Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú

TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
ổn định trong 3 tháng ở tất cả các thống số. Lô  
IV. BÀN LUẬN  
mẫu bảo quản ở nhiệt độ 25-300C không ổn định  
sau 1 tuần. Điều này có thể do khi bảo quản ở  
25-30oC thì ở nhiệt độ này vi khuẩn sẽ dễ phát  
triển và gây tác động lên tínhchất của mẫu nước  
tiểu, protein sẽ không bền khi bảo quản ở nhiệt  
độ này.  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sản xuất mẫu  
nước tiểu bất thường với các thông số dựa trên cơ  
sở chất nền là mẫu nước tiểu âm tính. Mẫu nước  
tiểu âm tính được sản xuất dựa theo công thức xây  
dựng mẫu nước tiểu giả định dùng trong phòng thí  
nghiệm của Brian Shmaefsky [1]. Quy trình sản  
xuất mẫu nước tiểu giả định bắt đầu từ khi chuẩn  
bị nguyên liệu sản xuất. Mẫu nước tiểu giả định  
được sản xuất dựa trên công thức sản xuất mẫu  
nước tiểu dùng trong phòng thí nghiệm và đáp ứng  
được mục tiêu của việc ngoại kiểm nhằm kiểm tra  
chất lượng về trang thiết bị, hóa chất và kỹ thuật  
của người thực hiện xét nghiệm tổng phân tích  
nước tiểu.  
V. KẾT LUẬN  
Xây dựng thành công quy trình sản xuất mẫu  
nước tiểu giả định dương tính với các thông số  
cụ thể: protein, nitrite, leukocyte, blood. Các bộ  
mẫu sau khi sản xuất đều đồng nhất với nhau.  
Mẫu nước tiểu sản xuất ra đạt độ ổn định  
trong thời hạn 3 tháng ở điều kiện nhiệt độ 2-  
8. Riêng lô mẫu giữ ở 25-30không đạt được  
sự ổn định theo thời gian.  
Các giai đoạn tiếp theo được thực hiện theo  
đúng ISO 17043:2010 về việc đánh giá sự phù  
hợp – Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành  
thạo. Và chúng tôi đánh giá độ đồng nhất và độ  
ổn định của mẫu sản xuất theo ISO 13528:2015  
và theo hướng dẫn của ISO Guide 35:2017 về  
Mẫu chuẩn – Nguyên tắc chung và nguyên tắc  
thống kê trong chứng nhận.  
Độ ổn định của mẫu được đánh giá trong  
vòng 3 tháng và đánh giá tác động của nhiệt độ  
lên các mẫu. Chúng tôi tiến hành kiểm tra độ ổn  
định của mẫu được bảo quản ở nhiệt độ 2-80C  
và nhiệt độ 25-300C. Để đánh giá sự ổn định của  
mẫu theo thời gian, chúng tôi đánh giá mẫu tại  
các thời điểm: 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần, 8  
tuần, 10 tuần và 12 tuần sau khi sản xuất mẫu.  
Từ kết quả của đánh giá sự ổn định ta thấy: Lô  
mẫu bảo quản ở điêu kiện nhiệt độ2-8oC đạt độ  
LỜI CẢM ƠN. Chúng tôi gửi lời cảm ơn Đại  
học Y dược đã tài trợ để thực hiện nghiên cứu này  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Brian Shmaefsky (1995), "Artificial Urine for  
Laboratory Testing", The American Biology  
Teacher. 57(7), tr. 428-430  
2. Tiêu Chun Quc Gia TCVN 8245:2009, Mu  
chun-Nguyên tc chung và nguyên tc thng kê  
trong chng nhn, tr.18-43.  
3. Tiêu Chun Quc Gia TCVN 17043:2011 ISO  
17043:2010 (2011), Đánh giá sự phù hp - yêu cu  
chung đối vi thnghim thành tho, tr.13-23.  
4. M. Gai và G. Lanfranco (2007), "Urinalysis in  
Italy in 2006", G Ital Nefrol. 24(1), tr. 70-4.  
5. Tiêu Chun Quc Gia TCVN ISO 15189 : 2015  
(2015), Phòng thí nghim Y tế - Yêu cu về năng  
lc và chất lượng, tr.32-33.  
6. WHO, "Overview of External Quality Assessment  
(EQA)", tr. 1-8.  
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ  
HÚT CHÂN KHÔNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN  
VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG VÚ  
Vũ Đình Giáp*, Nguyễn Khắc Tiến*, TrầnThị Hoài*,  
Trần Thị Yến*, Đoàn Thị Hồng Nhật*  
Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có can thiệp lâm  
TÓM TẮT52  
sàng không đối chứng trên 109 bệnh nhân nữ có tổn  
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và sự  
thương tuyến vú đã được sinh thiết có hỗ trợ hút chân  
hài lòng của người bệnh với kĩ thuật Sinh thiết vú có  
không dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Ung  
hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm  
Bướu Nghệ An từ năm 2018 đến hết tháng 08/2020.  
(VABB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  
Kết quả: Tuổi trung bình là 27,52 ± 9,05 (14 – 59).  
Kích thước trung bình của khối u là 16,27 ± 6,2mm  
(5- 30mm), đa số có 1 -2 khối u (91,74%), số lượng u  
lấy ra nhiều nhất trên 1 bệnh nhân là 5. Kết quả giải  
phẫu bệnh đa phần lành tính trong đó u xơ tuyến vú  
chiếm đa số (89%), có 1 trường hợp carcinoma  
(0,9%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 45,41 ±  
14,82 phút (20 -80),72,5% bệnh nhân không sử dụng  
*Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An  
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đình Giáp  
Ngày nhận bài: 26.10.2020  
Ngày phản biện khoa học: 30.11.2020  
Ngày duyệt bài: 10.12.2020  
205  
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
thuốc giảm đau sau mổ ngày thứ 2. Không có biến  
Tại Việt Nam VABB đã được sử dụng tại bệnh  
viện lớn ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Bệnh viện  
Ung Bướu Nghệ An là một trong những bệnh  
viện tuyến tỉnh đầu tiên triển khai kĩ thuật này.  
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng điều trị,  
đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như mong  
muốn phục vụ người dân một cách tốt nhất,  
chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Đánh giá kết  
quả ứng dụng kĩ thuật sinh thiết vú có hỗ trợ hút  
chân không dưới hướng dẫn siêu âm (VABB)  
trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú” với 2  
mục tiêu:  
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các  
khối u vú thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu  
2. Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và sự hài  
lòng của người bệnh với kĩ thuật Sinh thiết vú có  
hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm  
(VABB)  
chứng nặng, tụ máu sau mổ 7,3%, thủng da 0,9%,  
chảy máu trong mổ 0,9%. 100% bệnh nhân hài lòng  
với kết quả phẫu thuật. Kết luận: VABB là phương  
pháp an toàn, hiệu quả để sinh thiết trọn các tổn  
thương vú, bên cạnh đó còn điều trị các tổn thương  
lành tính, đem lại hiệu quả thẩm mĩ cao.  
Từ khóa: Ung thư vú, sinh thiết vú, sinh thiết vú  
có hỗ trợ hút chân không.  
SUMMARY  
ASSESS TREATMENT OUTCOMES OF  
VACUUM-ASSISTED BREAST BIOPSY  
(VABB) IN DIAGNOSIS AND TREATMENT  
OF BREAST DISEASE  
Objective: The present study was performed to  
assess the effectiveness, the safeness and satisfying  
values of patient to vacuum-assisted breast biopsy  
(VABB). Methods: This Case-Control combine  
Retrospectiveprospective study involved 109 woman  
who underwent vacuum-assisted breast biopsies in  
Nghe An Oncology Hospital from 2018 to August 2020.  
Results: The mean ages is 27,52 ± 9,05 (14 59), a  
mean diameter of 16,27 ± 6,2mm (range, 5- 30mm),  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1 Đối tượng nghiên cu. Bnh nhân nữ  
có tổn thương tuyến vú đã được sinh thiết có hỗ  
trợ hút chân không dưới hướng dn siêu âm cho  
mục đích chẩn đoán và điều trti Bnh vin Ung  
Bướu NghAn từ năm 2018 đến hết tháng 08/2020.  
Tiêu chun la chn:  
almost  
1 -2 tumors (91,74%), the amount of  
maximum tumors are 5, respectively. The most  
common histological findings were benign, including  
fibrocystic change (89%), malignant (0,9%). The  
mean intraoperative time is 45,41 ± 14,82 phút (20 -  
80), with 72,5% patients who no use postoperative  
pain medication. There are no serious complications,  
postoperative hematoma 7,3%, injury skin 0,9%,  
intraoperative hemorrhage (0,9%). 100% patients  
satisfy with surgical result. Conclusion: VABB is safe,  
affective method to biosy breast lessions, in addition,  
treatment affectively benign tumors.  
*Mục đích chẩn đoán:  
- Tổn thương vú không sờ thấy trên lâm sàng  
và chẩn đoán phân loại BIRADS III, IV.  
- Bệnh nhân không có khả năng theo dõi  
thường xuyên  
- Bệnh nhân tăng kích thước khối u trong quá  
trình theo dõi  
- Bệnh nhân lo lắng quá mức  
* Mục đích điều trị:  
- Lấy bỏ các tổn thương lành tính ở vú, kích  
thước tối đa là 30mm.  
Tiêu chuẩn loại trừ:  
- Tổn thương vú không xác định được dưới  
siêu âm  
- Các trường hợp đã xác định u ác tuyến vú  
bằng sinh thiết lõi kim, sinh thiết mở.  
2.2 Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu  
hồi cứu kết hợp tiến cứu có can thiệp lâm sàng  
không đối chứng.  
2.3 Xử lý số liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng  
phần mềm SPSS 20.0  
2.4 Các bước tiến hành. Bệnh nhân khi  
được chẩn đoán có tổn thương vú cần được sinh  
thiết trọn thì được giải thích kỹ về chọn lựa mổ  
mở lấy u hay lấy u bằng VABB, ưu nhược điểm  
của từng phương pháp. Sau khi bệnh nhân đồng  
ý, bác sĩ siêu âm kiểm tra tình trạng u, số lượng,  
kích thước. Bệnh nhân được tư vấn số lượng u  
Key words: Breast cancer, corebiopsy, VABB  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất  
và luôn là nỗi ám ảnh của người phụ nữ. Tuy  
nhiên tuyến vú của người phụ nữ không chỉ bị  
ung thư mà còn có thể nhiều tình trạng bệnh lý  
khác, trong đó đa phần là lành tính. Để chẩn  
đoán chính xác bệnh lý tuyến vú, bên cạnh khám  
lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh, sinh thiết khối  
u là một phương tiện quan trọng để có chẩn  
đoán mô học.  
Để có kết quả mô học, chúng ta có thể sinh  
thiết mở, sinh thiết lõi kim, hay sử dụng sinh  
thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng  
dẫn siêu âm (Vacuum assisted breast biopsy –  
VABB). VABB được tạo ra vào năm 1995 bởi Fred  
Burbank và Mark Retchard trong một nổ lực  
nhằm khắc phục nhược điểm của sinh thiết lõi  
kim và sinh thiết mở. Đến năm 2002, VABB đã  
được thực hiện một cách rộng rãi trên thế giới và  
được FDA chấp thuận sử dụng điều trị thay thế cho  
phẫu thuật cắt u vú lành tính với nhiều ưu điểm.  
206  
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
được lấy.  
Viêm xơ  
Carcinoma  
4
1
3,7  
0,9  
Thủ thuật VABB được tiến hành tại  
phòng mổ:  
- Trong khi thc hin, bnh nhân nm nga  
trên bàn mổ ở tư thế thoi mái, sát khun vùng  
vú bên sinh thiết.  
3.2: Kết quả điều trị của phương pháp  
Bảng 3.3. Đặc điểm thời gian phẫu thuật  
của đối tượng nghiên cứu  
Thi gian  
Trung bình (X ± SD)  
Nhnht  
Đơn vị (phút)  
25,6 ± 7,2  
- Dưới hướng dn siêu âm, sdng Medocain  
1% gây tê phía sau và phía dưới khi u, mc  
đích của gây tê là vô cm, cm máu và tách mô vú  
để dọn đường đưa kim VABB vào dễ dàng hơn.  
- Dùng dao rch mt lnhỏ để đưa kim VABB vào.  
- Khi kim sinh thiết được đưa và đúng vị trí  
ngay dưới khi u (vtrí 6h) phu thut viên sẽ  
thao tác để hút và ct mu mô ca khối u dưới  
hướng dn siêu âm  
- Sau khi sinh thiết hoàn tt, vết rch sẽ được  
đóng lại bằng băng ép mà không cần phi khâu vết  
thương. Băng sẽ được tháo ra vào ngày hôm sau.  
- Bnh nhân có thvsau khi nghỉ ngơi  
khong 1 givà có thtrli hoạt động bình  
thường ngay trong ngày, tránh hoạt đng thlc  
mnh trong 24 giờ đầu.  
8
Ln nht  
40  
Bảng 3.4. Đặc điểm dùng thuốc giảm  
đau sau mổ ngày thứ 2  
Thuốc giảm đau  
Có dùng  
Không dùng  
Tổng  
Bảng 3.5. Đặc điểm thời gian nằm viện  
Thi gian  
Trung bình (X ± SD)  
Nhnht  
n
30  
79  
%
27,5  
72,5  
100  
109  
Đơn vị (ngày)  
1,5 ± 0,5.  
1
2
Ln nht  
Bảng 3.6. Đặc điểm về biến chứng  
Biến chứng  
Tụ máu sau mổ  
Chảy máu trong mổ  
Nhiễm trùng  
Thủng da  
Sinh thiết thất bại  
Không có biến chứng  
N
8
1
0
1
0
99  
%
7,3  
0,9  
0
0,9  
0
- Bnh nhân dùng thuc giảm đau nếu có  
đau, không dùng kháng sinh, được kim tra li  
sau 5 ngày để xem gii phu bệnh và bác sĩ  
đánh giá kết qum.  
90,8  
Bảng 3.7. Đặc điểm mức độ hài lòng của  
người bệnh  
Mức độ  
Hài lòng  
N
109  
0
%
100  
0
Lo lắng  
Không hài lòng  
0
0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
IV. BÀN LUẬN  
3.1: Đặc điểm lâm sàng và cn lâm sàng.  
Có 109 bệnh nhân được sinh thiết ly trn khi u  
bng VABB. Tui trung bình là 27,52 ± 9,05 tui,  
nhnht là 14 tui, ln nht là 59 tui.  
Kích thước khối u trung bình là 16,27 ±  
6,2mm, trong đó kích thước nhỏ nhất là 5mm,  
lớn nhất là 30mm.  
Trong ung thư nói chung và ung thư vú nói  
riêng, tuổi là một yếu tố quan trọng. Đối với ung  
thư vú, tuổi mắc bệnh thường ở độ tuổi trưởng  
thành và già, đặc biệt là trên 40 tuổi. Tuy nhiên  
trong các bệnh lý khối u ở vú thì tổn thương lành  
tính chiếm đa số và các tổn thương này có thể  
xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở người trẻ.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì cho thấy  
nhóm tuổi trung bình bệnh nhân được tiến hành  
thủ thuật là 27,52 ± 9,05 tuổi, (1459). Trong  
nghiên cứu của Huỳnh Quang Khánh tuổi trung  
bình là 32, (16 – 81). Tuy có sự chênh lệch  
nhưng nhìn chung ở các nghiên cứu nhóm bệnh  
nhân chủ yếu vẫn là các bệnh nhân trẻ tuổi. Kỹ  
thuật VABB không chỉ được ứng dụng để sinh  
thiết chẩn đoán mà còn điều trị các tổn thương  
lành tính ở vú đem lại kết quả thẩm mỹ cao. Tại  
Việt Nam và các nước đang phát triển nhu cầu  
thẩm mỹ phần lớn ở độ tuổi trẻ hơn.  
Bảng 3.1. Đặc điểm về số lượng khối u  
được hút của đối tượng nghiên cứu  
Số lượng u  
n
80  
20  
5
Tỷ lệ (%)  
73,39  
18,35  
4,59  
Một  
Hai  
Ba  
Bốn  
Năm  
3
1
2,75  
0,92  
Bảng 3.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh của  
đối tượng nghiên cứu  
GPB  
U xơ  
U nang  
n
97  
7
%
89,0  
6,4  
207  
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021  
Trong nghiên cứu này, VABB được dùng để mở thông thường thì thời gian mổ ngắn hơn rất  
điều trị cho các khối u có kích thước lớn nhất là nhiều, đặc biệt ở bệnh nhân có nhiều khối u, vị  
30mm, trung bình là 16,27 ± 6,2mm. Kích thước trí u ở xa nhau và đặc biệt là khối u nhỏ, khó sờ  
u nhỏ hơn so với nghiên cứu của Huỳnh Quang thấy trên lâm sàng.  
Khánh, kích thước u lớn nhất là 55mm, trung  
So với phương pháp mổ thường thì VABB là  
bình 31,7mm, tuy nhiên lớn hơn so với nghiên phương pháp ít xâm lấn, sẹo tối thiểu nên mức  
cứu của Park là đa số u có kich thước từ 6 – độ đau thấp hơn nhiều so với phương pháp mổ  
10mm. Như vậy tùy thuộc vào kích cỡ của kim thông thường. Trong nghiên cứu này đa số bệnh  
sinh thiết được sử dụng mà kích thước u tối đa nhân không sử dụng thuốc giảm đau sau mổ  
có thể lấy được là khác nhau.  
(72,5%), Trong nghiên cứu của Trần việt Thế  
Đa số bệnh nhân được phẫu thuật có 1 – 2 Phương và CS, có 8,4% bệnh nhân có đau trong  
khối u vú (73,39% và 18,35%), đặc biệt có 1 3 ngày đầu.  
trường được hút có 5 khối u. Trong nghiên cứu  
Tương tự các tác giả khác, các biến chứng  
của Trần việt Thế Phương và CS, đa số bệnh của chúng tôi không nhiều và thường được kiểm  
nhân có 1 – 2 khối u (48,5% và 30%), số lượng soát dễ dàng. Trong 109 ca làm VABB của chúng  
u được hút nhiều nhất cho 1 bệnh nhân là 6, tôi có 8 trường hợp tụ máu sau mổ chiếm 7,3%,  
tương đương với nghiên cứu của chúng tôi. So có 1 trường hợp thủng da chiếm 0,9% và có 1  
với phương pháp mổ hở lấy u thì VABB có ưu trường hợp chảy máu trong mổ chiếm 0,9% ,  
điểm vượt trội, có thể lấy hết tổn thương, đặc không có trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ  
biệt trên bệnh nhân có nhiều khối u ở vú, gây hay phải dừng phẫu thuật do đau, do chảy máu  
tổn thương ít và không để lại sẹo.  
hay do nguyên nhân khác. Kết quả nghiên cứu  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh của Trần việt Thế Phương và CS, có 4,1% có tụ  
nhân có kết quả giải phẫu bệnh lành tính, trong máu sau mổ, chảy máu trong mổ chiếm 1,7%,  
đó u xơ tuyến vú là chủ yếu (89%),có 1 trường thủng da chiếm 0,8%, tương đương với kết quả  
hợp giải phẫu bệnh ác tính (0,9%), chúng tôi đã nghiên cứu của chúng tôi. Những trường hợp tụ  
giải thích và điều trị cho bệnh nhân theo phác đồ máu sau mổ có thể được xử lý bằng chọc hút  
điều trị ung thư vú.Kết quả này tương đương với kim hoặc không cần xử lý gì trong quá trình theo  
các nghiên cứu khác như nghiên cứu của Trần dõi. Có một trường hợp thủng da do khối u kích  
Việt Thế Phương và CS thì tỷ lệ ác tính chiếm thước nhỏ, nằm gần núm vú, sát bề mặt da,  
1,1%, trong nghiên cứu của Karol với 196 trường được khâu lại bằng 1 mũi chỉ nilon. Trường hợp  
hợp thì tỷ lệ ung thư chiếm 1,02%, trong nghiên chảy máu trong mổ được ép cầm máu trong vài  
cứu của Park với 8748 bệnh nhân thì ung thư phút sau đó vẫn tiếp tục tiến hành phẫu thuật thì  
chiếm tỷ lệ 3,7%.Mặc dù VABB có rất nhiều ưu bệnh nhân ổn định, không có chảy máu tiếp.  
điểm so với mổ mở hay các kĩ thuật sinh thiết Trong 2477 ca của Lee, có 3 trường hợp chảy  
khác nhưng VABB có nhược điểm là chi phí cao máu nhiều và được giải quyết bằng băng ép.  
hơn nhiều nên đa số bệnh nhân lựa chọn để điều  
trị các tổn thương lành tính chứ ít lựa chọn để lại sẹo, bệnh nhân rất ít đau và không cần sử  
chẩn đoán. dụng kháng sinh sau mổ, tỷ lệ tai biến, biến  
VABB là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, không để  
Trong 109 trường hợp được tiến hành VABB chứng rất thấp nên những bệnh nhân không có  
với thời gian phẫu thuật trung bình là 25,6 ± 7,2 nguy cơ chảy máu hay tụ dịch sẽ được về trong  
phút. Thời gian phẫu thuật tối thiểu cho 1 trường ngày, chỉ giữ lại để theo dõi những bệnh nhân có  
hợp là 8 phút và tối đa là 40 phút. So với nghiên nguy cơ và bệnh nhân được xuất viện ngày thứ 2  
cứu của Huỳnh Quang Khánh, thời gian thực sau mổ.  
hiện phẫu thuật trung bình là 12 phút, ngắn nhất  
Với những ưu điểm vượt trội, kèm theo bệnh  
là 5 phút, dài nhất là 20 phút, thì thời gian phẫu nhân được tư vấn đầy đủ trước khi tiến hành thủ  
thuật của chúng tôi kéo dài hơn. Điều này có thể thuật, được theo dõi, giải thích và xử lý kịp thời  
được giải thích do VABB là một kỹ thuật mới và các trường hợp có biến chứng sau mổ nên 100%  
tương đối khó, đòi hỏi phẫu thuật viên cần phải bệnh nhân được tiến hành VABB tại bệnh viện Ung  
có thời gian tập luyện để thuần thục. Hơn nữa Bướu Nghệ An đều hài lòng với kết quả điều trị.  
cách tính thời gian của mỗi nghiên cứu có thể  
V. KẾT LUẬN  
khác nhau ở chỗ có tính thời gian gây tê hay  
VABB là một kỹ thuật mới mẻ và đầy triển  
không, trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian  
vọng để chẩn đoán và điều trị các tổn thương  
mổ được tính từ lúc bắt đầu gây tê đến khi kết  
vú, đặc biệt trên bệnh nhân có nhiều khối u vú  
thúc cuộc mổ. Tuy nhiên so với phương pháp mổ  
208  
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 498 - THÁ NG 1 - S1 - 2021  
dn ca siêu âm trong chẩn đoán và điều trtn  
lành tính, giúp rút ngắn thời gian nằm viện, đem  
lại hiệu quả thẩm mỹ cao. Bệnh viện Ung Bướu  
Nghệ An là một trong những bệnh viện tuyến  
tỉnh đầu tiên thực hiện thành công kỹ thuật này.  
Kỹ thuật này nên được phát triển và mở rộng để  
bệnh nhân bệnh lý tuyến vú có thêm một lựa  
chọn bên cạnh mổ hở. Trong tương lai, VABB  
cần được áp dụng nhiều hơn để sinh thiết chẩn  
đoán các trường hợp nghi ngờ ung thư ở các tổn  
thương nhỏ hoặc các tổn thương không sờ thấy.  
thương vú. Ung thư hc Vit Nam, s4-2018.  
3. Park HL, Kang SS, Kim DY, et al. “Is surgical  
excision necessary for a benign phyllodes tumor of the  
breast diagnosed and excised by ultrasound- guided  
vacuum assisted biopsy device (mammotome)?” J  
Korean Surg Soc 2007; 73: 198 -203  
4. Karol P, Dawid M, Piotr N, “Vacuum assisted  
core-needle biopsy as a diagnostic and therapeutic  
method in lesions radiologically suspicious of  
breast fibroadenoma”, Reports of practical  
oncology and radiotherapy. 2011 (16),32-35.  
5. Fu SM, Wang XM, Yin CY, Song Hui,  
“Effectiveness of hemostasis with Foley catheter  
after vacuum- assisted breast biopsy”, Journal of  
Thoracic Disease, 2015, 7(7), 1213-1220.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Hunh Quang Khánh (2018). Kết quchn  
đoán và điều trtổn thương tuyến vú bng thiết bị  
sinh thiết vú có htrợ hút chân không dưới hướng  
dẫn siêu âm. Ung thư học Vit Nam, s4-2018  
6. Lee SH, Kim EK, Kim MJ, Moon HJ, Yoon JH,  
“Vacuum  
assisted  
breast  
biopsy  
under  
ultrasonographic guidance: analysis of a 10 year  
2. Trn Vit Thế Phương và CS (2018). Sinh thiết  
vú có htrợ hút chân không (VABB) dưới hướng  
experience”, ultrasonography, 2014 (33), 259 –266.  
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ  
U TRONG ỐNG SỐNG  
Trịnh Anh Tuấn1, Nguyễn Đình Minh1, Nguyễn Duy Hùng1,2  
Objects: The aim of this study is to describe the  
TÓM TẮT53  
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm  
characteristics of spinal tumors on magnetic resonance  
imaging (MRI). Materials and Methods:  
A
của các u trong ống sống (UTOS) trên cộng hưởng từ  
(CHT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô  
tả cắt ngang với 49 bệnh nhân UTOS được chụp CHT  
cột sống và phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ  
tháng 7/2019 đến 9/2020. Kết quả: UTOScó độ tuổi  
trung bình là 47,2± 16,8, lứa tuổi 51-60 hay gặp  
nhất,chiếm 26,5%. Các khối u ngoài tuỷ hay gặp,  
chiếm 87,8%. Loại u hay gặp nhất là u bao dây thần  
kinh (Neurinoma) chiếm 38,8% và u màng tuỷ  
(Meningioma) với 20,4%. Trên CHT, vị trí u hay gặp  
nhất là vùng cột sống ngực với 40,8%. Kích thước  
trung bình của u là 35,9±33,5mm. Có 95,9% u có  
ranh giới rõ, 87,8% u chèn ép tủy sống và hoặc rễ thần  
kinh ngang mức. Khối u đồng tín hiệu trên T1W là 51%  
và u tăng tín hiệu trên T2W là 40,8%, có 93,9% khối u  
ngấm thuốc sau tiêm. Kết luận. CHT có giá trị trong  
phát triện vị trí, kích thước, mức độ chèn ép thần kinh  
và gợi ý nguồn gốc mô bệnh học của UTOS.  
descriptive cross-sectional study on 49 patients of  
spinal tumors was documented with MRI and surgical  
treatment at Viet Duc University Hospital from July,  
2019 to September, 2020. Results: The study  
showed the average age of patients was 47,2±16,8,  
out of which the proportion of the age between 51  
and 60 was highest, at 26,5%. Extramedullary and  
intramedullary tumors comprised 87,8% and 12,8% of  
all cases, respectively. The common tumors were  
neurinoma (38,8%) and meningioma (20,4%). On  
MRI, the most common location of tumors is thoracic  
spine with 40,8% of cases. The average tumor size  
was 35,9±33,5mm. There were 95,9% of tumors  
having well-defined boundaries and 87,8% of tumors  
extended into spinal cord and/or spinal nerve roots at  
the same level. Tumors with isointense signal on T1W  
comprised 51%, with hyperintensity on T2-weighted  
MRI was 40,8%. There were 93,9% of tumors  
enhanced on postgadolinium. Conclusion, MRI plays  
an important role in identifying the anatomic location,  
the size, the degree of neural compression and  
suggesting histopathology of spinal tumors.  
Từ khoá: u trong ống sống, cộng hưởng từ, u bao  
dây thần kinh, u màng tuỷ.  
SUMMARY  
MAGNETIC RESONANCE IMAGING  
FEATURES OF SPINAL TUMORS  
Keyword: spinal tumors, magnetic resonance  
imaging (MRI), neurinoma, meningioma.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức  
2Trường Đại học y Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Anh Tuấn  
Ngày nhận bài: 23.10.2020  
U trong ống sống (UTOS) là bệnh lý ít gặp,  
chiếm tỉ lệ từ 5-10% các khối u của hệ thần kinh  
trung ương. Dựa theo khoang giải phẫu, các  
UTOS được chia làm hai nhóm chính gồm  
UTOSngoài tuỷ và u trong tuỷ sống, trong đó các  
Ngày phản biện khoa học: 17.12.2020  
Ngày duyệt bài: 8.12.2020  
209  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 1780
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_ung_dung_ky_thuat_sinh_thiet_vu_co_ho_tro_h.pdf