Báo cáo Đánh giá tiềm năng và các yếu tố thiếu bền vững cho ngành mây - song Việt Nam
THIS PROJECT IS
CO-FUNDED BY
REPORT
JUNE
2010
ESTABLISHING A SUSTAINABLE PRODUCTION SYSTEM OF
RATTAN PRODUCTS IN CAMBODIA, LAOS, AND VIETNAM
RESEARCH AND CASE STUDIES
June 2010
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ
CÁC YẾU TỐ THIẾU BỀN VỮNG CHO
NGÀNH MÂY - SONG VIỆT NAM
Thiết lập hệ thống sản xuất bền vững các sản phẩm song
mây tại Việt Nam, Lào, Campuchia
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TIỀM
NĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ THIẾU
BỀN VỮNG CHO NGÀNH MÂY
- SONG VIỆT NAM
Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam
Cùng hợp tác với HRPC
Tầng 4, Nhà C10
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Đường Đại Cồ Việt, Hà Nội, Việt Nam
Tel: (84.4) 3 8 684 849
Tel/Fax: (84.4) 3 8 681 618
Email: vncpc@vncpc.org
MỤC LỤC
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SONG MÂY CỦA VIỆT NAM ..................................3
1.1 Tình hình ngành song mây...............................................................................................3
1.2 Các chính sách và văn bản pháp lý liên quan ................................................................13
1.2.1 Về quy hoạch vùng nguyên liệu..............................................................................13
1.2.2. Về chính sách đất đai, tài nguyên rừng..................................................................13
1.2.3. Chính sách nguồn giống mây.................................................................................13
1.2.4. Về chính sách đầu tư..............................................................................................13
1.2.5. Các sắc thuế liên quan đến kinh doanh nguyên liệu LSNG...................................14
1.2.6 Kế hoạch hành động về bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2007-2010 ...........14
1.2.7. Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 ......................17
PHẦN 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ THIẾU BỀN VỮNG CỦA NGÀNH
SONG MÂY VIỆT NAM........................................................................................................19
2.1. Nguyên liệu...................................................................................................................19
2.2. Vận chuyển ...................................................................................................................30
2.3. Luộc dầu........................................................................................................................31
2.4. Bảo quản/ lưu kho.........................................................................................................32
2.5. Phơi- sấy .......................................................................................................................34
2.6. Chẻ và chuốt .................................................................................................................35
2.7. Tẩy xám và tẩy trắng.....................................................................................................38
2.8. Rửa................................................................................................................................39
2.9. Bảo quản bằng lưu huỳnh .............................................................................................40
2.10. Gia công (uốn, làm khung, đan, hoàn thiện)...............................................................42
2.11. Hoàn thiện bề mặt (sơn, carbon hóa, nhuộm).............................................................43
2.12. Đóng gói......................................................................................................................45
2.13. Thiết kế và phát triển sản phẩm ..................................................................................46
2.14. Các hệ thống phụ trợ và vấn đề về thiết bị..................................................................51
2.15. Quản lý sản xuất..........................................................................................................53
2.16. Các vấn đề sản xuất sạch khác....................................................................................53
PHẦN 3. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH SONG MÂY VIỆT NAM ....................................................................................55
3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội thách thức của các doanh nghiệp ngành mây
..............................................................................................................................................55
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt đông của các DNVVN trong ngành mây tre
đan........................................................................................................................................58
3.3. Kiến nghị và đề xuất .....................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................62
PHỤ LỤC.................................................................................................................................63
2
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SONG MÂY CỦA VIỆT NAM
1.1 Tình hình ngành song mây
Song, mây là nhóm quan trọng nhất của các nhóm thuộc rừng sau gỗ, đặc biệt ở châu Á. Qua
nhiều thế kỷ, con người dùng song, mây phục vụ việc mưu sinh và sinh kế và điều này đã
được ghi chép trong lịch sử nhân loại. Mặc dù song, mây đa số có ở châu Á, nó cũng được
tìm thấy ở nhiều nơi khác trên thế giới như là Ai Cập cổ đại, Châu Âu trong suốt giai đoạn
Phục Hưng, và nước Pháp trong giai đoạn trị vì của vua Louis XIII and Louis XV. Song, mây
đến nay là sản phẩm không phải gỗ quan trọng nhất trong kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, đến
nay, nhóm cây này chỉ mới nhận được sự quan tâm của tất cả mọi người nhưng trong đó lại
không có những con người có tâm huyết. Trên thế giới có hơn 700 triệu người kinh doanh
hoặc dùng song, mây với nhiều much đích khác nhau, như là đồ trang trí nội thất đẹp mà vật
liệu của nó thường được người ta biết đến. Theo tổ chức lương thực nông nghiệp (FAO,
2003), thương mại toàn cầu và giá trị sinh kế của song, mây và sản phẩm của nó được ước
tính lên đến hơn 7,000 triệu đô-la Mỹ/ năm. Rõ ràng là, sản phẩm song, mây là đồ nội thất
phổ biến nhất. Bên cạnh đồ nội thất, các sản phẩm khác bao gồm gậy đạp thảm, gậy chống,
tay cầm dù, các sản phẩm phục vụ hoạt động thể thao, mũ, dây, thừng chão, lồng chim, chiếu,
rổ, gỗ lót ván, đai gỗ, hộp gỗ và một loạt các sản phẩm có ích khác. Rõ ràng các loại song,
mây với tán lá xoà mặt đất và có rễ mọc thẳng đứng có một vai trò quan trọng trong việc
chống xói mòn đất. Song, mây là một phần không thể thiếu của hệ thống sinh thái rừng nhiệt
đới do đặc tính sinh trưởng của nó: lá hình lông chim, cao đến 7 mét hoặc hơn thế nữa, đóng
vai trò chính yếu trong việc ngăn chặn các cơn mưa lớn. Các loài này còn đóng vai trò quan
trọng trong việc làm giàu chất hữu cơ trong đất bằng rác lá cây. Những nguồn lợi về sinh thái
cũng như các nguồn lợi khác về kinh tế của song, mây đã được nêu trên làm tăng giá trị của
rừng.
Theo nghiên cứu của FAO năm 2003, Việt Nam là nơi sản xuất và nơi xuất khẩu chính về
mây đan, chủ yếu là cây Calamus poilanei, cây Calamus platyacanthus và cây Calamus
palustris. Tuy nhiên, khả năng cung cấp hiện tại không thể đáp ứng nổi khối lượng yêu cầu
và xuất khẩu. Nguồn dự trữ tự nhiên bị suy yếu nghiêm trọng, và tập trung có tính chất nhỏ
giọt vào các các mẫu thu hoạch bền vững. Việt Nam đang có một lượng lớn song, mây dại có
thể khai thác được một cách dễ dàng và rẻ từ Campuchia và Lào PDR [1].
Bảng 1. Sản phẩm song mây từ 1995 đến 2005
Năm
Tấn
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
28,500 25,975 25,639 80,097 65,700 53,891 44,204 36,259 29,741 24,396 20,011
song,
mây
Nguồn: MARD, Dự án quốc gia về bảo vệ và phát triển sản phẩm rừng không phải gỗ cho giai đoạn 2006-2020
* Số liệu cho giai đoạn 2000-2005 được tính toán bởi nhân viên tư vấn
Việc không kiểm soát hoạt động khai thác song, mây trong nhiều năm đã dẫn đến việc gần
như biến mất các nguồn song, mây ở Việt Nam. Để hỗ trợ cho ngành nghề thủ công đang
phát triển, chính phủ đang khuyến khích việc trồng song, mây đối với các các đối tượng liên
quan. Ở các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hà Tĩnh và Nam Hà, song, mây đã và đang được
3
trồng trong vườn nhà qua hàng thế kỷ như một loại cây có nhiều mục đích sử dụng. Hàng
năm, nông dân trên khắp đất nước có thể sản xuất khoảng 1500 đến 2000 tấn từ việc thu
hoạch sản phẩm từ gia đình họ. Ngày nay, thị trường song, mây đã và đang được mở rộng tự
do và được hoạt động bởi các doanh nghiệp tư nhân, các nhà máy chế biến sơ khởi, các hãng
xuất khẩu và các công ty xuất khẩu do nhà nước quản lý. Ở Việt Nam, một số hoạt động chế
biến thứ cấp được thực hiện để phục vụ thị trường nội địa và nói chung thì các sản phẩm xuất
khẩu đều ở dạng chế biến sơ khởi. Việc chế biến thứ cấp để làm ra sản phẩm trang trí nội thất
và các vật dụng gia đình khác thường xảy ra ở các nước đang nhập khẩu. Hằng năm, khoảng
20,000 đến 40,000 người liên quan đến việc khai thác và chế biến song, mây, đây là nguồn
cung cấp việc làm quan trọng. Các loài song, mây quan trọng nhất ở Việt Nam là: cây
Calamus tetradactylus Hance (có đường kính nhỏ) ở miền Bắc; cây Calamus tonkinensis
Becc (có đường kính nhỏ) và cây Calamus rudentum Warb (có đường kính nhỏ) có khắp nơi;
song mat (Calamus platyacanthus Warb) (có đường kính nhỏ) ở miền Bắc và cây Calamus
poilanei Lour (song bot) (có đường kính to) ở phía Nam. Các loài cây như Calamus
tetradactylus Hance (may nep), Calamus tonkinensis Becc (may dang) and Calamus amarus
Roxb (cay mai) đã và đang được trồng trong vườn nhà.
Khối lượng và giá trị xuất khẩu của song, mây Việt nam
Mây tre đan là sản phẩm quan trọng trong nhóm lâm sản ngoài gỗ ở nước ta và đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm gần đây. Trong
thời kỳ 1999-2005 giá trị kim ngạch xuất khẩu lâm sản tăng hơn 2,3 lần, trong khi đó con số
này lớn nhiều đối với sản phẩm mây tre đan: tăng gần 4 lần, đưa tổng giá trị xuất khẩu của
nhóm hàng này từ 48,21 triệu USD năm 1999 lên hơn 211 triệu USD năm 2007. Con số này
của 6 tháng đầu năm 2008 là 110,9 triệu USD Mây tre đan cũng chiếm tỉ lệ lớn và có xu
hướng tăng lên trong những năm gần đây: từ 61,60% năm 1999 lên 97,79% năm 2005. Theo
nhiều nghiên cứu cho thấy nếu tính cả giá trị sản phẩm tiêu thụ nội địa thì sản lượng ngành
mây tre đan có thể lên tới 250 triệu USD (MPDF, 2005). Kết quả khảo sát tại các tỉnh cũng
cho thấy vai trò quan trọng của thủ công mỹ nghệ trong quá trình phát triển ngành nghề phi
nông nghiệp thông qua tỉ lệ trong tổng sản lượng tiểu thủ công nghiệp: Hà Tây - 47%; vùng
Tây Bắc - 17% và Đồng bằng sông Cửu Long - 10%.
Trong những năm gần đây sản phẩm mây tre đan của Việt Nam đã thâm nhập được nhiều thị
trường khó tính trên thế giới như Mỹ, EU và Nhật Bản. Nếu như trong những năm 80 thị
trường chính của sản phẩm này là Liên Xô và các nước Đông Âu cũ (thị trường truyền thống,
thị trường khu vực I) thì nay khách hàng của Việt Nam là các nước có nền kinh tế phát triển.
Hiện tại các sản phẩm mây tre đan của ta đã có mặt tại hơn 90 quốc gia và khu vực và có xu
hướng ngày càng mở rộng. Các thị trường xuất khẩu chính là Nhật Bản, Đức, Đài Loan,
Pháp, Mỹ… Thị trường Nhật Bản và Đài Loan chiến thị phần cao và ổn định: từ 13 triệu
USD năm 2000 lên 27,6 triệu USD năm 2005. Thị trường Mỹ là tương đối mới nhưng có
mức tăng trưởng rất nhanh và là thị trường tiềm năng. Giá trị kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ
năm 2000 chỉ ở mức thấp chưa đến 2 triệu USD thì đến năm 2005 đã lên tới hơn 22 triệu
USD, tăng đến hơn 10 lần vươn lên thứ hai sau thị trường Nhật Bản. Một số thị trường chiếm
thị phần lớn như Đức, Pháp, Tây Ban Nha vẫn duy trì ở thứ hạng cao, trong nhóm 10 thị
trường lớn của mây tre đan Việt Nam.
4
Hình 1. Biểu đồ giá trị xuất khẩu mây, song của các nước trên thế giới
Trong thập niên 1970 và 1980, hầu hết song, mây của Việt Nam được xuất khẩu dưới dạng
thành phẩm sang Liên Xô cũ. Cùng với sự sụp đổ của các nước Đông Âu, thị trường này cũng
mất đi và nó bị chuyển sang dạng xuất khẩu hàng thô và xuất khẩu các vật liệu chế biến bán
phần đến các nước lân cận như Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, và Nhật Bản.
Từ 1993 đến 1995, xuất khẩu song, mây thô giảm xuống do nghị định 90, chính phủ quy định
cấm xuất khẩu hàng song, mây thô và hàng song, mây chế biến bán phần để thúc đầy công
nghệ chế biến trong nước. Quy định đã được công bố vào năm 1992, nhưng việc buôn bán
các sản phẩm này vẫn tiếp tục cho đến năm 1995. Theo sau lệnh cấm, thành phần song, mây
ở Việt Nam gặp phải nhiều vấn đề, do việc thiếu trầm trọng kỹ thuật chế biến và công nhân
thủ công lành nghề. Tuy nhiên, đến năm 1996 công nghệ chế biến song, mây của Việt Nam
đã có bước tiến. Kể từ năm 1996, xuất khẩu các sản phẩm đã được hoàn thành đã tiếp tục gia
tăng một phần là do sự cải cách về kinh tế của Việt Nam. Như vậy, thị trường xuất khẩu mới
như Đức và Mỹ đang chiếm dần vị thế quan trọng [1].
Hình 2. Số lượng mây và tre xuất khẩu năm 2004
Nguồn: Cơ quan xúc tiến thương mại Việt Nam 2004 - Bộ Thương Mại
5
Bảng 2. Hàng xuất khẩu song, mây Việt Nam trong giai đoạn 2001-2003
Giai
đoạn
Dòng
chảy
Giá trị
hàng hoá
Số liệu phần trăm của các nước chủ yếu
thương
mại
2001 Xuất khẩu $2,124,000
đến
Tổng (50%) trong đó: Tây Ban Nha (24.9%);
Singapore (12.5%);
Trung Quốc (6.2%); Italy (3.1%); Hong Kong (1.4%);
Philippines (0.8%); Thailand (0.8%; Nhật Bản (0.3%);
Tổng (50%) trong đó: Tây Ban Nha (13.8%);
Singapore (11.7%);
2002 Xuất khẩu $2,562,000
đến
Philippines (8.3%); Trung Quốc (7.2%); Japan (2.7%)
Lào (1.1%); Đức (0.9%); France (0.9%); Switzerland
(0.9%); Đan Mạch (0.4%); Hungary (0.4%) Hàn Quốc
(0.3%); Bồ Đào Nha (0.3%); Malta (0.2%); Australia
(0.2%); Các nước châu Á khác NES (0.2%); Nga
(0.2%); Hongkong (0.2%) UAE (0.1%); UK (0.1%)
Tổng (50%) trong đó: Tây Ban Nha (18%); Philippines
(2.8%); Singapore (12%); Trung Quốc (9.2%); Italy
(6.5%); Thailand (0.6%; Nhật Bản (0.4%); Hong Kong
(0.4%)
2003 Xuất khẩu $1,790,000
đến
Tổng xuất khẩu song, mây Việt Nam = $6,476,000 trong giai đoạn 2001 - 2003
Nguồn: dữ liệu COMTRADE, số liệu thống kê Liên Hiệp Quốc
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng mây tre, lá, thảm sơn mài của Việt
Nam trong năm 2008 đạt 224,7 triệu USD, tăng 3% so với năm 2007. Các thị trường xuất
khẩu chủ yếu nhóm các mặt hàng mây tre lá, thảm, sơn mài của Việt Nam trong năm 2008 là
Đức đạt 37 triệu USD, Mỹ 32,3 triệu USD, Nhật Bản 31,1 triệu USD, Pháp 12,8 triệu USD,
Tây Ban Nha 10,8 triệu USD, Đài Loan 10,4 triệu USD,....Số liệu thống kê xuất khẩu sản
phẩm mây, tre, cói & thảm của Việt Nam sang các nước năm 2008 như sau:
Bảng 3. Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan Việt Nam
Thị trường
Achentina
Kim ngạch (USD)
824.782
Thị trường
Italia
Kim ngạch (USD)
9.140.859
650.779
CH Ailen
Ấn Độ
784.795
Látvia
1.774.345
7.217.452
1.048.427
5.055.921
6.531.063
1.020.675
1.742.717
47.708
Malaixia
Nauy
1.254.793
294.213
Anh
Áo
CH Nam Phi
Niu Zilân
Liên bang Nga
Nhật Bản
Ôxtrâylia
Phần Lan
691.351
Ba Lan
Bỉ
786.996
4.624.370
31.157.018
6.007.055
917.577
Bồ Đào Nha
Braxin
Tiểu vương quốc
6
Arập thống nhất
Cămpuchia
Canada
242.583
3.211.696
10.377.733
2.695.676
37.033.081
217.694
Pháp
12.828.232
900.388
CH Séc
Đài Loan
Đan Mạch
CHLB Đức
Extônia
Xingapo
901.161
Slôvenhia
Tây Ban Nha
Thái Lan
Thổ Nhĩ Kỳ
Thuỵ Điển
Thuỵ Sĩ
216.545
10.788.806
600.619
Hà Lan
7.657.752
5.769.681
32.331.654
673.572
1.166.816
3.234.707
1.228.173
1.217.948
492.305
Hàn Quốc
Hoa Kỳ
Hong Kong
Hungari
Trung Quốc
Ucraina
846.634
Hy Lạp
868.874
Trong cơ cấu các chủng loại hàng mây tre lá, thảm, sơn mài xuất khẩu chủ yếu trong năm
2008, thì kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng bằng tre đan chiếm tỷ trọng cao nhất với 55,6
triệu USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2007 và chiếm 24,8% tổng kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng mây tre lá, thảm, sơn mài của cả nước, trong khi tỷ lệ này của năm 2007 là
21,6%. Tiếp đến là các mặt hàng bằng mây đan, trong năm 2008, kim ngạch xuất kẩu các mặt
hàng bằng mây đan của Việt Nam đạt 33,1 triệu USD, giảm 17,9% so với cùng kỳ năm 2007
và chiếm 14,7% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng mây tre lá, thảm, sơn mài của cả
nước trong năm, trong khi tỷ lệ này của năm 2007 là 18,4%. Trong các sản phẩm mây đan
xuất khẩu trong năm 2008, thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng bàn ghế bằng mây đan đạt cao
nhất với 15,3 triệu USD, giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2007 và chiếm 46,2% tổng kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng mây đan của cả nước. Một số các sản phẩm khác xuất khẩu
trong năm 2008 cũng đạt kim ngạch khá cao như: khay mây, giỏ mây, hộp mây, thùng mây,
rổ rá bằng mây đan; bát đĩa mây; kệ mây.....Các thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan chủ
yếu của Việt Nam trong năm 2008 là Đức, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Tây Ban Nha, Italia, Thuỵ
Điển, Anh, Ba Lan, Hà Lan, Bỉ....
Theo thông tin từ Mạng lưới Mây tre toàn cầu (INBAR), sức tiêu thị của thị trường mây thế
giới là 4 tỷ USD/năm. Trong khi đó tổng giá trị sản xuất các mặt hàng mây trên toàn thế giới
chưa vượt qua con số 1,5 tỷ USD/năm. Như vậy thị phần của các sản phẩm mây Việt Nam
(33,1 triệu USD) chiếm chưa đến 1% thị phần mây thế giới và Việt nam vẫn có cơ hội để
nâng cao thị phần các sản phẩm mây của mình. Vấn đề cốt lõi là chúng ta có đưa ra được các
mặt hàng song mây có mẫu mã và chất lượng đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của thị trường thế
giới hay không mà thôi.
Nhập khẩu nguyên liệu mây
Việt Nam đang phải nhập khẩu mây từ một số quốc gia trong khu vực như Lào, Philippine,
Indonesia.. Theo số liệu thống kê của Liên hiệp quốc, kim ngạch nhập khẩu mây của Việt
Nam năm 2004 là 1,34 triệu USD, các năm 2005, 2006 và 2007 có giá trị kim ngạch nhập
khẩu là 1,66 triệu, 1,43 triệu và 0,65 triệu USD
7
Bảng 4. Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu
Năm 2004 Năm 2005
Giá trị
thương mại
$1,343,345
$602,359
$535,107
$131,907
$69,228
Trọng lượng
tịnh (kg)
Giá trị
thương mại
$1,666,942
$796,888
$750,734
$119,320
Trọng lượng
tịnh (kg)
761,274
Nước
Tổng
Nước
613,491 Tổng
Lào
275,091 Phillipin
244,377 Lao
60,240 Singapore
31,616
363,930
Philippin
Indonesia
Singapore
Nhật
342,852
54,492
$2,440
1,114
Pháp
$2,304
1,052
Năm 2006
Giá trị
Năm 2007
Giá trị
Trọng lượng
tịnh (kg)
652,800 Tổng
Trọng lượng
tịnh (kg)
295,093
164,304
80,472
Nước
Nước
thương mại
$1,429,420
$669,662
$313,863
$282,750
$93,887
thương mại
$646,075
$359,727
$176,186
$82,850
Tổng
Phillipin
Indonesia
Lào
305,827 Indonesia
143,338 Philippines
129,129 Lào
37,841
Campuchia
42,877 Campuchia
$23,712
10,830
Các nước
16,117
Singapore
$35,290
$3,600
1,644
Châu Á khác
Malaysia
$31,368
$2,600
14,325
1,187
Trung Quốc
Lượng nhập khẩu mây này có thể được hiểu trên 2 phương diện - Phương diện thứ nhất là do
giá thành mây của Việt Nam đắt hơn của nước ngoài nên các đơn vị sản xuất hàng mây ở
Việt Nam phải nhập khẩu mây ở nước ngoài về - tuy nhiên lập luận này có thể được loại trừ
do thực tế mức giá trung bình của mây nhập khẩu từ các bảng trên là 2,19 USD/kg – cao hơn
rất nhiều so với giá thành mây trung bình hiện đang được bán tại Việt Nam ở Việt Nam (25-
28.000 đồng/kg). Do vậy, phương diện thứ 2 hoàn toàn có cơ sở có thể khẳng định việc nhập
khẩu mây tại Việt Nam là do sự thiếu nguyên liệu trong nước buộc các doanh nghiệp phải
chấp nhận nhập khẩu với đơn giá cao để đảm bảo nhu cầu sản xuất trong nước. Điều này
cũng đồng nghĩa với kết luận là việc tạo thêm nguồn nguyên liệu mây mới là có cơ sở về mặt
thị trường nói chung – vấn đề còn lại chỉ là tính cạnh tranh về mặt năng suất và chất lượng
cây mây ở mỗi địa bàn sẽ được triển khai.
Việc nhập khẩu nguyên liệu song mây sẽ ngày một khó khăn hơn do chính sách “thắt chặt”
xuất khẩu của các nước. Từ những năm của thập niên 90, hầu hết các nước (Indonesia,
Malaysia, Lào, …) đều cấm xuất khẩu nguyên liệu thô và ra hạn ngạch khai thác, xuất khẩu
nguyên liệu đã chế biến. Indonesia là nước có sản lượng song mây nhiều nhất thế giới (chiếm
trên 70% sản lượng song mây toàn thế giới), nhưng hàng năm hạn ngạch cho khai thác
khoảng 250 ngàn tấn trong đó 165 ngàn tấn phục vụ trong nước và phần còn lại để xuất khẩu
nguyên liệu sơ chế. Song trong thực tế, nhu cầu sử dụng nguyên liệu song mây cho sản xuất
8
hàng thủ công mỹ nghệ trong nước khoảng 450-500 ngàn tấn/năm và như vậy việc khai thác
không phép của người dân địa phương là điều không tránh khỏi.
Qua những phân tích trên, sự đòi hỏi đẩy mạnh phát triển nguyên liệu song mây trong nước là
một thực tế khách quan, là vấn đề bức thiết hiện nay để tạo điều kiện cho sự phát triển của
ngành hàng mây tre, đồng thời cũng là phương thức rất tốt để tạo thu nhập cho người trồng
mây, nhất là đối với những nông dân nghèo sinh sống tại các vùng miền núi.
Doanh nghiệp ngành mây Việt Nam
Theo kết quả điều tra tháng 9/2009, hiện cả nước có 238 doanh nghiệp đang hoạt động trong
các công đoạn khác nhau của ngành mây (từ khai thác, chế biến, xuất khẩu), trong đó đa số
các công ty nằm ở khu vực đồng bằng Sông Hồng (97 doanh nghiệp, chiếm 40%), miền Đông
Nam Bộ (59 doanh nghiệp, chiếm 25%) và Bắc Trung Bộ (34 doanh nghiệp, chiếm 14%).
Nhiều công ty tham gia cả chế biến và xuất khẩu, phân theo chức năng có 25 công ty chế biến
nguyên liệu mây, 161 công ty trực tiếp sản xuất, 184 công ty có các hoạt động kinh doanh và
130 công ty có các hoạt động xuất khẩu.
Theo kết quả điều tra, hiện có 713 làng nghề mây tre đan, chiếm 24% tổng số làng nghề thủ
công ở Việt Nam và có số lượng lao động tham gia sản xuất lớn nhất – 342 nghìn lao động.
Các làng nghề mây tre đan phân bố rộng khắp trong cả nước và trên một nửa số làng nghề tập
trung ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng. Người Việt Nam, dù là miền xuôi hay miền núi đã
và đang làm các vật dụng hàng ngày từ mây tre ở địa phương như khay, giỏ, bàn ghế…v.v.
Bảng 5. Phân bố làng nghề mây tre đan
Khu vực Đ. bằng Đông
Tây
Bắc
Bắc
Trung
Bộ
Nam
Trung Nguyên
Bộ
Tây
Đông
Nam
Bộ
Đ.bằng
Sông
C.Long
73
sông
Hồng
337
Bắc
Số làng
nghề
77
45
121
34
0
0
26
mây tre
%
47,3%
10,8%
6,3%
17%
4,8%
3,6%
10,2%
Nguồn: JICA – MARD 2002
9
Bản đồ phân bố làng nghề thể hiện ở bảng sau đây:
Làng nghề mây tre đan và thợ thủ công
Sự phân bố các làng nghề mây tre đan
713 làng
(24% tổng số làng nghề)
342 nghìn thợ
(25,4% tổng số thợ thủ
công)
Lịch sử nghề mây tre đan
Dươí10 năm
Trên 100 n m
19,8 %
29%
10 – 30 n m
30 – 100 n m
32,2%
19 %
Nam
Nữ
Tổng
Nam
Nữ
136.057
206.404
342.461
333.000
258.000
288.000
Số lao động
tham gia sản xuất
trong làng nghề
Thu nhập trung bình
năm 2002 (đồng)
Trung bình
Bắc
Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình..
Vùng sản
xuất chính
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng
Nam, Khánh Hòa, Bình Định
Trung
Nam
Tây Ninh, T.P Hồ Chí Minh
Riêng đối với các sản phẩm mây, có thể phân thành 2 nhóm mặt hàng chính: Các mặt hàng
đan lát từ mây và các mặt hàng nội ngoại thất. Phân bố chính của các nhóm làng nghề này
như sau:
Nhóm mặt hàng
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Hàng mây đan lát
Hà Nội
Thái Bình
Hà Nam
Hưng Yên (phát
triển sau này)
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Hưng Yên
Quảng Nam
Hầu như không có dưới
dạng làng nghề, nhưng có
nhiều nhóm nhỏ ở Đồng
Nai
Hàng nội và ngoại
thất
Khánh Hòa, Quảng Hầu như không có dưới
Nam, Đà Nẵng
dạng làng nghề, nhưng có
nhiều nhóm nhỏ ở Đồng
Nai, T.P Hồ Chí Minh,
Bình Dương
10
Sự phát triển của vùng nguyên liệu mây ở Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào thị trường tiêu
thụ của các sản phẩm từ mây, đặc biệt là vai trò của thị trường xuất khẩu – nơi tiêu thụ đến
khoảng 95% các sản phẩm từ mây của Việt Nam.
Mặc dù không có số liệu thống kê riêng biệt thể hiện giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt
hàng mây nói riêng mà chỉ có số liệu thống kê của các mặt hàng mây tre lá nói chung - còn
gọi là sợi tự nhiên/natural fibers (các mã số HS4601.20/ 4602.10/ 4602.90/ 6504.00 / 9401.50
và 9403.80), tuy nhiên tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nhóm mặt hàng sợi tự nhiên hàng
năm hoàn toàn có thể đại diện cho tốc độ tăng trưởng của các sản phẩm mây.
Bảng 6. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
Năm
Lượng nguyên liệu mây Doanh thu xuất khẩu
Tốc độ tăng
trưởng
(%)
và tre sử dụng (tấn)
hàng mây tre (nghìn
USD)
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2007
2008
6,523
5,068
4,626
7,621
8,830
9,911
9,000
n/a
48,216
65,932
37%
11%
21%
12%
39%
27%
25%
3%
73,216
88,747
99,737
138,218
140,000
219,000
224,700
n/a
Nguồn: Bộ NN và PTNT, Dự án Quốc gia về bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006-2020
kết hợp số liệu thống kê của Trung tâm thông tin Bộ Thương mại
Vai trò của các làng nghề sản xuất hàng mây tre
Các làng nghề sản xuất hàng mây tre đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và thu
nhập ở vùng nông thôn, giảm tải dòng di cư ngày càng nhiều ra các thành phố lớn và tạo nên
nhiều bất ổn trong nền kinh tế xã hộ của đất nước. Bên cạnh việc tạo việc làm cho 342.000
lao động, nếu phân tích trên góc độ thu nhập hộ gia đình các hộ làm nghề năm 2008, các hộ
gia đình làm hàng gốm sứ, gỗ mỹ nghệ và sơn mài có thu nhập cao nhất (2,5 – 3 triệu
đồng/tháng), tiếp theo là các hộ gia đình làm hàng mây tre đan và dệt lụa (2,3 triệu
đồng/tháng). So với các hộ làm nông nghiệp trên cùng địa phương thì thu nhập của các hộ
làm nghề mây tre đan cao hơn 2,3 lần
Bảng 7. Thu nhập của các hộ sản xuất các nhóm mặt hàng khảo sát năm 2008
Nhóm
Mây tre
Cói, lục
Gốm sứ
Gỗ mỹ
Sơn mài
Lụa,
Nghề
bình
nghệ
lanh
khác
Tổng số hộ
Bình quân hộ/ xã
143.042
2.201
68.681
1.962
64.907
4.327
67.892
2.425
11.907
2.977
43.418
2.412
6.926
1.385
Hộ Nông
nghiệp
Hộ Phi
Thu
nhập
TB
1.023.554 1.037.503 1.386.333
743.258 2.050.000 1.173.796
756.000
2.339.730 1.748.478 3.090.000 2.509.097 2.937.500 2.272.894 1.303.000
2,3 1,7 2,2 3,4 1,4 1,9 1,7
2.108.897 1.880.954 2.743.800 2.377.805 2.975.000 2.715.012 1.700.000
VND/ N.nghiệp
tháng
Hộ cả 2
Nguồn: HRPC, 2009
11
Thu nhập bình quân của người làm nghề năm 2007 cũng đã tăng từ 30% đến 103% so với
năm 2001, trong đó mức tăng của nhóm hàng mây tre là 43%. Một điều cũng được lưu ý là
mức thu nhập trung bình của phụ nữ tham gia sản xuất hàng mây tre không khác biệt nhiều so
với nam ngoại trừ các nghề đòi hỏi sức khỏe và cường độ lao động cao như gỗ mỹ nghệ, còn
thông thường hệ số thu nhập của lao động nữ chỉ thấp hơn lao động nam khoảng 1,1 lần.
Trong mọi trường hợp có thể thấy rằng ngành nghề thủ công đóng góp rất lớn vào quá trình
phát triển kinh tế nông thôn do mức thu nhập trung bình của cả nam giới và phụ nữ làm nghề
cao hơn so với mức trung bình ở cả nước.
Bảng 8. Thu nhập của lao động sản xuất các nhóm mặt hàng khảo sát
Đơn vị: nghìn đồng
Nhóm
Mây tre
584
Cói, lục
bình
Gốm sứ
816
Gỗ mỹ
nghệ
Sơn mài Lụa, lanh
Nghề
khác
Người làm
nghề
453
861
600
543
350
Người thuần
nông
269
2,2
223
2,0
507
1,6
223
3,9
410
1,5
328
1,7
573
0,6
Chênh lệch
Nam làm
nghề
2001
588
455
823
1.110
600
571
350
534
1,1
455
1,0
782
1,1
676
1,6
600
1,0
527
1,1
275
1,3
Nữ làm nghề
Chênh lệch
Người làm
nghề
836
677
1.197
1.639
1.217
708
590
Người thuần
nông
412
2,0
391
1,7
668
1,8
340
4,8
817
1,5
454
1,6
750
0,8
Chênh lệch
Nam làm
nghề
2007
868
672
1.233
1.561
1.417
750
590
815
1,1
678
1,0
1.167
1,1
1.034
1,5
1.317
1,1
693
1,1
590
1,0
Nữ làm nghề
Chênh lệch
Mức tăng thu nhập
đầu người từ ngành
nghề từ 2001-2007
Mức tăng thu nhập
của người thuần nông
từ 2001-2007
43%
53%
49%
75%
47%
32%
90%
52%
103%
99%
30%
39%
69%
31%
Nguồn: HRPC
Như vậy, làng nghề có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo thu nhập cho người lao động,
đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong các vùng miền. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều cơ hội để tiếp tục gia tăng thu nhập cho người lao động thông qua các
hoạt động sản xuất tại các làng nghề thông qua việc nâng cao hệ số sử dụng nguyên liệu, bố trí
quy trình sản xuất hợp lý (giảm chi phí đầu vào), đa dạng hóa sản phẩm trong đó tập trung vào
các sản phẩm có giá trị cao (tăng giá trị sản phẩm bán ra), tăng cường công tác thị trường…
Đây sẽ là những nhân tố góp phần tạo dựng nguồn thu nhập cao và bền vững cho lao động làng
nghề.
12
1.2 Các chính sách và văn bản pháp lý liên quan
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có hệ thống chính sách riêng về mây nói riêng và lâm sản
ngoài gỗ (LSNG) nói chung. Trong một số văn bản pháp luật có đề cập đến chính sách LSNG
và cụ thể về cây mây nhưng tản mạn trong một chương, hoặc điều, khoản của các văn bản
pháp luật.
1.2.1 Về quy hoạch vùng nguyên liệu
Theo quy định của pháp luật hiện hành, vùng nguyên liệu LSNG có thể được hình thành trên
vùng đất, vùng rừng quy hoạch cho mục đích xây dựng rừng sản xuất, rừng phòng hộ. Nhà
nước khuyến khích khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ sung cây LSNG trên đất
rừng phòng hộ, rừng sản xuất; coi khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng là một trong
những giải pháp quan trọng để phục hồi rừng, trong đó có các loài LSNG. Tại Quyết định
100/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực
hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng cũng đã mở rộng điều khoản về khả năng phát triển
LSNG cả ở rừng đặc dụng “Diện tích quy hoạch là rừng đặc dụng nhưng chưa có rừng, nếu
cần phục hồi lại rừng thì thực hiện biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng là chính;
đặc biệt chú ý phát triển lâm sản ngoài gỗ tạo thu nhập cho người dân sinh sống trong vùng
rừng đặc dụng (ngoài vùng bảo vệ nghiêm ngặt)”
1.2.2. Về chính sách đất đai, tài nguyên rừng
Nhà nước giao quyền sử dụng rừng, đất rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; việc quy định người sử dụng đất, người sử dụng rừng
(chủ rừng) có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng,
thực hiện chính sách cho thuê đất, thuê rừng đã tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ đất đai
hình thành các vùng nguyên liệu LSNG.
1.2.3. Chính sách nguồn giống mây
Quyết định Số 26/2007/QĐ-BNN ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn về việc Ban hành Danh mục bổ sung giống cây lâm nghiệp được phép sản
xuất kinh doanh chỉ rõ “Mây nếp (Calamus tetradactylus) là loài cây được phép sản xuất kinh
doanh nhưng tối thiểu phải có nguồn giống là lâm phần tuyển chọn hoặc có các cây mẹ được
công nhận”
1.2.4. Về chính sách đầu tư
Các văn bản pháp luật về đầu tư quy định trồng rừng nguyên liệu nói chung, trong đó có
trồng cây LSNG, chế biến lâm sản, các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền
thống (mây tre, trúc mỹ nghệ…) được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư như miễn giảm tiền sử
dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất. Các dự án trồng rừng nguyên liệu LSNG, cơ sở chế biến
LSNG, sản xuất mây tre, hàng thủ công mỹ nghệ được vay vốn với lãi suất ưu đãi; ngoài ra
hộ gia đình sản xuất mây tre, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến LSNG còn được ngân hàng
cho vay vốn với lãi suất thương mại.
13
1.2.5. Các sắc thuế liên quan đến kinh doanh nguyên liệu LSNG
Đất trồng cây LSNG chịu mức thuế suất thuế sử dụng đất là 4% so với giá trị sản phẩm khai
thác. Từ năm 2003 đến năm 2010, các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nguyên liệu LSNG
được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; khai thác tre, nứa, vầu, giang, mai, lồ ô từ
rừng tự nhiên phải nộp thuế tài nguyên là 10%; song, mây là 5% so với giá trị sản phẩm khai
thác; thuế giá trị gia tăng (VAT) với thuế suất 5% đối với song, mây, tre, nứa khai thác từ
rừng tự nhiên chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại; sản phẩm làm bằng đay, cói,
tre, nứa, song, mây.
Trong vài năm gần đây, đã ban hành các văn bản pháp luật quy định việc khai thác LSNG
trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên, trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, chính sách hưởng
lợi, lưu thông, tiêu thụ LSNG, cụ thể như sau:
Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Về việc ban hành Quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản và Quyết định số
40 /2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 07 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
. Không được khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng (vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên…)
. Được phép khai thác các loại lâm sản phụ (trừ các loại quý hiếm cấm khai thác sử dụng
theo quy định của Chính phủ) trong rừng phòng hộ, nhưng không được làm ảnh hưởng
đến khả năng phòng hộ của rừng. Việc khai thác do chủ rừng tự quyết định (nếu khai thác
trong rừng thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã, do Uỷ ban nhân dân cấp xã
cấp phép
. Được phép khai thác, thu hái các lâm sản ngoài gỗ (mây song chẳng hạn) trong rừng sản
xuất là rừng tự nhiên nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và
phát triển của từng loài. Việc khai thác, thu hái do chủ rừng tự quyết định (đối với rừng
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép khai thác,
thu hái), sản phẩm khai thác, thu hái được tự do lưu thông.
1.2.6 Kế hoạch hành động về bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2007-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2242 ngày 7 tháng 8 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
a. Chương trình về sản xuất LSNG
Mục tiêu
Các hoạt động ưu tiên
Đảm bảo cung cấp trên 50% nhu cầu 1. Điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống cơ sở
nguyên liệu LSNG cho chế biến và xuất
khẩu;
dữ liệu về LSNG
2 Phát triển các loài thực vật LSNG chủ yếu
Một số hoạt động và mục tiêu cụ thể:
Điều tra, đánh giá hiện trạng về công tác gây trồng phát triển, khai thác, chế biến nhóm
cây nguyên liệu, hàng mỹ nghệ (mây, luồng, trúc sào): Đến hết năm 2008 có 01 Báo cáo
đánh giá hiện trạng công tác gây trồng nhóm cây NL, hàng mỹ nghệ ở cấp quốc gia; xây
dựng phần mềm cơ sở dữ liệu để quản lý (Cục Lâm nghiệp và Cục Chế biến NLS&NM
chủ trì).
14
b. Chương trình bảo tồn về LSNG
Mục tiêu
Các hoạt động ưu tiên
1. Công tác tổ chức, quản lý, 1. Bảo tồn LSNG trong các khu VQG, khu Bảo tồn
qui hoạch bảo tồn và phát thiên nhiên, khu rừng phòng hộ
triển LSNG được tăng
cường.
2 Xây dựng mô hình bảo tồn LSNG trên cơ sở áp dụng
và phát huy kiến thức bản địa
2. Nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về bảo tồn LSNG
3. Nâng cao nhận thức của người dân, các cấp, các
ngành và toàn xã hội vể bảo tồn LSNG.
4. Thí điểm mô hình cộng đồng quản lý rừng gắn với
bảo tồn LSNG
Một số hoạt động và mục tiêu cụ thể:
. 28 vườn quốc gia đưa nội dung bảo tồn LSNG Insitu và Exsitu vào kế hoạch hoạt động
. 30 khu bảo tồn thiên nhiên đưa nội dung bảo tồn LSNG Insitu
. 20 khu rừng phòng hộ đưa nội dung bảo tồn extu và inxtu LSNG
. 05 mô hình bảo tồn LSNG trên cơ sở áp dụng và phát huy kiến thức được xây dựng
đại diện cho các vùng (Tây Bắc, Đông Bắc, Trung bộ, Tây Nguyên, vùng ngập mặn,
. Chương trình truyền thông về bảo tồn LSNG được xây dựng và vận hành
. Thông tin chuyên đề về bảo tồn LSNG được xuất bản
.
10 mô hình thí điểm cộng đồng quản lý rừng gắn với bảo tồn LSNG được thiết lập đại
diện cho vùng Tây Bắc, miền núi phía Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên
c. Chương trình về chế biến và thương mại LSNG
Mục tiêu
Các hoạt động ưu tiên
1. Gia tăng đóng góp của chế biến 3. Quy hoạch các làng nghề gắn với vùng
LSNG cho nền kinh tế quốc dân và nguyên liệu
nâng cao vị thế cạnh tranh của chế 4. Phát triển làng nghề gắn với vùng nguyên
biến LSNG.
liệu
2. Hình thành và phát triển thị trường
LSNG cho một số sản phẩm cụ thể
5. Hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề ứng
dụng công nghệ mới nâng cao chất lượng sản
phẩm cho một số loài LSNG có tiềm năng
phát triển thành hàng hóa
6. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường
LSNG
7. Tổ chức hội chợ LSNG
Một số hoạt động và mục tiêu cụ thể:
. Bản quy hoạch được Bộ NN &PTNT phê duyệt vào cuối năm 2008
. 50 làng nghề truyền thống sản xuất LSNG được hỗ trợ
. 20 Làng nghề và 10 DN vừa và nhỏ được hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001: 2000; ISO 14000 …
. 10 DN được hỗ trợ đổi mới công nghệ xử lý nguyên liệu và công nghệ hoàn thiện sản
phẩm cuối cùng
15
. Hệ thống thông tin về thị trường LSNG được thiết lập và vận hành
. Bản tin về thị trường LSNG được biên soạn mỗi quý một lần; Thiết lập và cập nhật
thường xuyên thông tin về thị trường LSNG trên trang Web
.
Tổ chức 01 hội chợ về LSNG
d. Chương trình về nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm
Mục tiêu
Các hoạt động ưu tiên
Phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ . Nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ nuôi
để thuần dưỡng, nuôi trồng, bảo quản và chế
biến các loài LSNG phục vụ trực tiếp cho
bảo tồn và phát triển LSNG ở Việt Nam.
trồng, khai thác, bảo quản và chế biến
một số loài LSNG chủ yếu
. Nghiên cứu dự báo thị trường một số loài
LSNG chủ yếu có tiềm năng.
Có nguồn nhân lực đảm bảo cho phát triển . Phát triển và áp dụng chương trình giảng
và bảo tồn LSNG
dạy về LSNG cho các cơ sở đào tạo và
dạy nghề về lâm nghiệp
Nhanh chóng đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản . Xây dựng và vận hành chương trình
xuất và hướng dẫn nông dân phát triển bền
vững LSNG.
khuyến lâm quốc gia về LSNG
Một số hoạt động và mục tiêu cụ thể:
. Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ tạo giống, gây trồng, khai thác, chế biến và bảo
quản cây trúc sào, song mật, mây nếp...)
. Nghiên cứu, lựa chọn thiết bị và công nghệ thích hợp để chế biến và bảo quản tre nứa,
song mây và một số loài cây đa chức năng, với quy mô vừa và nhỏ / Hệ thống thiết bị
chế biến song, mây và tre quy mô vừa và nhỏ (tập trung vào khâu nguyên liệu và hoàn
thiện sản phẩm chế biến tre và song mây) được hội đồng khoa học nghiệm thu. Quy
trình về công nghệ chế biến tre nứa, song mây được ban hành và áp dụng vào thực tế.
. Đưa ra Báo cáo về thực trạng thị trường LSNG (Dự báo thị trường LSNG đến 2010,
Đề xuất chính sách về thị trường đối với LSNG ở Việt Nam)
. Khung chương trình đào tạo về LSNG cho trường trung cấp và các trường dạy nghề và
được sử dụng.
. Khung chương trình đào tạo khuyến lâm cho cấp tỉnh, và cấp huyện và được áp dụng
e. Chương trình về thể chế, chính sách LSNG
Mục tiêu
Các hoạt động ưu tiên
1. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi, khuyến Xây dựng chính sách khuyến khích bảo tồn
khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần và phát triển LSNG phù hợp với
kinh tế tham gia phát triển nguồn tài qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế
nguyên LSNG bền vững theo định hướng
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế
Sửa đổi, bổ sung một số chính sách có liên
quan đến LSNG
Củng cố quản lý nhà nước về LSNG
Hỗ trợ hình thành các Hiệp hội liên quan
2. Nâng cao năng lực quản lý về LSNG .
16
đến bảo tồn và phát triển LSNG
Một số hoạt động và mục tiêu cụ thể:
. Xây dựng chính sách khuyến khích tạo vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến
LSNG
. QĐ mới của Bộ Nông nghiệp và PTNT về khai thác lâm sản ; về kiểm tra, kiểm sóat
lâm sản được ban hành
. Hình thành bộ phận hoặc phận công cán bộ quản lý, theo dõi LSNG ở các cấp
. Hiệp hội về ngành hàng LSNG được hình thành và đi vào hoạt động
1.2.7. Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày
05/02/2007
Xây dựng và phát triển ở Vùng Bắc Trung Bộ các vùng nguyên liệu gỗ và lâm sản ngoài gỗ
gắn với công nghiệp chế biến để hình thành các vùng công nghiệp chế biến lâm sản của các
địa phương trên cơ sở tiềm năng và thị trường. Đẩy mạnh chế biến đồ mộc (trước mắt là dăm
giấy) và phát triển các làng nghề nông thôn, chú ý chế biến lâm sản ngoài gỗ (nhựa thông, tre
luồng và song mây...)
Các chính sách quan trọng liên quan đến phát triển làng nghề, khuyến công và xúc tiến
thương mại
(Bao gồm: Nghị định 66/66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ, thông tư
116/2006/QĐ-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp, Thông tư 113//2006/TT-BTC
ngày 28/12/2006 của Bộ Tài Chính; Nghị định 134//2004/NĐ-CP của Chính phủ, quyết định
136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng chính phủ, Quyết định 279/2005 QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 80/2009/QÐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 279/2005/QÐ-
TTg). Một số cơ chế hỗ trợ cụ thể như sau:
Về mặt bằng sản xuất: Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng làng nghề và ngoài hàng rào các cụm
cơ sở ngành nghề nông thôn. Các cơ sở ngành nghề nông thôn có dự án đầu tư, có hiệu quả
được: (a) Tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các cụm
cơ sở ngành nghề nông thôn và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai (b) Các cơ sở ngành nghề nông thôn di dời ra khỏi khu dân cư đến
địa điểm quy hoạch được ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và hỗ trợ
kinh phí để di dời.
Về đầu tư, tín dụng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn. Đối với các tỉnh
khó khăn về nguồn thu ngân sách, ngân sách trung ương hỗ trợ một phần trong dự toán hàng
năm. Các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được (a) Hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu
tư (b) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định hiện hành (c) Vay vốn từ Quỹ hỗ trợ giải quyết
việc làm theo quy định hiện hành (d)Thực hiện theo quy định của nhà nước về tín dụng đầu
tư phát triển, tín dụng xuất khẩu và (e) Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo
lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Về xúc tiến thương mại: Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các
cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của
17
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (hỗ trợ 50% tham dự gian hàng hội chợ trong
nước, 100% gian hàng ở nước ngoài, hỗ trợ 50% -70% kinh phí đào tạo...). Doanh nghiệp
cũng được hỗ trợ để phát triển thương hiệu.
Về khoa học công nghệ: (1) Cơ sở ngành nghề nông thôn khi thực hiện các hoạt động triển
khai ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và
thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thì được hưởng các ưu đãi theo chính sách và cơ chế tài
chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ. (2) Cơ sở
ngành nghề nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan
nghiên cứu khoa học để tạo ra công nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng
thương mại hoá thuộc lĩnh vực ngành nghề nông thôn thì được Nhà nước hỗ trợ một phần
kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ.
Về đào tạo nhân lực: Các dự án đầu tư cơ sở dạy nghề nông thôn được hưởng các chính
sách về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định để đào tạo nguồn nhân lực đối
với các ngành nghề cần phát triển theo quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn. Các nghệ
nhân ngành nghề nông thôn tổ chức truyền nghề được thu tiền học phí của học viên trên nguyên
tắc thỏa thuận; được thù lao theo quy định của cơ sở đào tạo khi tham gia giảng dạy tại các cơ
sở đào tạo; được hưởng các ưu đãi về thuế trong hoạt động truyền nghề. Lao động nông thôn
khi tham gia học nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn
cho lao động nông thôn; được vay vốn từ chương trình quốc gia giải quyết việc làm.
18
PHẦN 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ THIẾU BỀN
VỮNG CỦA NGÀNH SONG MÂY VIỆT NAM
2.1. Nguyên liệu
Cho đến nay, chưa có số liệu định lượng được công bố và cũng chưa có nghiên cứu nào về
lượng mây hiện tại ở Việt Nam. Trên thực tế, cũng rất khó xác định được số lượng cụ thể của
nguyên liệu mây bởi vì đặc tính của cây mây thường sống xen lẫn với các loại cây khác trong
rừng.
Việt Nam có 30 loài mây thuộc 6 chi, được phân bố ở các vùng sinh thái khác nhau. Trong đó
10 loài mây có giá trị kinh tế cao, được sử dụng phổ biến trong sản xuất các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ. Vùng có trữ lượng mây nhiều nhất nằm ở duyên hải trung bộ (201.076 ha /
381.936 ha tổng diện tích rừng có mây của Việt Nam – Theo MARD). Mây tự nhiên phân bố
chủ yếu trong rừng ở các vùng miền núi. Mây vườn, những năm gần đây đã được trồng khá
phổ biển ở nhiều tỉnh, trong đó trọng tâm là một số tỉnh miền Bắc (Thái Bình, Hà Tây cũ,
Tuyên Quang, …) và miền Trung (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, …). Cả hai loại mây này
đều có giá trị tăng thu nhập, không chỉ cho đồng bào dân tộc thiểu số mà còn cho người
nghèo nông thôn. Mây được thu hoạch và chế biến quanh năm nhằm đảm bảo nguồn thu đủ
mua thực phẩm cho gia đình. Tính riêng ở vùng Bắc Trung Bộ, khoảng 4.000 người liên quan
đến các hoạt động thu gom mây từ rừng tự nhiên, chế biến mây…tạo tổng giá trị khoảng 1,6
triệu USD/năm.
Mười loại mây có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam (Nguồn: Viện Điều tra quy hoạch rừng)
Tên V.Nam/Tên
TT
Loài
Vùng phân bố chính
Địa phương
Mây Nếp, Tắt, Ruột Gà
Mái, mây Nước
Mây nước Pie
1 C. tetradactylus Hance
2 Calamus armarus Lour
3 D.pierreanus
Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ
Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ
Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ
Tr.Bộ, Bắc Tr.Bộ và Đông Bắc Bộ
Nam Tr.Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ
Đ.Nam Bộ, Trung Bộ và Bắc Tr.Bộ
Từ Nghệ An trở ra phía Bắc
4 Calamus tokinensis Becc
5 C. bousinggonii Pierre
6 Calamus palustric Griff
7 C. platyacanthus Warb
8 C. poilanei Conrard
9 Calamus rudentum Lour
Mây Đắng, Mái
Chèo Đồi, mây Lá Rộng
Mây Tàu
Song mật
Song Bột, Trèo Đồi, Poóng Từ Thừa Thiên – Huế trở ra
Song Đá, song Đen
Hầu hết các tỉnh Bắc, Trung, Nam
Trung Bộ và Bắc Bộ
10 C. psendoscutellaris Conrard Cây Hèo
19
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đánh giá tiềm năng và các yếu tố thiếu bền vững cho ngành mây - song Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bao_cao_danh_gia_tiem_nang_va_cac_yeu_to_thieu_ben_vung_cho.pdf