Báo cáo Đề tài Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Kiến trúc xây dựng

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT  
  
BÁO CÁO TỔNG KẾT  
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG  
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO  
HỌC PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG  
MÃ SỐ: T2019 - 06 139  
Chủ nhiệm đề tài: TS. KTS. Phan Tiến Vinh  
Đà Nẵng, 7/2020  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT  
  
BÁO CÁO TỔNG KẾT  
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG  
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO  
HỌC PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG  
MÃ SỐ: T2019 - 06 139  
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài  
Chủ nhiệm đề tài  
(ký, họ tên, đóng dấu)  
TS. KTS. Phan Tiến Vinh  
Đà Nẵng, 7/2020  
i
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ  
PHỐI HỢP CHÍNH.  
1. THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU:  
STT  
Họ tên  
Đơn vị công tác  
Chức danh, học vị  
1
Phan Tiến Vinh  
Khoa KT Xây dựng, Trường Đại  
học Sư phạm Kỹ thuật, ĐHĐN  
GVC. TS. KTS  
2. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH:  
STT  
Tên đơn vị phối hợp  
Địa chỉ  
Ghi chú  
ii  
MỤC LỤC  
Trang bìa - Phụ bìa  
 
iii  
v
DANH MỤC HÌNH VẼ  
STT Tên hình  
Nội dung  
Trang  
14  
1.  
2.  
3.  
4.  
Hình 2.1 Giao diện LMS của Trường ĐH SPKT.  
Hình 2.2 Giao diện LMS của Trường ĐH SPKT - sau khi đăng nhập.  
Hình 2.3 Giao diện phần mềm Zoom Cloud Meeting.  
Hình 2.4 Sử dụng phần mềm Zoom trong giảng dạy trực tuyến – Lớp  
học phần 219CTKNDD01 – buổi học ngày 28/4/2020 – GV.  
Phan Tiến Vinh.  
15  
15  
16  
5.  
Hình 3.1 Vị trí tạo - sửa - phục hồi Khóa học trên giao diện LMS của  
UTE.  
25  
6.  
7.  
8.  
9.  
Hình 3.2 Vị trí Tạo khóa học mới trên giao diện LMS của UTE.  
Hình 3.3 Nhập thông tin của khóa học trên giao diện LMS của UTE.  
Hình 3.4 Bật chế độ chỉnh sửa trên giao diện LMS của UTE.  
Hình 3.5 Kết quả việc tạo diễn đàn “Góc tư vấn học tập” trên LMS  
của UTE.  
26  
26  
27  
28  
10. Hình 3.6 File “Đề cương chi tiết” và “Lịch trình giảng dạy” trên  
LMS.  
29  
29  
11. Hình 3.7 Vị trí bật chế độ chỉnh sửa nội dung cho từng tuần trên  
LMS.  
12. Hình 3.8 Kết quả chỉnh sửa nội dung cho Tuần 1 trên LMS.  
13. Hình 3.9 Kết quả Đưa các tài liệu bài giảng file pdf - cho từng Tuần  
1 trên LMS.  
30  
31  
14. Hình 3.10 Giao diện cập nhật đề thi giữa kỳ trên LMS.  
15. Hình 3.11 Giao diện hộp thoại New Meeting trên Zoom.  
16. Hình 3.12 Giao diện hộp thoại Share Screen trên Zoom.  
17. Hình 3.13 Giao diện hộp thoại Share Screen trên Zoom.  
18. Hình 3.14 Giao diện hộp thoại Annotate trên Zoom.  
19. Hình 3.15 Giao diện Zoom trong quá trình ghi hình.  
20. Hình 3.16 Quá trình tạo file video sau khi ghi hình trên Zoom.  
21. Hình 3.17 Tên và vị trí các file video được tạo sau buổi ghi hình.  
31  
32  
32  
33  
33  
34  
34  
35  
 
vi  
22. Hình 3.18 Giao diện hộp thoại “Kênh của bạn”.  
23. Hình 3.19 Giao diện hộp thoại để lựa chọn chế độ hiển thị.  
24. Hình 3.20 Giao diện hộp thoại thể hiện kết quả việc đăng tải video lên  
YouTube.  
35  
36  
36  
25. Hình 3.21 Giao diện hộp thoại “Thêm một URL mới vào Tuần 13”.  
26. Hình 3.22 Kết quả Đưa các tài liệu bài giảng - file video - cho Tuần 13  
trên LMS.  
37  
37  
27. Hình 3.23 Giao diện khi đăng nhập vào LMS (UTE).  
28. Hình 3.24 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt Bài giảng “Kiến trúc  
Xây dựng”.  
38  
38  
29. Hình 3.25 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt file “Đề cương chi  
tiết”.  
39  
39  
30. Hình 3.26 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt file “Lịch trình giảng  
dạy”.  
31. Hình 3.27 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt “Góc tư vấn học tập”.  
32. Hình 3.28 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt “Video bài giảng  
Tuần 1”.  
40  
40  
33. Hình 3.29 Nội dung các bài giảng từ tuần 2 đến tuần 3 trên LMS.  
34. Hình 3.30 Nội dung các bài giảng từ tuần 4 đến tuần 5 trên LMS.  
35. Hình 3.31 Nội dung các bài giảng từ tuần 6 đến tuần 7 trên LMS.  
36. Hình 3.32 Nội dung các bài giảng từ tuần 8 đến tuần 9 trên LMS.  
37. Hình 3.33 Nội dung các bài giảng từ tuần 10 đến tuần 11 trên LMS.  
38. Hình 3.34 Nội dung các bài giảng từ tuần 12 đến tuần 13 trên LMS.  
39. Hình 3.35 Nội dung các bài giảng từ tuần 14 đến tuần 15 trên LMS.  
40. Hình 3.36 Giao diện hộp thoại sao lưu khóa học  
41. Hình 3.37 Giao diện hộp thoại lựa chọn các thiết lập sao lưu  
42. Hình 3.38 Giao diện hộp thoại thực hiện việc sao lưu khóa học trên  
LMS  
41  
41  
42  
42  
43  
43  
44  
44  
45  
45  
43. Hình 3.39 Kết thúc việc sao lưu khóa học trên LMS  
44. Hình 3.40 Vị trí phục hồi Khóa học trên giao diện LMS của UTE  
45. Hình 3.41 Vị trí chứa file sao lưu của khóa học cần phục hồi trên giao  
46  
46  
47  
vii  
diện LMS  
46. Hình 3.42 Xác nhận việc phục hồi khóa học trên giao diện LMS của  
47  
48  
48  
49  
49  
UTE  
47. Hình 3.43 Xác định đích đến để phục hồi khóa học trên giao diện LMS  
của UTE  
48. Hình 3.44 Giao diện “Thực hiện phục hồi” khóa học trên giao diện  
LMS của UTE  
49. Hình 3.45 Giao diện phục hồi các sắp đặt quyền của khóa học trên  
giao diện LMS  
50. Hình 3.46 Giao diện thông báo việc phục hồi thành công trên giao diện  
LMS  
viii  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
STT Tên bảng  
Nội dung  
Trang  
19  
1.  
2.  
Bảng 2.1 Nội dung chi tiết học phần  
Bảng 3.1 Lịch trình và hoạt động giảng dạy học phần Kiến trúc Xây  
dựng trên LMS.  
22  
 
ix  
DANH MỤC VIẾT TẮT  
- E-learning : Electronic Learning - Giáo dục trực tuyến  
- LMS  
trực tuyến  
- ĐH SPKT : Đại học Sư phạm Kỹ thuật  
: Learning Management System - Hệ thống quản lý học  
 
x
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Thông tin chung:  
- Tên đề tài: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Kiến trúc Xây  
dựng.  
- Mã số: T2019 - 06 - 139  
- Chủ nhiệm: TS. KTS Phan Tiến Vinh  
- Cơ quan chủ trì: Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật  
- Thời gian thực hiện: 8/2019 đến 8/2020  
2. Mục tiêu:  
Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ thống  
quản lý học trực tuyến (LMS) của Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật.  
3. Tính mới và sáng tạo:  
- Xây dựng bài giảng trên hệ thống LMS;  
- Sử dụng phần mềm để tạo bài giảng video;  
- Sử dụng phần mềm để tổ chức lớp học trực tuyến.  
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:  
- Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ  
thống LMS của Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật.  
5. Tên sản phẩm:  
- Báo cáo tổng kết đề tài: “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Kiến trúc  
Xây dựng.  
- Bài giảng trực tuyến học phần Kiến trúc Xây dựng trên LMS của Trường đại  
học Sư phạm Kỹ thuật.  
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:  
Hiệu qu:  
- Sản phẩm là tài liệu đào tạo trực tuyến cho các lớp học phần chuyên ngành  
CNKT Xây dựng, Khoa Kỹ thuật Xây dựng;  
 
xi  
- Góp phần thực hiện chủ trương đẩy mạnh đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học  
Sư phạm Kỹ thuật.  
- Sản phẩm đề tài sẽ được sử dụng để đào tạo trực tuyến trong các thời gian đến  
tại Khoa Kỹ thuật Xây dựng.  
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính  
Ngày 28 tháng 7 năm 2020  
Hội đồng KH&ĐT đơn vị  
Chủ nhiệm đề tài  
TS. KTS. Phan Tiến Vinh  
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT  
xii  
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS  
1. General information:  
Project title: Building an online lecture for the subject of Construction Architecture.  
Code number: T2019 - 06 - 139  
Project Leader: PhD. Arch. Phan Tien Vinh  
Implementing institution: University of Technology and Education  
Duration: from 8/2019 to 8/2020  
2. Objective(s):  
Building an online lecture for the subject of Construction Architecture on  
Learning Management System (LMS).  
3. Creativeness and innovativeness:  
- Building the online lecture on LMS;  
- Using software to produce lecture videos;  
- Using software to organize online classroom.  
4. Research results:  
- Building the online lecture for the subject of Construction Architecture on the  
LMS of University of Technology and Education.  
-
The  
online  
lecture  
can  
be  
accessed  
at  
5. Products:  
- Final report for the project: “Design an online lecture for the subject of  
Construction Architecture”;  
- The online lecture was updated on LMS.  
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:  
- Products of this project could be used as e-learning materials for students whose  
major are Civil Engineering Technology at the Department of Civil Engineering;  
- Contribute to the policy of promoting e-learning at the University of  
Technology and Education;  
- The product of project will be used for e-learning in the coming time at the  
Civil Engineering Department.  
1
PHẦN MỞ ĐẦU  
0.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ  
TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC  
Electronic Learning (E-learning), có nghĩa là giáo dục trực tuyến, là một phương  
thức đào tạo hiện đại dựa trên công nghệ thông tin. Với các ưu điểm về tính linh hot  
và tin dng vthi gian ln không gian, E-learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt  
động huấn luyện đào tạo và ngày càng được ưa chuộng ở hầu hết các quốc gia trên thế  
giới. Với E-Learning, người học có thể có thể học mọi lúc mọi nơi, ở văn phòng, ở nhà  
hoặc bất kỳ địa điểm nào thuận tiện và có thể học nhiều lần. Đây là điều mà các  
phương pháp giáo dục truyền thống không có được.  
Tại Việt Nam, việc xây dựng các bài giảng điện tử đã được hầu hết các trường  
đại học quan tâm phát triển như: Đại học giáo dục (thuộc Đại học quốc gia Hà Nội),  
Đại học Cần Thơ (2004), Đại học Lâm nghiệp (2009), Đại học kinh tế đà Nẵng, …  
Một số hệ nền tảng cho bài giảng trực tuyến gồm:  
- Hệ thống thương mại, như: WebCT, Lotus Learning Space, Ilearning, …  
- Hệ thống mã nguồn mở, như: ATutor, Claroline/ Dokeos, Moodle, …  
Trong đó, Moodle là nền tảng được sử dụng phổ biến để xây dựng các bài giảng  
trực tuyến.  
Hiện nay, tăng cường đào tạo trực tuyến là chủ trương đang được triển khai quyết  
liệt tại Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật (ĐH SPKT). Theo đó, hệ thống quản lý học  
tập (Learning Management System - LMS) đã được xây dựng trên nền tảng Moodle và  
nhiều bài giảng trực tuyến của các giảng viên Trường ĐH SPKT đã được xây dựng  
trên hệ thống LMS này.  
[4], [5], [9]  
0.2 TÍNH CẤP THIẾT  
E-learning là một trong những phương pháp hiệu quả, khả thi, tận dụng được các  
tiến bộ của phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến thức, kĩ năng, tạo môi  
trường tương tác cho người học và người học ở bất kì thời gian và địa điểm nào. Ngày  
nay, E-Learning đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là trong  
thời đại cách mạng 4.0.  
“Kiến trúc xây dựng” là một học phần chuyên ngành bắt buộc trong chương trình  
đào tạo bậc Đại học của ngành Công nghệ Kỹ thuật Xây dựng tại Trường ĐH SPKT.  
     
2
Đây là học phần có yêu cầu cung cấp nhiều hình ảnh minh họa, cập nhật thường xuyên  
các văn bản pháp luật của nhà nước, cần môi trường tương tác giữa người dạy và  
người học, …  
Vì vậy, với các yêu cầu về đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các công  
nghệ mới hỗ trợ dạy và học nhằm tiến đến một nền giáo dục 4.0 của Trường ĐH SPKT  
nói chung và khoa KT Xây dựng nói riêng, đề tài “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho  
học phần Kiến trúc Xây dựng” là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.  
0.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  
Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ thống  
LMS của Trường ĐH SPKT.  
0.4 CÁCH TIẾP CẬN  
Tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan, nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn  
vấn đề xây dựng bài giảng trực tuyến trên hệ thống LMS. Từ đó, lựa chọn và sử dụng  
các phương pháp nghiên cứu phù hợp để giải quyết các vấn đề đặt ra.  
0.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Phương pháp phân tích - tổng hợp.  
0.6 ĐỐI TƯỢNG  
- Bài giảng trực tuyến trên hệ thống LMS.  
- Học phần “Kiến trúc Xây dựng”.  
0.7 PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
Bài giảng trực tuyến của học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ thống LMS  
dùng cho sinh viên đại học - chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật xây dựng - tại Trường  
ĐH SPKT, Đại học Đà Nẵng.  
0.8 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
- Nghiên cứu tổng quan về E-Learning.  
- Đề xuất các cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng bài giảng trực tuyến cho học  
phần “Kiến Trúc Xây Dựng”.  
- Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến Trúc Xây Dựng” trên hệ  
thống LMS của Trường ĐH SPKT, Đại học Đà Nẵng.  
0.9 BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO TỔNG KẾT  
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu, Báo cáo có cấu  
trúc như sau:  
             
3
Phần mở đầu  
Chương I: Tổng quan về giáo dục trực tuyến (E-Learning)  
Chương II: Các cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng bài giảng trực tuyến cho  
học phần “Kiến Trúc Xây Dựng”  
Chương III: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến Trúc Xây Dựng”  
Phần kết luận, bàn luận và kiến nghị.  
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN (E-LEARNING)  
1.1. Khái niệm  
E-learning có nghĩa là giáo dục trực tuyến, học trực tuyến hoặc đào tạo trực  
tuyến. Đây là một thuật ngữ có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau, như:  
- E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập (William  
Horton).  
- E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công  
nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).  
- E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc  
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và  
được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).  
- Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải  
qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy  
thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT ) (Sun Microsystems, Inc).  
- Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông  
qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape,  
DVD, TV, các thiết bị cá nhân... (e-learningsite).  
- "Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin, học tập  
và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng cá  
nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới e-learning trong doanh nghiệp).  
- E-Learning là cách thức học mới qua mạng Internet, qua đó học viên có thể học  
mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học suốt đời (EDUSOFT LTD.).  
Tóm tại, E-Learning là phương thức học tập được dựa trên sự kết nối Internet với  
một máy chủ ở nơi khác đã có sẵn các nội dung học tập dạng số và các ứng dụng cần  
thiết để có thể tương tác với người học từ xa. Người dạy có thể truyền tải các nội dung  
bài giảng (ở các định dạng khác nhau, như: file word, file powerpoint, file hình ảnh,  
file âm thanh, …) qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây. Có thể  
nói, E-learning là một môi trường học tập với đầy đủ các công nghệ lưu trữ, mã hóa và  
truyền tải dữ liệu. Người học có thể tương tác với người dạy cũng như có thể tự lựa  
chọn cho mình những phương thức, công cụ học tập sao cho đạt hiệu quả cao nhất ...  
[8].  
   
5
1.2. Một số ưu điểm và hạn chế của E-Learning  
1.2.1. Ưu điểm  
- E-Learning làm biến đổi cách học cũng như vai trò của người học, người học  
đóng vai trò trung tâm và chủ động của quá trình đào tạo, có thể học mọi lúc, mọi nơi  
nhờ có phương tiện trợ giúp việc học.  
- Người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả  
năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo rất  
nhiều. Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, E-  
Learning cho phép giải quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục đó là nhu  
cầu đào tạo của người lao động và số lượng sinh viên tăng lên quá tải so với khả năng  
của các cơ sở đào tạo.  
- E-Learning sẽ có sức lôi cuốn rất nhiều người học kể cả những người trước đây  
chưa bao giờ bị hấp dꢀn bởi lối giáo dục kiểu cũ và rất phù hợp với hoàn cảnh của  
những người đang đi làm nhưng vꢀn muốn nâng cao trình độ.  
- Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong  
phú về giao diện, sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh,  
hình ảnh động ba chiều, kĩ xảo hoạt hình, … có độ tương tác cao giữa người sử dụng  
và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem đến cho học viên sự thú  
vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả trong học tập.  
- E-Learning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ  
thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt là cho phép  
tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, duyệt  
lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi mới những người cùng  
học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học, những điều mà theo cách học truyền  
thống là không thể hoặc đòi hỏi chi phí quá cao.  
1.2.2. Hạn chế  
- Phụ thuộc nhiều vào: hạ tầng truyền thông và mạng (bao gồm các thiết bị đầu  
cuối của người học, thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông); hạ  
tầng phần mềm (gồm các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools...); nội dung đào  
tạo hạ tầng thông tin (gồm nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo, …). Vì  
vậy, việc triển khai đồng bộ cho tất cả sinh viên còn gặp khó khăn.  
     
6
- Mức độ tương tác giữa người dạy và người học khi thực hiện phương pháp học  
tập này sẽ thấp hơn nhiều so với phương pháp đào tạo truyền thống. Sự giao tiếp trực  
tiếp và cần thiết giữa người dạy và người học không còn. Người học sẽ không được  
rèn kĩ năng giao tiếp xã hội.  
- Không thể áp dụng đối với các học phần có tính thực nghiệm, không rèn được  
cho người học thao tác thực hành thí nghiệm, kĩ năng nghiên cứu thực nghiệm.  
- Hạn chế về tính bảo mật khi nhiều người có thể đăng nhập vào hệ thống cùng  
một lúc dꢀn đến nguy cơ bị đánh cắp tài liệu đào tạo nội bộ.  
1.3. Một số hình thức E-Learning  
E-Learning có các hình thức sau:  
- Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức  
đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.  
- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa  
rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính.  
Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng  
(phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không  
nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng  
nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.  
- Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử  
dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về  
người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông  
qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng  
các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng  
nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.  
- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử dụng  
kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau  
và với giáo viên...  
- Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo  
trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một  
thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc  
công nghệ web...  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 69 trang yennguyen 28/03/2022 6860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đề tài Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Kiến trúc xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_de_tai_xay_dung_bai_giang_truc_tuyen_cho_hoc_phan_ki.pdf