Tiểu luận môn Công nghệ sau thu hoạch - Đề tài: Phương pháp bảo quản nông sản bằng nhiệt độ
GVHD: HOÀNG THỊ TRÚC QUỲNH
Nhóm: 14
TP. HCM, ngày 16 tháng 10 năm 2016
THÀNH VIÊN NHÓM
Lê Hoàng Ngân
2005140324
2005140013
2005140026
Nguyễn Sỹ Tuấn Anh
Lương Thị Ngọc Bích
Hồ Mỹ Nghi
Nguyễn Thị Thùy Trang
2005140656
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, bốn màu quanh năm đều có nông sản thu hoạch. Do
đó, cần có ký thuật bảo quản, chế biến để nâng cao chất lượng cho nông sản. Việc
nâng cao chất lượng của một nông sản có ý nghĩa lớn nhất, đảm bảo được chất lượng
nông sản sau thu hoạch. Rau quả là một loại nông sản tương đối khó bảo quản vì
nhiệt độ nước ta là điều kiện để cho vi sinh và các mầm mống phát triển tốt. Với
công nghệ hiện ngày cang phát triển thì việc bảo quản nông sản cũng đa dạng như
loại bỏ các vi sinh sinh vât bằng phương pháp phân riêng Membrane, ức chế bằng
cách giảm hoạt độ nước,… Một trong những phương pháp bảo quản nông sản đã nêu
trên, thì phương pháp bảo quản nông sản bằng xử lí nhiệt độ cũng rất quan trọng
trong Công Nghệ Sau Thu Hoạch, giúp cho nông sản gữi được màu sắc, hương vị,
mà còn bảo quản lâu; do đó, nhóm em quyết định chọn đề này mang lại ưu điểm,
nhược điểm như thế nào? Các phương pháp sử dụng phổ biến trong nông sản ra sao?
Xử lí nhiệt như thế nào? Để sử dụng một cách thích hợp, an toàn, và hiệu quả nhất.
MỤC LỤC
1.1.1. Kho lạnh: .............................................................................................1
1.2. Làm lạnh đông .........................................................................................5
1.2.1. Đông lạnh: ...........................................................................................5
1.2.2. Lạnh đông chậm:.................................................................................6
1.2.3. Lạnh đông nhanh:................................................................................6
gian 10 năm. ..........................................................................................................8
2.1.1. Khử trùng Pasteur..............................................................................10
2.1.2. Tiệt trùng:..........................................................................................10
1. Phương pháp bảo quản nông sản bằng nhiệt độ thấp:
Tác dụng của nhiệt độ thấp:
- Nhiệt độ thấp không tiêu diệt được VSV nhưng ức chế mọi hoạt động
sống của chúng đa số chuyển sang dạng tiềm sinh.
• Nhiệt độ thấp làm giảm năng lượng hoạt động các chất trong tế bào.
• Làm các phản ứng sinh hóa tiến hành khó khăn hơn.
- Nhiệt độ thích nghi tốt nhất của VSV: 35-370C.
- Nhiệt độ cực tiểu: 0-40C.
Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến chất lượng thực phẩm:
- Chất đạm: đông ở -200C, sau 6-12 tháng bị phân giải nhẹ.
- Chất béo chuyển thành acid béo, thay đổi tính hòa tan của Vitamin A.
- Vitamin thay đổi tùy nhiệt độ và thời gian bảo quản.
- Carbohydrat: ít thay đổi.
- Một ít saccharose chuyển thành đường hoàn nguyên.
- Chất khoáng: giữ nguyên giá trị dinh dưỡng.
Làm lạnh từ từ đóng băng từ từ hình thái thực phẩm bị biến dạng,
tế bào bị phá vỡ giảm giá trị dinh dưỡng (sau khi rã đông).
1.1.Bảo quản bằng phương pháp lạnh (chủ yếu là rau quả tươi):
1.1.1. Kho lạnh:
Sử dụng kho lạnh bảo quản là dùng nhiệt độ thấp ức chế hoạt động của vi sinh vật,
côn trùng. Nhiệt độ bảo quản càng
thấp thì càng ức chế quá trình sinh
hóa xảy ra trên trong nông sản,
cũng như hạn chế sự phát triển của
vi sinh vật. Do đó có thể kéo dài
thời gian bảo quản rau quả lâu hơn.
Quá trình bảo quản có thể được
nâng cao bằng cách giảm nhiệt độ
thấp hơn nữa. Với nhiệt độ khoảng
1 độ C trong nhiệt độ thấp có thể
tăng khả năng bảo quản một cách
có ý nghĩa.
Để kiểm soát điều kiện bảo quản, kho lạnh bảo quản được lắp đặt thêm một số thiết
bị như nhiệt kế, thiết bị đo độ ẩm, tủ điều khiển…vệ sinh vùng lạnh trước khi bảo
1
quản là việc làm hết sức cần thiết nhằm ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật và
côn trùng.
Tùy thuộc từng loại rau quả cần bảo quản, điều chỉnh nhiệt độ bảo quản thích hợp.
Trong quá trình bảo quản cần giữ ổn định nhiệt độ, không để tác động của sự biến
đổi đột ngột nhiệt độ sẽ gây hiện tượng đọng nước dễ làm hư hỏng nguyên liệu. Tốt
nhất, điều chỉnh sự tăng giảm nhiệt độ trong một ngày một đêm là 4-5 độ C. Khi
chuyển rau quả từ kho lạnh ra cũng cần qua gia đoạn nâng nhiệt từ từ để giữ được
chất lượng của rau quả.
❖ Ưu điểm: làm giảm sự phát triển của VSV , giữ được trạng thái tự nhiên của thịt
so với các phương pháp bảo quản khác
❖ Nhược điểm: chỉ có tác dụng làm chậm sự phát triểm của VSV ít bị tiêu diệt
1.1.2. Phương pháp bảo quản bằng nước đá
Đá có thể được sử dụng như một kho (hầm) cấp lạnh:
Được sử dụng bằng cách đưa không khí đi qua khối đá và sau đó đi qua khối sản
phẩm. Đá có thể làm mát hàng hóa khi nó tan ra, vì thế thông gió tốt là điều cần thiết
để làm mát có hiệu quả.
Sử dụng để ướp (cho tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm)
Làm lạnh bằng đá là là dùng đá nghiền hoặc đá mảnh trộn trức tiếp với sản phẩm
trong bao bì hoặc dùng để bổ sung vào nước. Việc sử dụng đá để làm mát sản phẩm
sẽ tạo ra môi trường có độ ẩm tương đối cao xung quanh sản phẩm. Ướp đá bao gói
2
chỉ có thể sử dụng với những sản phẩm chịu được nước, không nhạy cảm với tổn
thương lạnh (như cà rốt, ngô rau, dưa đỏ, rau diếp, rau bina, củ cải, bông cải xanh,
hành), và vật liệu bao gói cũng phải chịu được nước (tấm xơ ép được bôi sáp, nhựa,
gỗ).
❖ Ưu điểm: làm giảm sự phát triển của VSV
❖ Nhược điểm: chỉ giữ được thực phẩm tươi trong thời gian ngắn
1.1.3. Làm lạnh bằng phương pháp không khí đối lưu cưỡng bức:
Làm lạnh không khí cưỡng bức là: làm lạnh bằng các kho lạnh nhưng để tăng tốc
độ làm lạnh người ta sử dụng các quạt hút và đẩy để đưa không khí ẩm đi qua các
thùng chứa sản phẩm, tốc độ làm mát sản phẩm rất lớn.
❖ Ưu điểm: Tốc độ làm lạnh có thể tăng lên 70 – 90% so với biện pháp đối lưu
khí lạnh tự nhiên. Lượng hàng hóa nhờ vậy có thể tăng lên, diện tích kho cũng
có thể mở rộng hơn với cùng một hệ thống lạnh so với kho bảo quản thường.
❖ Nhược điểm: Khi gia tăng tốc độ dòng khí lạnh lượng ẩm thoát ra từ sảnphẩm
sẽ tăng và do đó sẽ tăng thất thoát khối lượng, rau quả bị nhăn nhó, giảm giá trị
cảm quan.
3
1.1.4. Làm lạnh bằng phương pháp bay hơi:
❖ Nguyên tắc: Dựa trên quá trình bốc hơi nước bên trong kho bảo quàn. Nước khi
bốc hơi sẽ lấy nhiệt của môi trường nên làm nhiệt độ giảm, độ ẩm của kho bảo
quản vì thế mà tăng lên.
❖ Ưu điểm: Phương
pháp này khá hiệu
quả và rẻ tiền.
❖ Nhược điểm: Chỉ có
thể hạ nhiệt độ sản
phẩm xuống khoảng
5 – 100C, tốc độ giảm
nhiệt độ cũng khá
thấp, quá trình bốc
hơi nước cũng phụ
thuộc vào hoàn cảnh
thời tiết bên ngoài.
1.1.5. Làm lạnh bằng chân không:
Dùng
để
bảo quản các
loại rau xanh
ăn lá. Nguyên
liệu sẽ được
đặt trong một
thiết bị tạo
chân không
dạng trụ nẳm
ngang. Độ chân không trong thiết bị cần đạt khoảng 4,6mmHg, sẽ làm cho nước
4
trên bề mặt lá bay hơi nhanh, thu nhiệt của chính nó và giảm nhiệt độ. Quá trình này
có thể gây cho rau bị mất nước và héo bề mặt nếu độ chân không xuống sâu quá.
1.2.Làm lạnh đông
1.2.1. Đông lạnh:
Giữ thực phẩm từ vài tháng đến vài năm.
- Nhiệt độ của thực phẩm được hạ thấp hơn nhiệt độ đóng băng của các dung dịch
nước trong thực phẩm.
• Phần lớn nước trong thực phẩm bị đóng băng.
• Màng tế bào của vi sinh vật bị nén mạnh.
- Các quá trình sống của vi sinh vật và hoạt động của các hệ thống men bị kiềm chế
rõ rệt .
- Nhiệt độ làm lạnh đông tốt nhất khi lượng nước còn lại trong thực phẩm bị đóng
băng chiếm không quá l5%.
vì vậy, người ta chỉ ướp rau quả - 20 ÷ - 270C.
5
1.2.2. Lạnh đông chậm:
Nhiệt độ lạnh đông lớn hơn -180C. Thời gian lạnh đông kéo dài từ 15h đến 20h tùy
theo từng loại trái cây, vận tốc không khí đối lưu nhỏ hơn 1m/s. Sự tạo thành tinh
thể đá trong rau, quả ít. Kích thước tinh thể đá lớn nên cấu trúc mô tế bào và màng
tế bào rau quả dễ bị phá huỷ. Khi tan giá dịch bào trong sản phẩm chảy ra làm giảm
chất lượng, dễ nhiễm trùng. Ngày nay không dùng phương pháp này để bảo quản
thực phẩm. Đối với rau quả dùng để chế biến nước quả hay huyền phù phương pháp
này có lợi vì phá vỡ cấu trúc tế bào nên khi ép cho hiệu suất cao.
1.2.3. Lạnh đông nhanh:
Sự tạo thành tinh thể đá trong rau, quả nhiều hơn. Kích thước tinh thể rất nhỏ nên
không phá hủy nhiều cấu trúc tế bào, giữ được độ tươi của rau, quả đạt trên 95% .
Thời gian lạnh đông kéo dài từ 20 phút đến 3 giờ tùy theo từng loại sản phẩm. Nhiệt
độ lạnh đông từ -350C đến -400C. Vận tốc không khí đối lưu 3 -5m/s
1.2.4. Lạnh đông cực nhanh (Siêu đông lạnh):
Người ta sử dụng CO2
lỏng và N2 lỏng.
Thời gian lạnh đông từ
5-10 phút. Với cách này
sẽ đảm bảo nguyên vẹn
phẩm chất tươi sống của
rau quả.
Tuy nhiên với phương
pháp lạnh đông thì sau khi lấy ra khỏi môi trường lạnh rau quả phải được sử dụng
ngay.
6
❖ Ưu điểm:
- Nhiều vi sinh vật không kịp thích nghi với nhiệt độ lạnh đột ngột mức độ
nhiễm trùng ít hơn.
- Làm lạnh đông
nhanh, tinh thể
nước tạo ra nhỏ
khi làm tan giá,
nước trong tế bào ít
chảy ra không
hao tổn nhiều chất dinh dưỡng phẩm chất ít bị biến đổi.
- Bảo quản lâu với số lượng lớn nhất và khả năng tiện lợi.
- Tăng khả năng điều hòa, cung cấp thực phẩm tươi sống cho các thành phố lớn,
khu đông dân.
- Phục vụ tốt cho việc giao lưu hàng hoá thực phẩm trong nước và ngoài nước,...
❖ Nhược điểm:
- Lớn nhất của phương pháp này là đắt tiền vì chi phí năng lượng và đầu tư thiết
bị cao.
7
Có thể bảo quản nông sản, thủy sản, thực phẩm tươi ngon đến 99% trong thời gian
10 năm.
✓
Hệ thống công nghệ CAS bao gồm thiết bị CAS kết hợp với thiết bị làm
lạnh nhanh tác động lên đối tượng là nông sản, thực phẩm làm cho phân tử nước
đóng băng nhanh (nhưng không liên kết với nhau) trong thời gian khoảng 30 phút.
✓
Nhờ vậy, ức chế quá trình bị oxy hóa, phòng chống sự gia tăng nhiễm khuẩn
mà không phá vỡ cấu trúc mô tế bào và làm cho sản phẩm giữ nguyên mùi, vị, lượng
nước cần thiết, màu sắc và dinh dưỡng đạt tới mức 99,7%.
✓
Dùng kỹ thuật lạnh kết hợp với kỹ thuật nuôi sống các tổ chức tế bào (CAS)
trong bảo quản còn là phương pháp sạch và kinh tế trong bảo quản nông sản, thực
phẩm tươi.
✓
CAS được đánh giá là công nghệ tiên tiến, cho phép khống chế và tối ưu hóa
các thông số bảo quản để kéo dài quá trình chín nhưng không làm hư hỏng nông sản,
thực phẩm tươi sau thu hoạch.
✓
Sự khác biệt giữa công nghệ đông lạnh truyền thống và công nghệ CAS là sự
đóng băng của nước trong mỗi loại nông sản, thực phẩm. Công nghệ CAS thường
sử dụng để bảo quản “tươi sống” những nông sản thực phẩm có khả năng bảo quản
8
lạnh và có giá trị thương phẩm cao. Tuy nhiên, CAS không thể thay thế cho các công
nghệ bảo quản khác, tùy theo đối tượng, mục đích và giá thành sản phẩm nông sản
mà lựa chọn công nghệ bảo quản phù hợp.
2. Các phương pháp bảo quản nông sản bằng nhiệt độ cao:
Tác dụng của nhiệt độ cao:
- Thông thường, sử dụng nhiệt độ 60-700C/ 30 phút có thể tiêu diệt hầu
hết các thể sinh dưỡng
• Nhiệt độ cao gây biến tính enzyme
• Mất nước
• Oxy hóa các thành phần trong tế bào.
- Tính chịu nhiệt của các loài VSV khác nhau
• Nấm men, nấm mốc chết khá nhanh ở 50-600C
• Vi khuẩn chịu nhiệt bị tiêu diệt ở 80-900C.
- Nhiệt độ càng cao thì thời gian tiêu diệt VSV càng ngắn.
- Tốc độ chết của VSV còn phụ thuộc vào hàm lượng nước chứa trong tế
bào
• Hàm lượng nước trong bào tử ít tính chịu nhiệt cao.
• VSV bị tiêu diệt trong môi trường ẩm nhanh hơn môi trường khô:
Khi đó protein sẽ tạo thành nhiều nhóm –SH tự do hơn
Các cầu nối peptide bị phá hủy nhanh hơn khi có sự hiện
diện của nước.
protein dễ bị mất hoạt tính trong điều kiện có nước.
- Nếu môi trường là trung tính hoặc kiềm và có nhiều chất dinh dưỡng:
tính chịu nhiệt của VSV tăng thời gian khử trùng kéo dài.
- Môi trường acid, chứa muối, các chất bảo quản …: tính chịu nhiệt giảm.
Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đến chất lượng thực phẩm:
- Tiêu diệt VSV trong thực phẩm.
- Làm thay đổi trạng thái của thực phẩm: màu sắc, mùi, vị…
- Phân hủy các chất dinh dưỡng.
2.1.Phương pháp thanh trùng , tiệt trùng
9
2.1.1. Khử trùng Pasteur
Là sử dụng với mục đích là tiêu diệt tất cả các mầm mống của vi sinh vật hoặc là ức
chế hay giảm bớt số lượng các vi sinh vật gây hư hỏng trong thực phẩm. phương
pháp này thường dùng cho các sản phẩm sữa và đồ uống, hiện nay thường dùng các
0
chế độ nhiệt 70- 74 C trong vòng 20-30 giây hoặc 1400 C trong 2-3 giây để khử
trùng cho các sản phẩm sữa hoặc các loại đồ uống
❖ Ưu điểm: tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật hây bệnh không ở dạng bào tử chịu
nhiệt như Mycobacterium tuberculois và Coxiella, đủ để tiêu diệt nấm men nấm
mốc vi khuẩn gam âm và nhiều vi khuẩn gam dương
❖ Nhược điểm: chỉ diệt được tế bào sinh dưỡng, không làm chết được tất cả VSV,
các vi sinh vật ưa nóng và bào tử Microbacterium, Clostridium botulium... vẫn
tồn tại do đó nhanh chóng làm hỏng sản phẩm ngay ở nhiệt độ thường, như là
các hiện tượng sinh hơi, phá hủy thực phẩm, và làm bật nắp hộp
2.1.2. Tiệt trùng:
Tiệt trùng là quá trình tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật( ở dạng tế bào dưỡng hoặc bào
tử) và ức chế không thuận nghịch các emzyme trong thực phẩm ở nhiệt độ trên 100
0C (115-1400 C). Sau quá trình tiệt trùng , sản phẩm sẽ trở thành vô trùng.
❖ Các phương pháp tiệt trùng
+ Tiệt trùng bằng khí khô ở nhiệt độ cao:
10
* Ở phương pháp này người ta làm bay hơi nước của nguyên sinh chất dẫn
đến phá vỡ vỏ để tiêu diệt các vi sinh vật. Nhất là khi ta tăng nhiệt độ đột
ngột thì quá trình bay hơi rất nhanh làm vỡ vỏ ra tức thì.
* Người ta sử dụng tủ sấy tiệt trùng để tiệt trùng theo phương pháp này.
Nhiệt độ sấy từ 60 độ C - 250 độ C hoặc cao hơn và thời gian sấy từ một
đến vài giờ và có thể lâu hơn.
* Ưu điểm:Sử dụng đơn giản, thuận tiện, chủ yếu dùng để khử trùng các
dụng cụ.
* Nhược điểm:Ở nhiệt độ cao nó làm giảm chất lượng của các dụng cụ.
+ Tiệt trùng bằng hơi nước bão hòa ở nhiệt độ và áp suất cao:
* Theo phương pháp này, người ta tạo ra một môi trường có nhiệt độ cao
từ 115 độ C đến 135 độ C với áp suất dư từ 0,5 đến 2,0 bar để nén và tăng
va đập vào vi khuẩn, virus nhằm tiêu diệt chúng nhanh.
* Ưu điểm: Hiệu quả tiệt trùng cao, không làm hủy hoại vật hấp, thời gian
tiệt trùng ngắn ...
* Nhược điểm: do thiết bị chịu áp lực nên vận hành phức tạp đòi hỏi người
vận hành thiết bị phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và quy phạm an
toàn của Nhà nước quy định.
2.2.Chiếu xạ (khử trùng bằng tác nhân quang hóa):
11
Chiếu xạ thực phẩm là cách thức tác động lên thực phẩm bằng tia ion hóa để xử lý
thực phẩm , nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm , giúp kéo dài thời
gian bảo quản thực phẩm , làm chậm sự phát triển , quá trình chín ngăn chặn sự nảy
mầm ở các loại củ hạt , tạo ra thực phẩm an toàn. Có nhiều loại bức xạ dùng trong
bảo quản thực phẩm gồm:
+ Tia âm cực và tia b : Phóng xạ b là các eleltron, có tính xuyên thấu kém hơn g và
tia a phóng nên an toàn hơn xạ g nhưng thời gian tiêu diệt vi sinh vật ngắn hơn, chỉ
cần vài giây là có thể tiêu diệt được vị sinh vật, năng lượng được tính theo đơn vị
Electron – Volt (eV). Một eV là năng lượng thu được khi điện tử đi qua hiệu điện
thế 1 Volt. Trong bảo quản thường dùng mức năng lượng tính theo Mega
electronvolt (1 MeV = 106eV). Phóng xạ b thường được sử dụng khi chỉ cần chiếu
xạ bề mặt, không có khả năng xuyên thấu cao nên an toàn cho người vận hành. Tuy
nhiên độ xuyên thấu thấp làm giảm khả năng xử lý các sản phẩm. Phóng xạ b thường
được sử dụng xử lý bề mặt hay sử dụng cho các sản phẩm có hình dạng phẳng, mỏng.
Tia Rơngen (tia a) và tia g: là dạng sóng điện tử ngằn thu được bằng cách bắn
phá điện tử, bước sóng dài ngăn sự phụ thuộc vào năng lượng bắn phá điện tử. Tia
a có độ xuyên thấu cao, dễ sử dụng nhưng thời gian tiêu diệt vi sinh vật lâu khoảng
10-30 phút.
❖ Ưu điểm : tạo ra nguồn thực phẩm an toàn , thực phẩm chiếu xạ không tiếp xúc
với chất phóng xạ mà chị bị chiếu bởi tia gama từ nguồn phóng xạ , do đó không
thể bị nhiễm xạ , đem lại hiệu quả cao , tiết kiệm năng lương , lợi ích kinh tế
lớn , thực phẩm có thể được bảo quản lâu hơn , hạn chế tổn thất
❖ Nhược điểm : 1 số VSV có khả năng chỉnh sửa lại cấu trức của mình , do đó
chúng có khả năng sống tốt và phát triển trở lại sau khi chiếu xạ , virut có khả
năng chịu đựng tốt nên không bị tiêu diệt bởi tia chiếu xạ thường dùng trong
sản xuất chẳng hạn như virut gây bệnh cò điên
❖
12
Mô hình hệ thống chiếu xạ phát tia gamma.
Liều lượng chiếu xạ để tiêu diệt VSV (Nguồn: O.P. Snyder, D.M. Poland,
Food Irradiation Today; Frazier, W.C., Westhoff, D.C, Preservation by
radiation)
13
Ảnh hưởng của chiếu xạ lên rau quả(Nguồn: Adel A. Kader, Potential Applications
of Ionizing Radiation in Postharvest Handling of Fresh Fruits and Vegetables.)
2.3 Phương pháp sấy
Trong các phương pháp bảo quản nông sản không thể không kể đến phương pháp
sấy.Bằng cách sử dụng nhiệt độ cao làm bay hơi ẩm ra khổi vật liệu, giúp giảm các
quá trình sinh lý, sinh hóa của nông sản, làm chậm quá trình chín, nảy mần, đồng
thời bất hoạt hoặc tiêu diệt hệ vi sinh vật gây hư hỏng, tăng thời gian bảo quản nông
sản.
Phương pháp sấy được ứng dụng hầu hết ở các loại nông sản: rau củ sấy khô, trái
cây, ngũ cốc, các loại hạt, trứng, sữa, thịt,vv
14
Sấy có thể được chia ra hai loại: sấy tự nhiên và sấy bằng thiết bị (sấy nhân tạo).
Sấy tự nhiên: quá trình phơi vật liệu ngoài trời, không có sử dụng thiết bị.
Sấy nhân tạo thực hiện trong các thiết bị sấy. Có nhiều phương pháp sấy nhân tạo
khác nhau. Căn cứ vào phương pháp cung cấp nhiệt có thể chia ra các loại : sấy đối
lưu, sấy bức xạ, sấy tiếp xúc, sấy thăng hoa, sấy bằng điện trường dòng cao tần, sấy
điện trở...
2.3.1 Phơi và sấy bằng năng lượng mặt trời
Sấy bằng cách phơi nắng (không có sử dụng thiết bị sấy) được sử dụng rộng rãi
nhất trong chế biến nông sản.
Trong các phương pháp phức tạp hơn (sấy bằng năng lượng mặt trời), năng lượng
mặt trời được thu nhận để làm nóng không khí. Sau đó không khí nóng được sử dụng
để sấy.
15
Hình: Thiết bị sấy bằng năng lượng mặt trời
Thiết bị sấy bằng năng lượng mặt trời có thể phân ra các loại sau:
+ Thiết bị sấy trực tiếp có tuần hoàn khí tự nhiên (gồm thiết bị thu năng lượng kết
hợp với buồng sấy).
+Thiết bị sấy trực tiếp có bộ phận thu năng lượng riêng biệt.
+ Thiết bị sấy gián tiếp có dẫn nhiệt cưỡng bức (thiết bị thu năng lượng và buồng
sấy riêng biệt).
Ưu điểm
- công nghệ đơn giản, chi phí đầu tư và vận hành thấp.
- không đòi hỏi cung cấp năng lượng lớn và nhân công lành nghề
-có thể sấy lượng lớn vụ mùa với chi phí thấp.
Nhược điểm
- kiểm soát điều kiện sấy rất kém
- tốc độ sấy chậm hơn so với với sấy bằng thiết bị, do đó chất lượng sản phẩm cũng
kém và dao động hơn.
- quá trình sấy phụ thuộc vào thời tiết và thời gian trong ngày.
- đòi hỏi nhiều nhân công.
16
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Công nghệ sau thu hoạch - Đề tài: Phương pháp bảo quản nông sản bằng nhiệt độ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tieu_luan_mon_cong_nghe_sau_thu_hoach_de_tai_phuong_phap_bao.docx