phun 30  
ngày  
Sau khi  
phun 15  
ngày  
Sau khi  
phun 30  
ngày  
CT  
1. Không phun  
4,00  
4,00  
4,17  
4,10  
61,90  
59,53  
63,30  
62,67  
2. Phun 150 ml/ha  
33  
ẢNH HưởNG CA LIU LượNG PHUN MEPIQUATCHLoRIDE (PIX)...  
3. Phun 200 ml/ha  
4. Phun 250ml/ha  
5. Phun 300 ml/ha  
CV %  
4,03  
4,23  
4,07  
6,38  
-
4,07  
4,30  
4,20  
6,28  
-
58,53  
54,43  
51,43  
1,71  
61,87  
59,40  
57,10  
1,80  
LSD0.05  
1,56  
1,76  
Qua bảng số liệu trên cho thấy số cành cấp 1 ở 2 giai đoạn sau khi phun 15 ngày  
và 30 ngày không có sự chênh lệch nhiều giữa các công thức, trung bình số cành trên  
một cây là 4 cành.  
Chiều dài cành cấp 1 sau khi phun 15 ngày và 30 ngày ở các liều lượng 250 ml/  
ha và 300 ml/ha ngắn nhất và sai khác có ý nghĩa so sánh với các liều lượng phun khác.  
Trong đó, phun 300 ml/ha có chiều dài cành cấp 1 ngắn nhất.  
5.4. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến chỉ số diện tích lá và nốt sần hữu hiệu  
trước khi thu hoạch  
Khi tăng liều lượng phun thì LAI sai khác có ý nghĩa ở các công thức phun 200  
ml/ha, phun 250 ml/ha và 300ml/ha. Trong đó, phun ở liều lượng ở 300 ml/ha có LAI  
thấp nhất.  
LAI thấp cho thấy cây thoáng gọn hơn và đồng ruộng sẽ thông thoáng hơn sẽ giúp  
tránh được sự cạnh tranh ánh sáng lẫn nhau và giúp giảm các loài nấm bệnh gây hại.  
Số lượng nốt sần hữu hiệu trước khi thu hoạch có sự chênh lệch không nhiều giữa  
các công thức, nó nằm trong khoảng 107,8 đến 119, 17 nốt sần trên 1 cây (bảng 5.4).  
Bảng 5.4. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến chỉ số diện tích lá và nốt sần hữu hiệu  
trước khi thu hoạch  
LAI (chỉ số diện tích lá)  
CT  
Số nốt sần hữu hiệu  
(m2 lá/m2 đất)  
16,07  
1. Không phun  
2. Phun 150 ml/ha  
3. Phun 200 ml/ha  
4. Phun 250 ml/ha  
5. Phun 300 ml/ha  
CV %  
119,17  
107,80  
113,83  
118,17  
116,97  
6,07  
15,87  
14,83  
13,33  
11,87  
3,80  
LSD0.05  
0,87  
-
34  
TRẦN THANH DŨNG  
5.5. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến tình hình sâu bệnh hại  
Trong suốt chu kỳ sống của cây lạc có rất nhiều loại sâu bệnh khác nhau như  
sâu khoang (Spodoptera litura), sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), bệnh đốm nâu  
(Cercospora sp), bệnh héo rũ do nấm Fusarium hoặc do vi khuẩn Pseudomonas gây ra.  
Kết quả điều tra ở bảng 5.5 vào các giai đoạn 40 ngày sau khi gieo nhận thấy:  
Sâu hại xuất hiện chủ yếu là sâu khoang và sâu xanh da láng, trong đó sâu  
khoang có mật độ và tỉ lệ cao nhất sâu khoang có mật độ từ 85 – 100 con/100 cây. Vì  
vậy chúng tôi đã cho xử lí thuốc DRAGoANoNG (dạng nước). Tuy nhiên do mật độ  
sâu cao nên mật độ sâu ở các công thức sai khác không rõ.  
Bệnh hại xuất hiện chủ yếu là đốm nâu. Trong đó bệnh đốm nâu có tỉ lệ bệnh  
nằm trong khoảng 50 - 65%. Vì vậy chúng tôi đã cho xử lí CARBENZIM (dạng nước),  
ANVIL 5SC.  
Bảng 5.5. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến tình hình sâu bệnh hại  
Sâu hại (con/100 cây)  
Bệnh hại (TLB %)  
STT  
CT  
Sâu xanh  
Sâu khoang  
Đốm nâu  
Héo rũ  
da láng  
1
2
3
4
5
Không phun  
100  
90  
85  
96  
92  
9
6
4
7
2
65  
63  
50  
59  
57  
0
0
0
0
0
Phun 150 ml/ha  
Phun 200 ml/ha  
Phun 250 ml/ha  
Phun 300 ml/ha  
5.6. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất và  
năng suất  
Bảng 5.6. Ảnh hưởng của liều lượng PIX đến các yếu tố cấu thành năng suất  
và năng suất  
Mật độ (vạn Số quả/ P 100  
P100  
NSLT NSTT  
CT  
cây/ha)  
26,66  
26,66  
26,66  
26,66  
cây  
15,33  
15,30  
18,17  
20,93  
quả (g) hạt (g) (tạ/ha) (tạ/ha)  
1. Không phun  
88,07 58,70  
91,63 61,80  
100,63 64,70  
104,50 67,77  
36,12  
37,15  
48,74  
50,33  
21,67  
22,29  
29,24  
35,00  
2. Phun 150 ml/ha  
3. Phun 200 ml/ha  
4. Phun 250 ml/ha  
35  
ẢNH HưởNG CA LIU LượNG PHUN MEPIQUATCHLoRIDE (PIX)...  
5. Phun 300 ml/ha  
CV %  
26,66  
23,90  
4,99  
1,49  
113,50 68,47  
72,32  
6,02  
4,87  
43,39  
6,02  
2,92  
-
5,94  
9,47  
1,82  
1,88  
LSD0.05  
-
Qua bảng 5.6 cho thấy:  
- Số quả/cây, khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt ở các công thức sai khác  
khá rõ ở các công thức phun từ 200 ml/la – 300 ml/ha. Trong đó, phun ở liều lượng ở  
300 ml/ha cho số quả trên cây đạt cao nhất.  
- Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở các công thức sai khác khá rõ. Khi  
tăng liều lượng phun thì năng suất lí thuyết và năng suất thực thu sai khác có ý nghĩa  
ở các công thức phun 200 ml/ha, 250 ml/ha và 300ml/ha theo thứ tự. Trong đó, phun ở  
liều lượng ở 300 ml/ha năng suất lý thuyết đạt cao nhất.  
5.7. Hiệu quả kinh tế  
Bảng 5.7. Hiệu quả kinh tế  
NSTT (tạ/  
ha)  
Chi cho PIX  
theo CT  
Chênh lệch  
so với đ/c  
CT  
Tổng thu  
1. Không phun (đ/c)  
2. Phun 150 ml/ha  
3. Phun 200 ml/ha  
4. Phun 250 ml/ha  
5. Phun 300 ml/ha  
21,67 32.505.000  
22,29 33.435.000  
29,24 43.860.000  
35,00 52.500.000  
43,39 65.085.000  
0
0
450.000  
500.000  
550.000  
600.000  
480.000  
10.855000  
19.445.000  
31.980.000  
* Ghi chú: PIX 48 EC: 1.000.000 đồng/lít; Công phun thuốc: 10.000 đồng/bình  
(1 ha phun 30 bình 10 lít); giá lạc quả: 15.000 đồng/kg  
Qua bảng 5.7 cho thấy, khi tăng liều lượng PIX thì ở các công thức phun 150  
ml/ha, 200 ml/ha, 250 ml/ha , 300 ml/ha đạt hiệu quả kinh tế đạt càng cao tăng dần  
theo thứ tự. Đặc biệt ở công thức phun 300 ml/ha đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và có  
chênh lệch với công thức thức không phun 31.980.000 đồng.  
6. Kết luận và kiến nghị  
6.1. Kết luận  
- Liều lượng PIX có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cây lạc. Cụ thể:  
+ Chiều cao cây sau 30 ngày phun thấp dần và thấp nhất ở liều lượng 300 ml/ha.  
+ Chiều dài cành cấp 1, chỉ số diện tích lá cũng thấp dần và thấp nhất ở liều  
lượng 300ml.  
36  
TRẦN THANH DŨNG  
+ Số lá trên thân chính, số cành cấp 1 và số nốt sần hữu hiệu không chênh lệch  
nhiều giữa các công thức.  
- Liều lượng PIX ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.  
Cụ thể:  
+ Số quả trên cây tăng khi tăng liều lượng phun và đạt cao nhất ở liều lượng 300  
ml/ha (23,9 quả/cây so với công thức không phun chỉ đạt 15,33 quả/cây).  
+ Trọng lượng 100 quả và 100 hạt cũng tăng khi tăng liều lượng PIX.  
+ Công thức phun PIX 300 ml/ha cây lạc đạt NSTT cao nhất 43,39 tạ/ha và có  
hiệu quả kinh tế cao nhất đạt 64.485.000 đồng sau khi trừ chi phí phun PIX.  
6.2. Kiến nghị  
- Cần nghiên cứu phun PIX với các liều lượng khác nhau ở các mật độ khác nhau  
để tìm ra liều lượng PIX và mật độ có tác dụng tốt nhất đến khả năng tăng năng suất  
của cây lạc.  
- Thí nghiệm cần được tiến hành ở các thời vụ khác nhau, trên các loại đất khác  
nhau và trên các giống lạc khác nhau để khẳng định vai trò của PIX đến năng suất.  
- Cần nghiên cứu đầy đủ và chi tiết hơn để đánh giá chính xác ảnh hưởng của PIX  
đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] P. Jeyakumar và M. Thangaraj (2008), Effect of Mepiquat Chloride on Certain  
Physiological and Yield Characteristics of Groundnut (Arachis hypogaea L.),  
Journal of Agronomy and Crop Science, Volume 176, Issue 3, pages 159–164.  
[2] TNAU Agitech Portal (2013), Plant Nutrition – Yield improvement Tips, Tamilnadu,  
India.  
[3] V.B. Muthukumar , K. Velayudham and N. Thavaprakaash (2010), “Plant Growth  
Regulators and Split Application of Nitrogen Improves the Quality Parameters  
and Green Cob Yield of Peanut”.  
[4] Cục Thống kê Quảng Nam (2010), Niên giám thống kê Quảng Nam năm 2010,  
NXB Thống kê.  
[5] Đài khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam, Đặc trương nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm,  
số giờ nắng từ tháng 01 – 3/2015.  
va-lieu-luong-phun-pix-den-sinh-truong-phat-trien-mot-so-giong-bong-thuan-tai-  
tinh-ninh-thuan.htm?page=7.  
37  
ẢNH HưởNG CA LIU LượNG PHUN MEPIQUATCHLoRIDE (PIX)...  
Title: THE EFFECT OF MEPIQUAT CHLORIDE (PIX) DOSAGE  
ON THE YIELD OF GROUNDNUT IN SANDY LOAM SOIL  
IN QUANG NAM PROVINCE  
TRAN THANH DUNG  
Quang Nam University  
Abstract: The experiment was lay out in the sandy loam soil of Tam Xuan I  
commune, Nui Thanh district, Quang Nam province in the 2015 winter-spring crop.  
PIX 48EC (Mepiquat Chloride) was sprayed with dose from 0 to 300 ml/ha at the tip  
of the pegs putting into the soil (35 – 40 days after sowing). Spraying PIX 48EC at  
dose from 250 ml/ha to 300 ml/ha has resulted with the main-stem high (54.5 cm; 51.8  
cm compared with check treatment 62.9 cm), the fisrt class branch (59.4 cm; 57.1 cm  
compared with check treatment 63.3 cm), LAI (13.33 m2 leaf/m2 soil surface; 11.87  
m2 leaf/m2 soil surface compared with check treatment 16.07 m2 leaf/m2 soil surface)  
which were shortest enabling meaningful comparison. The figures like as the number  
of leaf/main-stem, the number of first class branch/plant and the number of effect  
root nodules/plant had not statistically significant. However, the component factors of  
yield, the yield had the highest yield and economical effect, in that, spraying PIX 48EC  
at the rate of 300 ml/ha had the theoretical yield at the rate of 72.32 quintals/ha and  
the real yield at the rate of 43.39 quintals/ha.  
Key words: PIX, mepiquat chloride, growth regulator, groundnut  
38  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 3320
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của liều lượng phun Mepiquat chloride (PIX) đến năng suất lạc trên đất cát nội đồng tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_lieu_luong_phun_mepiquat_chloride_pix_den_nang.pdf