Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
trong nghiên cứu này mốc phát triển để xác định đặc hiu của thang điểm khi được áp dng ti  
trẻ chậm nói cũng là dấu hiệu báo động đỏ nguy  
cơ trẻ rối loạn phổ tự kỷ được khuyến cáo. 3 trẻ  
có tiền sử được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ  
đều có M-CHAT dương tính, kết quả này cũng  
phản ánh độ đặc hiệu của thang M-CHAT là rất  
cao, các nghiên cứu khác ghi nhận giá trị này lên  
đến 99,9% [4].  
các trường mm non tnh Cà Mau  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. American Psychiatric Association (2013),  
Diagnostic and Statistical Manual of Mental  
Disorders 5th Edition, Washington DC, p.50  
2. CDC (2020). Basics about Autism Spectrum  
Disorder (ASD)  
| NCBDDD | CDC [Internet].  
Centers for Disease Control and Prevention. 2020  
[cited 2020 Oct 20]. Available from:  
V. KẾT LUẬN  
- Qua sàng lc 528 tr18-36 tháng tui ti  
26 trường mm non bằng thang điểm M-CHAT  
do giáo viên thc hin ghi nhn 6,63% trẻ  
dương tính, tỷ lnày phản ánh thang điểm M-  
CHAT do giáo viên mm non thc hiện có độ  
nhy thấp hơn nhng nghiên cu khác.  
(2014).  
Comprehensive and coordinated efforts for the  
management of Autism spectrum disorders, World  
Health Organization.  
4. Nguyn Thị Hương Giang và cộng s(2010),  
“Nghiên cứu mt số nguy cơ của trtkt18  
tháng đến 36 tháng tuổi”, Tạp chí y hc thc  
hành, 739(10/2010), Tr.16-18.  
5. Phuong Minh Nguyen, Thien Thang Tran  
(2021), “Clinical characteristics and associated  
socio-demographic factors of autism spectrum  
disorder in Vietnamese children”, Curr Pediatr  
Res2021; 25 (1): 308-312  
6. Trn Thin Thng (2019), Kho sát tltrtừ  
18-36 tháng có biu hin ri lon phtkti  
phòng khám bnh viện nhi đồng cần thơ bằng  
thang điểm M-CHAT”, Tạp Chí Y Dược Hc Cn  
Thơ, 22-25,tr. 293-304.  
7. Nguyễn Đức Trí, Trn Dip Tun, (2014),  
“Nghiên cứu tlM-CHAT dương tính (nguy cơ bị  
ri lon phtk): Mt kho sát ti cộng đồng trẻ  
hc mm non t16-36 tháng trong Qun Ninh  
Kiu, thành phCần Thơ”, Tạp chí nghiên cu y  
hc TP. HChí Minh, 18, tr.454-458.  
- Trcó biu hin chm nói so vi tui hay bị  
gia đình và giáo viên nghi ngờ có vấn đề vphát  
trin có tlệ dương tính cao lần lượt là 41,79%,  
78,95% và 61,82% và skhác biệt có ý nghĩa  
thng kê. Các câu hỏi 3,11,19 trong thang điểm  
M-CHAT có tlệ dương tính cao nhất lần lượt là  
85,71%, 80,00%, 88,57%.  
VI. KIẾN NGHỊ:  
- Áp dng sàng lc trRLPTK bng thang  
điểm M-CHAT tại các trường mầm non đặc bit  
nhóm trchm nói so vi tui hoc có phụ  
huynh, giáo viên nghi ngvphát trin.  
- Tăng cường tp hun cho giáo viên thc  
hiện thang điểm M-CHAT, đánh giá độ nhạy độ  
BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT  
Lương Minh Hằng1, Tống Minh Sơn1, Trần Huy Thịnh2,  
Trần Thị Mỹ Hạnh1, Đào Thị Hằng Nga1  
quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong  
điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và  
chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc  
chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh  
quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô  
tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa  
bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi  
Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt  
ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu  
cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao  
răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan  
giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh,  
việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì  
đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu.  
TÓM TẮT31  
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay  
gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 -  
7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000  
trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH  
nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số  
bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358  
trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y  
văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô  
1Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt-Trường Đại học Y Hà Nội  
2Trường Đại học Y Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Lương Minh Hằng  
Ngày nhận bài: 3.3.2021  
Từ khóa: hội chứng thận hư tiên phát, bệnh  
quanh răng, viêm lợi, lợi phì đại, cao răng, mối liên quan.  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 29.4.2021  
SUMMARY  
128  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
(2017)9: 90,7% trmc HCTH tiên phát có viêm  
li, 78,2% trẻ dùng cyclosporin có phì đại li;  
85,6% trẻ có cao răng. Trên thế giới có nhiều  
nghiên cứu về những ảnh hưởng của bệnh thận  
mạn tính đến bệnh quanh răng trên trẻ em trong  
những năm gần đây, nhưng vẫn còn ít nghiên  
cứu về mối liên quan này trên trẻ mắc HCTH tiên  
phát, đặc biệt ở Việt Nam mới chỉ có một nghiên  
cứu về vấn đề này. Với mong muốn đóng góp  
một phần số liệu để xây dựng bức tranh về bệnh  
quanh răng và mối quan hệ giữa HCTH tiên phát  
và bệnh, đồng thời giúp định hướng cho công  
tác chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em để  
tăng phần hiệu quả cho việc phòng ngừa và điều  
trị chúng tôi thực hiện đề tài mô tả “Bệnh quanh  
răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội  
chứng thận hư tiên phát”.  
PERIODONTAL DISEASES AND RELATED  
FACTORS IN CHILDREN WITH PRIMARY  
NEPHROTIC SYNDROME  
Nephrotic syndrome (NS) is the most common  
glomerular disease in children with an annual  
incidence rate of 2-7/100,000 children out of a total  
morbidity rate of 16/100,000. In Vietnam (1981-  
1990), 1414 children with NS were admitted to the  
National Hospital of Pediatrics, accounting for 46,6%  
of the total number of patients in the Department of  
Nephrology - Urology, of which 1358 children were  
diagnosed with primary NS (91,0 %). According to the  
literature, patients with nephrotic syndrome have the  
effect of destroying hard tissue and surrounding parts  
after havingused drugs in a long-term treatment. In  
addition, regular hospitalization and specific diet also  
affect the care and prevention of oral diseases. This  
study aims to describe the periodontis diseases of  
children with primary nephrotic syndrome and some  
related factors at the National Hospital of Pediatrics.  
The method of cross-sectional descriptive studies was  
performed in a group of children diagnosed as primary  
nephrotic (407 children). Results of research as follow:  
the majority of children with gingivitis and  
hypertrophic gingivitis, tartar most commonly seen in  
children 13-18 years old, there is a relationship  
between the duration of the disease, the number of  
relapses, the form of the disease, the history of the  
disease use of drugs to treat gingivitis and gingivitis,  
hypertrophic gingivitis in the study group.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
1. Đối tượng nghiên cu. Trẻ em được  
chẩn đoán hội chng thận hư tiên phát ti khoa  
Thn - Lc máu bnh viện Nhi trung ương với  
nhng tiêu chun chẩn đoán của ISKDC  
(International study of Kidney diseases in  
Children):  
- Protein niệu ≥ 50mg/kg/24 giờ  
- Protein máu <56 g/l  
- Albumin máu <25 g/l.  
Keywords: nephrotic syndrome, gingivitis,  
hypertrophic gingivitis, tartar.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cu ct ngang  
mô tả  
Cỡ mẫu, chọn mẫu. Theo công thức tính ước  
tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ trong cộng đồng  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu  
thận hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc  
hàng năm là 2 - 7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc  
bệnh là 16/100000 trẻ1. Tại Việt Nam, chưa có  
nhiều số liệu về tỉ lệ mới mắc hàng năm của  
HCTH, tuy nhiên theo số liệu nghiên cứu trong  
10 năm từ 1981 đến 1990, có 1414 trẻ mắc  
HCTH nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm  
46,6% tổng số bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết  
niệu, trong đó 1358 trẻ được chẩn đoán HCTH  
tiên phát (91,0%) và 4,0% trẻ là HCTH thứ phát  
2. Theo y văn, những bệnh nhân mắc HCTH có  
sự tác động phá hủy mô cứng và các tổ chức  
quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc  
trong điều trị bệnh3,4. Ngoài ra, sự nhập viện  
thường xuyên và chế độ ăn uống riêng biệt cũng  
ảnh hưởng đến việc chăm sóc và phòng ngừa  
các bệnh lý răng miệng.5 Babu và Jana (2014) 6,  
- n: cỡ mẫu tối thiểu cần có.  
- Z1-α/2: hệ số giới hạn tin cậy, với α=0,05 ta  
có Z1-α/2 = 1,96  
- d: khoảng sai lệch mong muốn, chọn d=  
0,05  
- p: tỉ lệ viêm lợi phì đại ở trẻ mắc bệnh hội  
chứng thận hư tiên phát của tác giả Phạm Thị  
Phượng và cộng sự p = 0,782 9.  
- Cỡ mẫu nghiên cứu sau khi áp dụng công  
thức: n= 262 trẻ em  
Trên thực tế chúng tôi đã khám và thu thập  
dữ liệu của 407 trẻ  
Thu thập thông tin: Gửi thư xin ý kiến đồng ý  
tham gia nghiên cứu cho trẻ và gia đình. Gửi bộ  
câu hỏi phỏng vấn đền phụ huynh của trẻ để thu  
thập thông tin về cá nhân, đặc điểm bệnh, thói  
quen vệ sinh răng miệng, thói quen ăn uống của  
đối tượng nghiên cứu.  
Angelova và CS (2017)5 Güzel và CS (2018)  
7
đều cho kết quả trẻ mắc HCTH có tỉ lệ viêm lợi  
cao hơn so với trẻ bình thường, thường mắc tình  
trạng viêm lợi trung bình, và có 16,5% trẻ bị  
viêm lợi phì đại theo nghiên cứu của  
Weraarchakul và CS (2014) tại Thái Lan8. Vit  
Nam, theo nghiên cu ca Phm Thị Phượng  
129  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Tiêu chuẩn đánh giá: Phương pháp đánh  
Ni số NCS17/ĐHYHN-HĐĐĐ ngày 27 tháng 03  
năm 2019.  
giá vệ sinh răng miệng đơn giản OHI-S của Green  
và Vermillion (1964) gồm có hai chỉ số Chỉ số cặn  
bám đơn giản (DI-S) và chỉ số cao răng (CI-S)  
Phương pháp đánh giá lợi GI theo Loe và  
Silness (1963)  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Đặc điểm chung của đối tượng  
nghiên cu. Theo kết qunghiên cứu thì đa số  
bnh nhân là nam giới (309 trường hp chiếm  
75,6%); số lượng bnh nhân ở độ tui 7-12  
chiếm đa số (211 trchiếm 51,8%). Vthi gian  
mc bệnh: đa số các bnh nhân trong nghiên  
cu mc bnh 1-5 năm (195/407 trường hp,  
chiếm tl47,9%). Vthbệnh: đa số các bnh  
nhân trong nghiên cu có thbnh kháng thuc  
(239/407 trường hp). Vtình trạng điều trị: đa  
scác bệnh nhân đang điều trị (330/407 trường  
hợp). Có 191/407 trường hp btái phát t3 ln  
trlên chiếm 46,9%.  
Phương pháp đánh giá phì đại lợi GOI theo  
McGaw và cộng sự (1988)  
3. Thời gian địa điểm nghiên cứu  
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2019 đến  
tháng 1/2021  
Địa điểm nghiên cứu: Khoa thận - lọc máu  
Bệnh viện Nhi Trung Ương Hà Ni, S18/879  
Đường La Thành, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội.  
4. Đạo đức nghiên cu. Nghiên cứu đã  
được chp thun bi Hội đồng đạo đức trong  
nghiên cu y sinh hc của Trường Đại hc Y Hà  
2. Đặc đim bệnh quanh răng trmc hi chng thận hư tiên phát  
Bảng 1. Phân độ viêm lợi, phì đại lợi theo nhóm tuổi  
Viêm lợi  
Phì đại lợi  
Nhóm tuổi  
Độ 0  
n (%)  
67  
Độ 1  
Độ 2  
Độ 3  
Độ 0  
n (%)  
119  
Độ 1  
Độ 2  
Độ 3  
n (%)  
45  
n (%)  
n (%)  
n (%)  
n (%) n (%)  
3-6 tuổi  
(n=122)  
7-12 tuổi  
(n=211)  
13-18 tuổi  
(n=74)  
Tổng  
(n=407)  
p (chi2 test)  
8 (6,6)  
2 (1,6)  
8 (3,8)  
5 (6,7)  
3 (2,5)  
0
0
(54,9)  
63  
(36,9)  
112  
(97,5)  
179  
28  
(13,3)  
12  
(16,2)  
48  
(11,8)  
23  
(10,9)  
12  
7
(3,3)  
2
2 (1,0)  
1 (1,4)  
(29,8)  
17  
(53,1)  
40  
(84,8)  
59  
(23,0)  
147  
(54,1)  
197  
(79,7)  
357  
(16,2)  
38  
(2,7)  
9
15  
(3,7)  
3
(0,7)  
(36,1)  
(48,4)  
(87,7)  
(9,3)  
(2,2)  
0,000  
0,007  
Phân độ viêm lợi và phì đại li theo nhóm tuổi được thhin qua Bảng 1. Đa số các bnh nhân  
trong nghiên cứu có phân độ viêm lợi độ 1 (48,4%). Đa số bệnh nhân không phì đại li (87,7%).  
Trong sbệnh nhân phì đại li thì chyếu là phì đại lợi đ1.  
Bảng 2. Phân bố cao răng theo nhóm tuổi (CI-S)  
Không có cao răng Cao răng độ 1  
Cao răng độ 2  
Cao răng độ 3  
Nhóm tuổi  
n
86  
%
N
%
n
%
n
4
%
3,3  
10,0  
20,3  
9,8  
3-6 tuổi (n=122)  
7-12 tuổi (n=211)  
13-18 tuổi (n=74)  
Tổng (n=407)  
p (chi2 test)  
70,5  
46,4  
27,0  
50,1  
14  
49  
21  
84  
11,5  
23,2  
28,4  
20,7  
18  
43  
18  
79  
14,7  
20,4  
24,3  
19,4  
98  
20  
204  
21  
15  
40  
0,000  
Trong Bng 2 cho thy bệnh nhân có cao răng chiếm 49,9% trong tng sbệnh nhân, đa số các  
bệnh nhân có cao răng độ 1 và 2 lần lượt là 20,7% và 19,4%. Chcó 9,8% bệnh nhân có cao răng  
độ 3. Tlbệnh nhân không có cao răng ở nhóm tui 3-6 chiếm tlcao nht (70,5%). Tlbnh  
nhân có cao răng độ 2 và độ 3 gp nhiu nht nhóm tui 13-18 tui.  
3. Mi liên quan gia bệnh quanh răng và hội chng thận hư tiên phát  
Bảng 3. Liên quan giữa viêm lợi và đặc điểm HCTH tiên phát  
Viêm lợi  
Không viêm lợi  
OR  
(95% CI)  
1
Một số đặc điểm về HCTHTP  
N
199  
61  
%
n
110  
37  
60  
63  
24  
%
Nam  
Nữ  
64,4  
62,2  
49,6  
67,7  
74,2  
35,6  
37,8  
50,4  
32,3  
25,8  
Giới  
1,10 (0,66-1,80)  
1
2,13 (1,33-3,40)  
2,92 (1,63-5,26)  
≤ 1 năm  
1-5 năm  
>5 năm  
59  
Thời gian mắc  
bệnh  
132  
69  
130  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Nhảy cảm corticoid  
Phụ thuộc corticoid  
Kháng thuốc corticoid  
Ngưng thuốc  
44  
57  
157  
50  
210  
104  
156  
53  
55,7  
65,5  
65,7  
64,9  
63,6  
61,9  
65,3  
57,6  
60,5  
60,0  
73,8  
35  
30  
82  
27  
120  
64  
83  
39  
49  
26  
33  
44,3  
34,5  
34,3  
35,1  
36,4  
38,1  
34,7  
42,4  
39,5  
40,0  
26,2  
1
Thể bệnh  
1,51 (0,81-2,83)  
1,52 (0,91-2,56)  
1
1,06 (0,61-1,86)  
1
0,86 (0,56-1,33)  
1
1,12 (0,65-1,95)  
1,10 (0,58-2,11)  
2,07 (1,17-3,68)  
Liều  
prednisolon  
Thuốc điều trị  
kết hợp  
Đang điều trị  
Không dùng thuốc kết hợp  
Dùng Cyclosporin/ Cellcept  
Bị lần đầu  
1 – 3 lần  
3-6 lần  
Tái phát >6 lần  
75  
39  
93  
Số lần tái  
phát  
Mối liên quan giữa viêm lợi và các đặc điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua Bảng 3: Nhóm  
bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ bị viêm lợi gấp 2,92 lần nhóm bệnh nhân có  
thời gian điều trị từ 1 năm trở xuống. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm bệnh nhân có số lần  
tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 2,07 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu. Có sự khác  
biệt có ý nghĩa thống kê giữa số lần tái phát và tình trạng viêm lợi.  
Bảng 4. Mối liên quan giữa phì đại lợi và đặc điểm HCTH tiên phát  
Không phì  
OR  
Phì đại lợi  
đại lợi  
(95% CI)  
Một số đặc điểm về HCTHTP  
n
40  
10  
4
%
12,9  
10,2  
3,4  
n
%
Nam  
269  
88  
87,1  
89,8  
96,6  
86,1  
79,6  
97,5  
95,4  
81,6  
84,4  
88,5  
96,4  
81,6  
97,8  
89,5  
90,8  
77,0  
1
Giới  
Thời gian  
Nữ  
1,31 (0,61-3,06)  
1
4,62 (1,57-13,56)  
7,38 (2,42-22,56)  
1
1,86 (0,33-10,42)  
8,69 (2,06-36,72)  
1
1,42 (0,64-2,96)  
1
6,09 (2,49-17,88)  
1
5,27 (1,16-23,96)  
4,58 (0,89-23,44)  
13,45 (3,12-58,01)  
≤ 1 năm  
115  
168  
74  
1-5 năm  
>5 năm  
Nhảy cảm corticoid  
Phụ thuộc corticoid  
Kháng thuốc corticoid  
Ngưng thuốc  
27  
19  
2
13,9  
20,4  
2,5  
mắc bệnh  
77  
Thể bệnh  
4
4,6  
83  
44  
12  
38  
6
44  
2
18,4  
15,6  
11,5  
3,6  
18,4  
2,2  
195  
65  
292  
162  
195  
90  
Liều  
prednisolon  
Thuốc điều  
trị kết hợp  
Đang điều trị  
Không dùng thuốc kết hợp  
Dùng Cyclosporin/ Cellcept  
Bị lần đầu  
1 – 3 lần  
3-6 lần  
13  
6
10,5  
9,2  
111  
59  
Số lần tái  
phát  
Tái phát >6 lần  
29  
23,0  
97  
Mối liên quan giữa phì đại lợi và các đặc điểm cũng ảnh hưởng đến tình trạng phì đại lợi của  
của HCTH tiên phát được thể hiện qua Bảng 4: bệnh nhân. Nhóm có dùng thuốc kết hợp có  
Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ phì đại lợi gấp 6,09 lần nhóm không  
nguy cơ phì đại lợi gấp 2 lần so với bệnh nhân có dùng thuốc. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
thời gian điều trị từ 1-5 năm, gấp 7 lần so với giữa số lần tái phát và tình trạng phì đại lợi.  
bệnh nhân có thời gian điều trị dưới 1 năm. Bệnh nhân có số lần tái phát 1-3 lần có nguy cơ  
Nhóm bệnh nhân có thể bệnh kháng thuốc có bị viêm lợi gấp 5,27 lần so với nhóm bệnh nhân  
nguy cơ phì đại lợi gấp 8,7 lần nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần tái phát 3-6 lần  
có thể bệnh nhảy cảm. Nhóm bệnh nhân có thể có nguy cơ bị viêm lợi gấp 4,58 lần so với nhóm  
bệnh phụ thuộc có nguy cơ phì đại lợi gấp 1,9 bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần tái  
lần nhóm bệnh nhân có thể bệnh nhạy cảm. Sự phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 13,45  
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Việc dùng kết hợp lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu.  
thuốc Cyclosporine/Cellcept để điều trị bệnh  
Bảng 5. Mối liên quan giữa cao răng và đặc điểm HCTH tiên phát  
Cao răng  
Không cao răng  
OR  
(95% CI)  
1
Một số đặc điểm về HCTHTP  
Giới Nam  
n
159  
%
51,5  
n
%
150  
48,5  
131  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Nữ  
≤ 1 năm  
1-5 năm  
44  
41  
93  
69  
49  
38  
114  
39  
164  
90  
113  
61  
44,9  
34,5  
47,7  
74,2  
62,0  
43,7  
47,7  
50,7  
49,7  
53,6  
47,3  
66,3  
37,1  
58,5  
46,0  
54  
78  
102  
24  
30  
49  
125  
38  
166  
78  
126  
31  
78  
55,1  
65,5  
52,3  
25,8  
38,0  
56,3  
52,3  
49,3  
50,3  
46,4  
52,7  
33,7  
62,9  
41,5  
54,0  
1,30 (0,80-2,11)  
1
1,73 (1,08-2,78)  
5,47 (3,01-9,96)  
1
0,48 (0,26-0,88)  
0,56 (0,33-0,94)  
1
1,04 (0,61-1,76)  
1
1,29 (0,85-1,95)  
1
0,30 (0,17-0,53)  
0,72 (0,37-1,38)  
0,43 (0,25-0,76)  
Thời gian  
mắc bệnh  
>5 năm  
Nhảy cảm corticoid  
Phụ thuộc corticoid  
Kháng thuốc corticoid  
Ngưng thuốc  
Thể bệnh  
Liều  
prednisolon  
Thuốc điều  
trị kết hợp  
Đang điều trị  
Không dùng thuốc kết hợp  
Dùng Cyclosporin/ Cellcept  
Bị lần đầu  
1 – 3 lần  
3-6 lần  
Tái phát >6 lần  
46  
38  
58  
Số lần tái  
phát  
27  
68  
Mối liên quan giữa chỉ số cao răng và các đặc (77,0%) nhưng đa số trẻ có viêm lợi mức độ 1  
điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua (48,4%). Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ  
Bảng 5: Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5 bệnh viêm lợi ở trẻ mắc hội chứng thận hư đều  
năm có nguy cơ bị cao răng gấp 5 lần bệnh nhân cao hơn so với trẻ khỏe mạnh. Mặc dù vậy, các  
58  
có thời gian điều trị từ 5 năm trở xuống. Sự khác tác giả  
đều đồng tình rằng ít khi hoặc không  
biệt có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân có thể bệnh biểu hiện nặng nề hoặc chỉ biểu hiện ở mức  
phụ thuộc và thể bệnh kháng thuốc có nguy cơ trung bình trên trẻ mắc HCTH. Các tác giả cũng  
bị cao răng bằng một nửa so với lần nhóm bệnh nhận thấy một mối tương quan thuận giữa tình  
nhân có thể bệnh nhạy cảm. Sự khác biệt có ý trạng lợi và chỉ số cặn bám và cao răng. Có  
nghĩa thống kê. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống 50/407 trẻ (chiếm 12,3%) bị phì đại lợi nhưng  
kê giữa số lần tái phát và tình trạng cao răng chủ yếu là phì đại lợi độ 1. Kết quả này phù hợp  
nhưng đều thấp hơn so với bệnh nhân mắc bệnh với nhận định của tác giả Wright G và CS cho  
lần đầu.  
rằng phì đại lợi là một tác dụng phụ khi uống  
Cyclosporin A và ti lệ phì đại lợi do dùng thuốc là  
từ 8% đến 100%. Mặc dù tỉ lệ viêm lợi và lợi phì  
đại ở trẻ mắc HCTH tiên phát khá cao nhưng  
hầu hết cha mẹ trẻ chưa có kiến thức về bệnh  
răng miệng, chỉ đưa trẻ đi khám răng hàm mặt  
khi con bị đau và chưa hiểu mối liên quan giữa  
bệnh răng miệng và bệnh toàn thân mà trẻ đang  
mắc phải. Kết quả của chúng tôi thấp hơn  
nghiên cứu của Phạm Thị Phượng và CS 9 và một  
số nghiên cứu trên những trẻ mắc bệnh lý thận  
mạn tính. Sự khác biệt này có thể do đối tượng  
nghiên cứu của chúng tôi khác độ tuổi của các  
tác giả khác và nghiên cứu của chúng tôi về thời  
gian dùng thuốc Cyclosporin ngắn hơn, do  
nguyên nhân gây ra phì đại lợi bao gồm tác  
động của thuốc, tình trạng mảng bám, sự nhạy  
cảm của các nguyên bào sợi và các yếu tố di truyền.  
Bảng 2 cho biết tỉ lệ cao răng chiếm 49,9%  
tổng số bệnh nhân, đa số các bệnh nhân có cao  
răng độ 1 và 2 lần lượt là 20,7% và 19,4%.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ cao răng  
của trẻ mắc HCTP tiên phát ngang với trẻ bình  
thường tại Việt Nam. Kết quả của chúng tôi thấp  
hơn kết quả của Phạm Thị Phượng và CS 9, Babu  
IV. BÀN LUẬN  
Sau khi tiến hành thu thập thông tin, khám  
răng miệng cho trẻ được chẩn đoán là mắc  
HCTH tiên phát tại Khoa Thận-lọc máu Bệnh viện  
Nhi Trung ương, nghiên cứu xác định được 407  
trẻ đưa vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này,  
trẻ nam có tỉ lệ mắc hội HCTH tiên phát cao hơn  
nữ (309 so với 98), kết quả này cũng tương tự  
như các nghiên cứu khác thực hiện ở Việt Nam  
cũng như nước ngoài về đặc điểm dịch tễ mắc  
hội chứng thận hư gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ  
gái, tỷ lệ trai/gái là 3/15. Về thể bệnh: đa số các  
bệnh nhân trong nghiên cứu có thể bệnh kháng  
thuốc (239/407 trường hợp) và có 191/407  
trường hợp bị tái phát từ 3 lần trở lên chiếm  
46,9%, tình trạng kháng thuốc và tái phát nhiều  
lần này sẽ khiến trẻ phải dùng thêm nhiều thuốc  
ức chế miễn dịch khác để điều trị, tác dụng phụ  
của những thuốc này là gây nguy cơ nhiễm  
trùng cao, gây ra phì đại lợi cho trẻ, tăng nguy  
cơ mắc các bệnh răng miệng trong thời gian điều  
trị bệnh toàn thân.  
Bảng 1 cho thấy tỉ lệ viêm lợi chiếm 63,9%  
trong đó nhóm 13 – 18 tuổi có tỉ lệ cao nhất  
6
và CS đều nhận thấy rằng trẻ mắc bệnh thận  
132  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
có nhiều cao răng, nhất là mặt lưỡi của răng cửa nhiều nghiên cứu như trong nghiên cứu của  
hàm dưới, Nguyên nhân là do sự thay đổi lượng Wright G, Welbury R R, Hosey M T hay nghiên  
canxi, phốtpho, magiê, oxalat, urê trong nước cứu của Suzanne D.A, DDS, MS Alton G.M và CS.  
bọt. Lắng đọng canxi-phốtpho hoặc canxi-oxalat  
Mối liên quan giữa chỉ số cao răng và đặc  
và hình thành cao răng có thể do sự tăng pH điểm của HCTH tiên phát được thể hiện qua  
nước bọt. Ngoài ra, lượng magiê trong nước bọt Bảng 5: Bệnh nhân có thời gian điều trị trên 5  
giảm nhưng urê và phốtpho trong nước bọt lại năm có nguy cơ bị cao răng gấp 5 lần bệnh nhân  
tăng dẫn đến tăng tỉ lệ cao răng cho bệnh nhân.  
có thời gian điều trị từ 5 năm trở xuống. Ngoài  
Bảng 3 cho thấy mối liên quan giữa đặc điểm ra chưa thấy mối quan hệ giữa tình trạng cao  
của hội chứng thận hư với tình trạng viêm lợi răng và thể bệnh, tình trạng sử dụng thuốc và  
của nhóm đối tượng nghiên cứu: Nhóm bệnh số lần tái phát.  
nhân có thời gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ  
V. KẾT LUẬN  
bị viêm lợi gấp 2,92 lần nhóm bệnh nhân có thời  
Qua nghiên cứu 407 trẻ mắc hội chứng thận  
gian điều trị từ 1 năm trở xuống (OR=2,92 và  
hư tiên phát tại Khoa Thận- Lọc máu Bệnh viện  
95%CI là 1,63 – 5,26). Nhóm bệnh nhân có số  
Nhi Trung Ương chúng tôi rút ra một số kết luận  
lần tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp  
như sau: Tỉ lệ trẻ mắc bệnh viêm lợi và viêm lợi  
2,07 lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu (OR=  
phì đại cao. Yếu tố thời gian bị bệnh, số lần tái  
phát, thể bệnh và thuốc điều trị bệnh có liên  
2,07 và 95%CI là 1,17 – 3,68). Việc điều trị  
bệnh lâu dài và tái phát thường xuyên làm trẻ và  
quan đến tình trạng viêm lợi, phì đại lợi có ý  
gia đình trẻ tập trung quan tâm đến việc điều trị  
nghĩa thống kê. Các yếu tố khác chưa tìm thấy  
bệnh đang mắc phải, mà ít hoặc không quan  
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê.  
tâm đến chăm sóc răng miệng cũng như không  
được giáo dục chăm sóc răng miệng đúng cách  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
làm gia tăng tích tụ mảng bám gây viêm lợi. Tái  
phát bệnh nhiều lần dẫn đến việc dùng thuốc  
thời gian dài, dễ gặp phải tác dụng phụ của  
thuốc gây nguy cơ nhiễm trùng cao, cũng có thể  
do khô miệng do tác dụng phụ của thuốc điều  
chỉnh huyết áp làm tăng nguy cơ viêm lợi.  
1. Eddy AA, Symons JM. Nephrotic syndrome in  
childhood. Lancet Lond Engl. 2003;362(9384):629-  
639. doi:10.1016/S0140-6736(03)14184-0  
2. Lê Nam Trà, Trần Đình Long, Đỗ Bích Hng.  
Tình hình bnh thn, tiết niu ca trẻ em được  
điều trti Vin Nhi 1981-1990. Kỷ Ếu Công Trình  
Nhi Khoa. Published online 1994:161-162.  
3. Blue C, Isringhausen K. Raising Oral Health  
Bảng 4 cho thấy liên quan giữa đặc điểm của  
hội chứng thận hư với tình trạng phì đại lợi của  
nhóm đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân có thời  
gian điều trị trên 5 năm có nguy cơ phì đại lợi  
gấp 2 lần so với bệnh nhân có thời gian điều trị  
từ 1-5 năm, gấp 7 lần so với bệnh nhân có thời  
gian điều trị dưới 1 năm. Nhóm bệnh nhân có  
thể bệnh kháng thuốc có nguy cơ phì đại lợi gấp  
8,7 lần nhóm bệnh nhân có thể bệnh nhảy cảm.  
Việc dùng kết hợp thuốc Cyclosporine/Cellcept  
để điều trị bệnh cũng ảnh hưởng đến tình trạng  
phì đại lợi của bệnh nhân. Nhóm có dùng thuốc  
kết hợp có nguy cơ phì đại lợi gấp 6,09 lần nhóm  
không dùng thuốc. Bệnh nhân có số lần tái phát  
1-3 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 5,27 lần so với  
nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh nhân có số lần  
tái phát 3-6 lần có nguy cơ bị viêm lợi gấp 4,58  
lần so với nhóm bệnh nhân bị lần đầu, bệnh  
nhân có số lần tái phát trên 6 lần có nguy cơ bị  
viêm lợi gấp 13,45 lần so với nhóm bệnh nhân bị  
lần đầu. Điều này chỉ ra tác dụng phụ khi dùng  
thuốc ức chế miễn dịch kết hợp để điều trị cho  
trẻ kháng thuốc, trẻ đang trong thời gian dùng  
thuốc thì chịu tác dụng phụ phì đại lợi là rõ ràng  
nhất. Kết luận này đã được báo cáo trong rất  
Awareness  
2011;85(2):7.  
Among  
Nephrology  
Nurses.  
4. Mihalaş E, Matricala L, Chelmuş A, Gheţu N,  
Petcu A, Paşca S. The Role of Chronic Exposure  
to  
Amoxicillin/Clavulanic  
Acid  
on  
the  
Developmental Enamel Defects in Mice. Toxicol  
Pathol. 2016;44(1):61-70. doi:10.1177/  
0192623315610822  
5. Angelova ST. Oral Health in Children Suffering  
from Pyelonephritis and Nephrotic Syndrome. J  
Healthc Hyg. 2017;1(1). Accessed March 12, 2020.  
children-suffering-from-pyelonephritis-and-  
nephrotic-syndrome-21261.html  
6. Babu NSV, Jana S. Assessment of Oral Health  
Status in Children Suffering from Nephrotic  
Syndrome. 2014;2(2):5.  
7. Ulu Güzel KG, Yilmaz D, Abacigil F, PİRİNÇCİ  
S. Oral Aspects in Children with Nephrotic  
Syndrome - ProQuest. Published 2018. Accessed  
openview/abefb6b2e8f40fb85a157c5240e86aab/1?  
pq-origsite=gscholar&cbl=236264.  
8. Weraarchakul  
W,  
Weraarchakul  
W,  
Wisanuyotin S, Panamonta M. Enamel defect  
and gingival enlargement in pediatric patients with  
kidney disease at Srinagarind Hospital, Khon Kaen  
University, Thailand. J Med Assoc Thail Chotmaihet  
Thangphaet. 2014;97 Suppl 10:S75-81.  
133  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 4100
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbenh_quanh_rang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_tre_mac_hoi_chu.pdf