Báo cáo tóm tắt Đề tài Nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng các kiểu cấu trúc nền đất vùng đồng bằng ven biển Quảng Nam tỉ lệ 1: 50.000 phục vụ quy hoạch và thiết kế công trình xây dựng

BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
TÓM TẮT  
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ  
NGHIÊN CỨU THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG CÁC  
KIỂU CẤU TRÚC NỀN ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN  
QUẢNG NAM TỈ LỆ 1: 50.000 PHỤC VỤ QUY HOẠCH  
VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG  
Mã số: B2016-DNA-23-TT  
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Yến  
Đà Nẵng, 2019  
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU VÀ  
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH  
STT  
HỌ TÊN  
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Yến  
PGS.TS. Đỗ Quang Thiên  
GS.TSKH. Nguyễn Thanh  
ThS. Nguyễn Hoàng Giang  
ThS. Nguyễn T.Phƣơng Khuê  
ThS. Nguyễn Thu Hà  
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC  
Khoa XDCĐ, trƣờng ĐHBK – ĐHĐN.  
Trƣờng ĐHKH Huế  
1
2
3
4
5
6
7
8
Trƣờng ĐHKH Huế  
Khoa Xây dựng, Đại học Duy Tân  
Khoa XDCĐ, trƣờng ĐHBK – ĐHĐN.  
Khoa XDCĐ, trƣờng ĐHBK – ĐHĐN.  
Trƣờng ĐHKH Huế- Địa chất công trình  
Trƣờng ĐHKH Huế- Địa chất công trình  
ThS. Hồ Trung Thành  
ThS. Nguyễn Hữu Huy  
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH  
Các công ty: Công ty TNHH Tƣ vấn  
khảo sát xây dựng Toàn Chính; Chi  
nhánh Địa chất – Địa vật lý miền  
trung,  
Bộ môn Địa chất thủy văn – Địa chất  
công trình, Trƣờng Đại học Khoa  
học Huế  
Thu thập các tài liệu khoan khảo sá địa chất công  
trình cụ thể  
Kết hợp khoan, lấy mẫu và thí nghiệm bổ sung  
1
2
Thí nghiệm, xử lý số liệu thí nghiệm TCCL đất đá  
Xây dựng các loại bản đồ chuyên đề  
1
MỤC LỤC  
CHƢƠNG 1  
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẤU TRÚC NỀN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .3  
1.1  
1.2  
1.3  
1.4  
1.5  
1.6  
1.7  
Các vấn đề chung về cấu trúc nền và cấu trúc nền đất yếu..................................................................3  
Các yếu tố ảnh hƣởng cấu trúc nền......................................................................................................3  
Phƣơng pháp xử lý thống kê xác định giá trị tiêu chuẩn các chỉ tiêu cơ lý đất đá..............................3  
Cơ sở lý thuyết xác định tải trọng giới hạn tiêu chuẩn ........................................................................3  
Cơ sở phân tích ngƣợc xác định hệ số cố kết Ch theo độ lún quan trắc ...............................................4  
Ổn định và độ lún nền không xử lý......................................................................................................4  
Phƣơng pháp tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu................................................................................4  
CHƢƠNG 2  
ĐIỀU KIỆN ĐỊA KỸ THUẬT ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN QUẢNG NAM ..........................5  
2.1  
2.2  
2.3  
2.4  
Khái quát khu vực nghiên cứu .............................................................................................................5  
Quan điểm về điều kiện địa kỹ thuật....................................................................................................5  
Điều kiện địa kỹ thuật khu vực ............................................................................................................5  
Kết luận chƣơng 2................................................................................................................................5  
CHƢƠNG 3 TÍNH CHẤT XÂY DỰNG CỦA CÁC THÀNH TẠO ĐẤT ĐÁ VÙNG ĐỒNG BẰNG  
VEN BIỂN QUẢNG NAM PHỤC VỤ QUY HOẠCH, THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH........................................6  
3.1  
3.2  
3.3  
3.4  
3.5  
Tính chất xây dựng của nhóm đá cứng và đá cứng xen nữa cứng .......................................................6  
Nhóm đất rời ........................................................................................................................................6  
Nhóm đất dính......................................................................................................................................6  
Nhóm đất yếu (đất có thành phần, trạng thái, tính chất đặc biệt).........................................................6  
Kết luận chƣơng 3................................................................................................................................6  
CHƢƠNG 4  
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VẬT CHẤT VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA ĐẤT YẾU ...7  
4.1  
4.2  
4.3  
4.4  
Nghiên cứu thành phần vật chất đất yếu..............................................................................................7  
Nghiên cứu tính chất cơ học đất yếu....................................................................................................8  
Kiến nghị sử dụng các chỉ tiêu cơ lý đất yếu phục vụ thiết kế đƣờng ...............................................10  
Kết luận chƣơng 4..............................................................................................................................10  
CHƢƠNG 5 XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẤU TRÚC NỀN PHỤC VỤ QUY HOẠCH – THIẾT KẾ CÔNG  
TRÌNH XÂY DỰNG.........................................................................................................................................11  
5.1  
5.2  
Bản đồ cấu trúc nền vùng ĐBVB Quảng Nam tỉ lệ 1/50.000............................................................11  
Bản đồ cấu trúc nền đất yếu và đề xuất các giải pháp xử lý nền đất yếu trong xây dựng đƣờng giao  
thông. 11  
5.3  
5.4  
5.5  
Xây dựng bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn tỉ lệ 1/50.000............................................................11  
Tính toán dứng dụng kết quả nghiên cứu...........................................................................................12  
Kết luận chƣơng 5..............................................................................................................................14  
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................................15  
1
Các kết quả đạt đƣợc của đề tài..............................................................................................................15  
DANH MỤC HÌNH ẢNH  
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
: Cu trúc nn  
: Bấc thấm  
CTN  
PVD  
: Cố kết - không thoát nƣớc  
: Đồng bằng Bắc Bộ  
: Đồng bng ven bin  
: Đồng bằng sông Cửu Long  
: Đà Nẵng - Quảng Ngãi  
: Gii pháp xlý  
: Giếng cát  
: Tính chất cơ lý  
CU  
SD  
ĐBBB  
ĐBVB  
ĐBSCL  
ĐN-QN  
GPXL  
HSTK  
MC1  
TCCL  
TCVN  
TPVC  
TPHH  
TPKV  
UU  
: Tiêu chuẩn Việt Nam  
: Thành phần vật chất  
: Thành phần hóa học  
: Thành phần khoáng vật  
: Không cố kết - không thoát nƣớc  
: Hồ sơ thiết kế  
: Mt ct 1  
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
Đơn vị: ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Thông tin chung:  
- Tên đề tài: Nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng các kiểu cấu trúc nền đất vùng đồng bằng ven  
biển Quảng Nam tỉ lệ 1:50.000 phục vụ quy hoạch và thiết kế công trình xây dựng.  
- Mã số: B2016-DNA-23-TT  
- Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Yến  
- Cơ quan chủ trì: Đại học Đà Nẵng  
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 12 năm 2018  
2. Mục tiêu:  
Phân chia và thành lập bản đồ phân vùng cấu trúc nền tỉ lệ 1/50.000, bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn  
của nền đất tỉ lệ 1/50.000 kèm theo bảng tổng hợp giá trị tiêu chuẩn tính chất cơ lý của các loại đất nền và  
đánh giá khả năng quy hoạch, thiết kế công trình xây dựng.  
3. Tính mới và sáng tạo:  
- Lập bảng tổng hợp giá trị chuẩn các chỉ tiêu tính chất cơ lý của các loại nền đất nhằm phục vụ công tác  
tính toán, thiết kế nền công trình.  
- Xác định đƣợc các đặc trƣng cơ bản của đất yếu vùng đồng bằng ven biển Quảng Nam về phân bố, thành  
phần vật chất và tính chất cơ lý với trọng tâm là độ bền và tính biến dạng, nhằm phục vụ cho công tác tính  
toán, thiết kế xử lý nền công trình, đặc biệt là công trình giao thông.  
- Làm sáng tỏ đặc điểm và phân vùng cấu trúc nền đồng bằng ven biển Quảng Nam. Làm cơ sở khoa học  
phục vụ quy hoạch, tính toán, thiết kế công trình xây dựng.  
- Xây dựng bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn cho móng nông, nhằm cung cấp cơ sở khoa học phục vụ  
quy hoạch, tính toán, thiết kế công trình xây dựng ở khu vực nghiên cứu.  
4. Kết quả nghiên cứu:  
- Đánh giá điều kiện địa kỹ thuật vùng đồng bằng ven biển Quảng Nam nhằm phục vụ công tác quy  
hoạch, thiết kế công trình xây dựng.  
- Phân chia đất đá khu vực nghiên cứu thành 5 nhóm, lập bảng tổng hợp giá trị tiêu chuẩn các chỉ tiêu tính  
chất cơ lý của các loại nền đất nhằm phục vụ công tác tính toán, thiết kế nền công trình.  
- Xây dựng bản đồ phân bố đất yếu và đánh giá chi tiết về thành phần vật chất, đặc tính biến dạng, cố kết  
thấm, độ bền chống cắt, quan hệ tƣơng quan của chúng nhằm phục vụ cho công tác tính toán, thiết kế xử lý  
nền công trình, đặc biệt là công trình giao thông.  
- Xây dựng bản đồ phân vùng cấu trúc nền, đặc biệt là cấu trúc nền đất yếu đồng bằng ven biển Quảng  
Nam theo một tiêu chí nhất quán, có cơ sở khoa học và dễ sử dụng kèm bảng phân chia các kiểu, phụ kiểu,  
dạng cấu trúc nền đất trong vùng nghiên cứu và đánh giá điều kiện xây dựng. Đây là cơ sở khoa học quan  
trọng để quy hoạch và thiết kế các công trình xây dựng hợp lý hơn ở khu vực nghiên cứu.  
- Xây dựng bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn cho móng nông chịu tải đúng tâm với chiu sâu chôn  
móng hm = 2m, brng móng b = 2m và sc chu ti tiêu chun ca nền đất đƣợc tính theo TCVN 9362-2012.  
5. Sản phẩm:  
5.1. Sản phẩm khoa học  
- 01 bài đăng Tạp chí Đại học Huế Tập 126, Số 4A, ISSN: 1859–1388, 2017: “Xác định các đặc trƣng cố  
kết thấm và hệ số tỉ lệ m=Ch/Cv của các thành tạo đất yếu phổ biến ở đồng bằng Quảng Nam - Đà Nẵng”.  
- 01 bài đăng Tạp chí Khoa học Thủy Lợi và Môi trƣờng; Số: ISSN 1859-3941, 2017: “Nghiên cứu thí  
nghiệm cố kết thấm và sức kháng cắt của đất yếu phân bố ở đồng bằng ven biển Quảng Nam - Đà Nẵng phục  
vụ quy hoạch và thiết kế công trình giao thông”.  
5.2. Sản phẩm đào tạo  
- Góp phần đào tạo nghiên cứu sinh của chủ nhiệm đề tài. Luận án tiến sĩ của chủ nhiệm đề tài đã đƣợc  
Hồi đồng chấm luận án cấp trƣờng thông qua ngày 08/11/2018 tại trƣờng Đại học Thủy lợi Hà Nội, (7/7 phiếu  
tán thành).  
4
INFORMATION OF RESEARCH RESULT  
1. General information:  
- Subject title: Research on establishing the map of ground structural pattern zoning of Quang Nam  
coastal plain scale 1/50.000 to serve the construction planning and designing.  
- Code number: B2016-DNA-23-TT  
- Principle Investigator: MSc. Nguyen Thi Ngoc Yen  
- Governing Organization (Implementing institution): The University of Da Nang  
- Duration: From the December of 2016 to the December of 2018  
2. Objective(s):  
Deviding and establishing the map of ground structural pattern scale 1/50.000, Map of standard ultimate  
load distribution for shallow foundation scale 1/50.000 included synthesized worksheet of standard value of  
physico-mechanical properties of soils and evaluating the ability of the planning and design of construction.  
3. Creativeness and innovativeness:  
- Preparing synthesized worksheet of physico-mechanical properties of various soils for calculating,  
designing ground and foundation of building.  
- Determinating basic characteristics of ground soils of Quang Nam Da Nang coastal plain, included the  
distribution, material composition and physico-mechanical properties (mainly strength and deformation) in  
order to serve the calculating, designing of soil improvement, especially for road construction treatment.  
- Clarifying features and ground structural pattern zoning of Quang Nam coastal plain. Creating scientific  
base for planning, calculating and designing construction work.  
- Xây dựng bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn cho móng nông, nhằm cung cấp cơ sở khoa học phục vụ  
quy hoạch, tính toán, thiết kế CTXD ở khu vực nghiên cứu.  
4. Researched results:  
- Evaluating geotechnical conditions of Quang Nam coastal for planning, calculating and designing  
construction work.  
- Deviding soils and rocks into 5 groups, establishing synthesized worksheet of standard value of physico-  
mechanical properties of soils to serve the calculating, designing building.  
- Establishing the map of distribution of soft soils and detail evaluation on material composition,  
deformation, consolidation, shear strength characteristics, as well as the relative correlatiems of them in order  
to serve the calculating, designing of soil improvement, especially for road construction treatment.  
- Mapping the ground structural pattern zoning, especially soft soil structural pattern of Quang Nam  
coastal plain based on one consistent criteria and the table of ground structural patterns, sub-patterns, forms,  
sub-forms in researched area and evaluate constructive conditions. This is the important scientific basic for  
planning, calculating and designing construction work more suitably.  
- Xây dựng bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn tỉ lệ 1/50.000 cho móng nông chịu tải đúng tâm với chiu  
sâu chôn móng hm = 2m, brng móng b = 2m và sc chu ti tiêu chun Rtc ca nền đất được tính theo  
TCVN 9362-2012.  
5. Products:  
5.1. Scientific products  
- 01 paper on Journal of Science of The Univeristy of Hue Volume 126, No. 4A, ISSN: 18591388, 2017:  
“Determination on consoldation characteristics and scale ratio m=Ch/Cv of some popular soft soils in Quang  
Nam – Da Nang plain”.  
- 01 paper on Journal of Water Resources and Environmental Engineering: ISSN 1859-3941, 2017:  
“Study on consolidation test and shear strength of soft soils distributed in Quang Nam – Da Nang coastal plain  
serving to planning and designing transport engineering”.  
5.2. Training products  
- Taking part in training post granduate of the Principle Investigator of this subject. Doctural thesis of the  
Principle Investigator has been passed by Council of marking on thesis date 08/11/2018 in Thuyloi University,  
6
MỞ ĐẦU  
1.  
Tng quan tình hình nghiên cu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nƣớc  
1.1.  
Tình hình nghiên cu trên thế gii  
Trong tác phẩm “Lý thuyết chung của Địa chất công trình” của G.K.Bônđaríc và “Địa chất công trình –  
Khoa học về môi trường địa chất” của E.M.Xergheev đã đưa ra các định nghĩa về môi trường địa chất và các  
quan điểm nghiên cứu của chúng. Hàng loạt các công trình liên quan nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt đông  
kinh tế - xây dựng công trình của con người làm biến đổi môi trường địa chất, đặc biệt là công trình nghiên  
cứu của các nhà khoa học Nga: E.M.Xergheev (1988) đã đề cập đến những vấn đề địa chất công trình liên  
quan đến nhiệm vụ sử dụng hợp lý và bảo vệ môi trường địa chất. Kotlov (1978) đề cập đến sự biến đổi của  
môi trường địa chất dưới ảnh hưởng của hoạt động kinh tế xây dựng công trình của con người. V.A.  
Mironhenko; X.E. Gretrinsep; B.V. Xnairnov; V.M. Sextakov (1979-1987) đưa ra những dự báo về sự biến  
đổi của môi trường địa chất dưới ảnh hưởng của các tác động kỹ thuật. L.X. Iazvin, B.V. Borevxki; I.K.  
Gavice; K.I. Xwtrev; M.A. Khordikainhen (1988) đề cập đến sự biến đổi của môi trường địa chất do hoạt  
động khai thác nước dưới đất. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau:  
SchalKmjk AV, Price GV (1990); Pampal S (1991); Maharaj RJ (1995); Ercan A, Ergun M, et al; Zuquette  
LV, Pejon OJ, Collares JQ; Yabasi N, Delgado J, Alparp P, et al. (2001 - 2004); Kalkan E, Bayraktutan MS,  
Necmi Yarbasi - Ekrem Kalkan (2008-2009). Trong CTN thì sự có mặt của các lớp đất yếu ảnh hưởng rất lớn  
đến khả năng chịu tải của nền đất, do đó ngoài các chỉ tiêu cơ lý thông thường của các lớp đất đá cần phải  
nghiên cứu đánh giá chi tiết về thành phần và tính chất cơ học của các lớp đất yếu, nhằm cung cấp luận cứ  
khoa học để tính toán thiết kế cũng như đề xuất các GPXL cho các kiểu CTN khác nhau. Nghiên cứu thành  
phần và tính chất cơ học của đất yếu được đề cập trong công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau:  
Các nghiên cu vTPVC Ohtsubo và nnk, V.D.Lomtadze, V.P.Petrukhin; E.M Xergeev. Đặc tính ckết ca  
mẫu đất bão hòa nước đã được nghiên cu bi K. Terzaghi, D.W. Taylor (1942), Berry và nnk (1972),  
A.Dams (1963), Hamilton và nnk (1959), Hiroyuki Tanaka (2002), L.Bjerrum (1967), Hanzawa (1989), hsố  
ckết ngang ca Tavenas (1983), Seah và nnk (2003 - 2004), Bergado (2002), Bergado và nnk (2002), Seah  
và nnk (2004). Sc kháng ct của đất được nghiên cu bi Bjerrum (1972), Azzouz (1983), Duncan (1989),  
Kulhawy và Mayne (1990), Morris và nnk (1994), Skempton (1957), Terzaghi, Peck và nnk (1996),…  
1.2.  
Tình hình nghiên cu Vit Nam  
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu và xây dựng bản đồ địa chất công trình chuyên đề phục vụ cho các mục  
đích khác nhau đang diễn tiến trong nhiều năm qua. Trong đó, việc xây dựng bản đồ địa chất công trình – địa  
kỹ thuật cùng với các bản đồ chuyên đề về phân vùng địa chất công trình, phân vùng cấu trúc nền ở các tỉ lệ  
khác nhau cũng đã được triển khai nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, công tác điều tra địa chất  
công trình chỉ tập trung vào những khu vực nhất định như các thành phố lớn, khu công nghiệp, các công trình  
lớn và vùng đồng bằng. Điển hình có các nghiên cứu tập trung cho vùng Tây Bắc, Hà Nội, Tây Nguyên, Hồ  
Chí Minh, đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng Sông Cửu Long, Hải Phòng,… Các nghiên cu vthành phn và  
TCCT của đất yếu chyếu tp trung ở ĐBBB và ĐBSCL, điển hình nghiên cu ca Đỗ Minh Toàn và nnk  
(1993), Nguyễn Văn Thơ và nnk (1999), Nguyn Thanh (1984); Nguyn Viết Tình (2001); Bùi Đức Hi  
(2006); Võ Ngc Hà (2004); Nguyễn Đình Thứ (2005); Lê Trng Thng (2006); Jiro Takermura (2007),  
Nguyn ThN(2010), Nguyn ThN(2015), Lê Hoàng Việt (2013), Vương Văn Thành (1999), Phạm Văn  
Long (2010), Phm Thị Nghĩa và nnk (2005)  
1.3.  
Tình hình nghiên cu ở ĐBVB Quảng Nam  
Được nhiu tác giquan tâm nghiên cu tl1/200.00 và 1/100.000 chung cho ckhu vc min Trung,  
trong đó có tnh Quảng Nam. Tuy nhiên, do các đề tài, dự án được trin khai trên phm vi rng ln, nên phn  
nào còn mang tính khái quát, các bản đồ phân vùng cu trúc nền chưa cụ thvà chi tiết cho các vùng lãnh thổ  
khác nhau để có thsdng thiết thc cho công tác quy hoch xây dng và thiết kế, thi công các công trình,  
đặc biệt là vùng đồng bng ven bin Qung Nam.  
2.  
Tính cp thiết của đề tài  
Trong những năm qua, việc đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng đã và đang làm thay đổi đáng kể diện mạo của  
ĐBVB Quảng Nam. Song có thể thấy rằng, các công trình xây dựng chủ yếu dựa trên nền kiến trúc đô thị củ,  
chưa chú ý đúng mức đến mối quan hệ giữa nền, móng và kết cấu phần bên trên (công trình). Hơn thế nữa, sự  
nhận thức chưa đúng về công tác khảo sát địa chất công trình – địa kỹ thuật đã dẫn đến những sai sót không  
đáng có trong công tác xử lý nền móng, cũng như thiết kế thi công các công trình xây dựng, làm hư hỏng (lún,  
nứt, nghiêng,...) và phá hủy công trình xây dựng,... gây tốn kém trong công tác xử lý sự cố, gia tăng giá thành  
xây dựng, thậm chí có thể gây ra các tai họa đáng tiếc. Đặc biệt, đối với những công trình xây dựng trên nền  
đất yếu, kinh phí cho biện pháp xử lý nền móng chiếm tới 15 - 30% giá thành công trình, đôi khi tỉ lệ này còn  
1
đạt tới 40 - 50%.  
Đồng bằng ven biển Quảng Nam nằm trong hành lang kinh tế trọng điểm miền Trung, là nơi có tiềm năng  
kinh tế biển rất lớn, đặc biệt là du lịch nhờ có các bãi biển đẹp và nhiều di tích lịch sử. Ngày nay, khu vực  
nghiên cứu được biết đến như phố cổ nổi tiếng của miền Trung nói chung, cả nước nói riêng (Hội An) và một  
thành phố trẻ đang trổi dậy, vươn mình thay đổi từng ngày (Tam Kỳ). Khu vực nghiên cứu đã có nhiều dự án,  
đề tài về thành lập các loại bản đồ địa chất công trình – địa kỹ thuật chuyên đề khác nhau như đã đề cập phần  
tổng quan. Tuy nhiên, các phương pháp thành lập bản đồ vẫn còn rất nhiều hạn chế, tỉ lệ nghiên cứu còn khái  
quát, chưa chi tiết cho vùng ĐBVB, nơi tập trung nhiều hạ tầng quan trọng của tỉnh nhà. Do vậy, việc thành  
lập các bản đồ chất công trình – địa kỹ thuật chuyên đề, bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn, bản đồ phân  
vùng cấu trúc nền và đặc biệt là cấu trúc nền đất yếu theo một tiêu chí nhất quán, khoa học, dễ sử dụng và đưa  
ra bảng tổng hợp giá trị chuẩn TCCL của các loại đất nền là rất cấp thiết đối với vùng ĐBVB Quảng Nam,  
nhằm định hướng cho công tác tính toán, thiết kế công trình xây dựng cũng như cung cấp luận cứ khoa học để  
đề xuất các giải pháp xử lý nền đất yếu được phù hợp hơn và chính xác hơn.  
Từ những diễn dải về cơ sở khoa học và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu đã đề cập, đề tài nghiên cứu  
không những có tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học cao mà còn có tính thực tiễn lớn, nhằm hướng tới vấn đề  
khai thác hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ quỹ đất xây dựng trong giai đoạn hiện nay. Kết quả của đề tài sẽ mang lại  
nguồn tài liệu bổ ích cho các nhà quản lý, quy hoạch xây dựng trong việc tìm kiếm các địa điểm xây dựng mới  
phù hợp với quy mô và các đặc trưng kỹ thuật của công trình xây dựng. Chỉ có thể hiểu biết và vận dụng một  
cách đúng đắn c thông tin về cấu trúc nền, tính chất cơ lý và sức chịu tải tiêu chuẩn của đất nền tại một vị trí  
nào đó, mới có thể tiết kiệm được kinh phí xây dựng và đảm bảo sự ổn định lâu dài cho công trình.  
3.  
Mục tiêu nghiên cứu  
Phân chia và thành lập bản đồ phân vùng cấu trúc nền tỉ lệ 1/50.000, bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn  
của nền đất tỉ lệ 1/50.000 kèm theo bảng tổng hợp giá trị tiêu chuẩn tính chất cơ lý của các loại đất nền và  
đánh giá khả năng quy hoạch, thiết kế công trình xây dựng.  
4.  
Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cu  
4.1.  
Cách tiếp cn  
Cách tiếp cận cơ bản của đề tài là phân tích mi quan hệ tương hỗ gia các yếu ttnhiên kthuật đối  
vi cu trúc nền, trên cơ sở kế tha nhng kết qunghiên cứu đã công bkết hp với các phương pháp nghiên  
cu của đề tài.  
4.2.  
Phƣơng pháp nghiên cứu  
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp kế thừa, Phương pháp địa chất,  
Phương pháp số, Phương pháp thực nghiệm, Phương pháp thống kê và địa thống kê, Phương pháp phân tích  
hệ thống, Phương pháp phân tích tính toán lý thuyết, Phương pháp chuyên gia.  
5.  
Đối tƣợng và phm vi nghiên cu  
Đối tượng nghiên cứu là các loại đất đá cấu tạo cấu trúc nền vùng ĐBVB Quảng Nam. Phạm vi nghiên  
cứu là toàn bộ diện tích ĐBVB Quảng Nam với diện tích khoảng 1146 km2, chiều sâu nghiên cứu 30 m.  
6.  
Nội dung nghiên cứu  
Để giải quyết trọn vẹn mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài dự kiến tập trung giải quyết những nội dung  
chủ yếu sau đây:  
1. Thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu, tài liệu từ các công trình đã có về khu vực nghiên cứu; đặc  
biệt quan tâm thu thập tài liệu, số liệu từ công tác khảo sát phục vụ thiết kế thi công các công trình xây dựng  
quy mô lớn (cầu, cảng, đường, v.v…).  
2. Đánh giá điều kiện địa kỹ thuật vùng ĐBVB Quảng Nam và xây dựng bản đồ phân bố đất yếu theo một  
tiêu chí nhất quán, có cơ sở khoa học và dễ sử dụng.  
3. Phối hợp khoan khảo sát, thí nghiệm hiện trường và lấy mẫu cơ lý đất đá bổ sung. Xử lý và hệ thống  
hóa số liệu tính chất cơ lý đất đá, xây dựng bảng giá trị tiêu chuẩn tính chất cơ lý đất nền và đánh giá khả năng  
xây dựng của chúng.  
4. Nghiên cứu chi tiết về thành phần vật chất, tính chất cơ lý của đất yếu, đặc biệt là đặc tính biến dạng, cố  
kết thấm, độ bền chống cắt và quan hệ tương quan của chúng phục vụ cho lựa chọn, tính toán, thiết kế các giải  
pháp xử lý nền được chính xác và phù hợp.  
5. Xây dựng bản đồ phân vùng cấu trúc nền tỉ lệ 1/50.000 cho ĐBVB Quảng Nam và tỉ lệ 1/20.000 cho  
thành phố Tam Kỳ và đánh giá điều kiện xây dựng của chúng.  
6. Xây dựng bản đồ tải trọng giới hạn tiêu chuẩn tỉ lệ 1/50.000 cho móng nông chịu tải đúng tâm với chiu  
sâu chôn móng hm = 2m, brng móng b = 2m và sc chu ti tiêu chun Rtc ca nền đất được tính theo  
TCVN 9362-2012.  
2
CHƢƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VCU TRÚC NN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYT NGHIÊN CU  
1.1 Các vấn đề chung vcu trúc nn và cu trúc nền đất yếu  
Ở Việt Nam trong nhiều năm qua đã có khá nhiều tác giả lập luận và đưa ra quan điểm của mình về CTN  
công trình. Nhóm tác giả quan niệm cấu trúc nền (hay mô hình nền) trong xây dựng công trình như sau: Cấu  
trúc nền là phần đất đá được sử dụng làm nền công trình, được đặc trưng bằng quy luật phân bố theo không  
gian và chiều sâu của các thành tạo đất đá có nguồn gốc, tuổi, thành phần, cấu trúc, chiều dày, trạng thái và  
tính chất cơ lý xác định; là nơi phát sinh các quá trình cơ – lý - hóa do tương tác giữa công trình, môi trường  
địa chất với môi trường xung quanh và có vai trò quyết định đến các quá trình địa chất động lực công trình;  
trong cấu trúc nền tồn tại các thành tạo đất yếu được gọi là cấu trúc nền đất yếu.  
1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng cu trúc nn  
Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc nền bao gồm: địa tầng, tính chất cơ lý đất đá trong phạm vi nghiên  
cứu, đặc điểm địa chất thủy văn, quy mô và các đặc trưng kỹ thuật của công trình, môi trường xung quanh.  
1.3 Phƣơng pháp xlý thống kê xác định giá trtiêu chun các chỉ tiêu cơ lý đất đá  
Xác định các đặc trưng thống kê của TCCL đất đá để cung cp cho tính toán thiết kế: Giá trtrung bình tính  
chất cơ lý  
X (giá trtng hp hay tiêu chun của TCCL đất nn); sai số quân phương S (độ lch chun); hsố  
biến đổi ca tính chất cơ lý V (theo TCVN 9153-2012). Riêng việc xác định giá trtng hp ca sc chng ct  
(góc ni ma sát tgvà lc dính kết đơn vị c) phi sdụng phương pháp bình phương bé nhất ca N.I.  
Golovanov theo công thức dưới đây:  
n
n
n
i n i i. i.i  
n
n
n
2
.   
n
i. i  
     
i
i
1
1
1
1
1
1
1
c   
tg  
n 2  
n 2  
n
n
2
2
n
n
  
i
i
i
i
  
1
1
1
1
(1.4);  
(1.5)  
Trong đó i, i ng sut nén và ng sut ct thi; n là scp nén, ct.  
1.4 Cơ sở lý thuyết xác định ti trng gii hn tiêu chun  
1.4.1 Ti trng gii hn tiêu chun ca móng nông  
1.4.1.1 Móng nông chu ti chính tâm  
N0tc F.(R tb .h)  
(1.10)  
tc  
1.4.1.2 Móng nông chu ti lch tâm  
Pmtcax/ min .l.b  
N0tc  
(1.14)  
el  
eb  
l
16 6  
l
1.4.2 Phương pháp xác định sc chu ti ca nền đất  
1.4.2.1 Xác định vùng biến dng do  
Sc chu ti Pmax tương ng vi vùng biến dng do tối đa zmax  
.
.  
c
P
.(zmax h cot g) h  
(1.23)  
z
max  
2
cot g  
1.4.2.2 Xác định ti trng gii hạn ban đầu (pA)  
cot g  
2
.c.cot g  
N.P.Puzưreski : PA .h.  
(1.24)  
(1.25)  
2
cot g  
cot g  
2
c
..(b.tgh   
cot g  
)
.tg  
N.N. Maslov :  
P
.h  
z max  
2
3
b
4
2
c
..( .cot g( ) h   
)
2
.tg  
I.V. Yaropolxki :  
(1.26)  
P
.h  
zmax  
2
cot g  
Theo tiêu chun TCVN 9362-2012 [41]  
m1.m  
m1.m2  
.  
b
c
Rtc   
2 .P   
.( h cot g) .h  
(1.27)  
(1.28)  
b/4  
2
Ktc  
Ktc  
4
cot g  
Hoc sdng công thc rút gn:  
m1.m2 m1.m2  
Rtc   
A.b.B.h.' D.ctc '.h0  
Ktc  
Ktc  
1.4.3 Dự báo độ lún ca nền dưới tác dng ca ti trng gii hn tiêu chun  
Xác định độ lún ca nn sdụng phương pháp cng lún các lp phân t:  
n
S   
.Pgl .h  
(1.34)  
E  
i
i
1n  
i
1.5 Cơ sở phân tích ngƣợc xác định hsckết Ch theo độ lún quan trc  
De2F  
ln 1  
t  
Ch    
8
Dựa vào lý thuyết của Hansbo (1981):  
(1.37)  
(1.43)  
D2 F(n) ln   
e
1
Ch(ap)    
Dựa trên lý thuyết thấm của Barron (1948)  
8
t  
1.6 Ổn định và độ lún nn không xlý  
1.6.1 Phương pháp tính toán ổn định trượt  
Phân tích ổn định trượt của nền đường đất yếu bằng phần mềm Plaxis 8.5.  
1.6.2 Phương pháp tính toán độ lún ca nn công trình  
1.6.2.1 Tính độ lún ckết ca nền trường hp bài toán thm mt chiu  
Tính toán lún trong nền được thực hiện theo phương pháp cộng lún từng lớp.  
Độ lún tổng cộng:  
S = m.Sc  
(1.53)  
1.6.2.2 Tính độ lún theo thi gian ca nn  
Độ lún cố kết của nền công trình sau thời gian t:  
St = Uv.Sc  
(1.54)  
1.7 Phƣơng pháp tính toán thiết kế xlý nền đất yếu  
1.7.1 Tính độ lún ckết ca nn xlý bng PVD, SD - bài toán ckết đối xng trc  
Dựa trên cơ sở lý thuyết của Carrillo là nghiệm của phương trình (1.59) [44].  
U 1  
1Uv  
.
1Uh  
(1.59)  
- Tổng độ lún cố kết của nền đất sau khi xử lý theo Aboshi (1979) [46]:  
St = R.S  
1.7.2 Giá trị gia tăng sc kháng ct ca nền theo giai đoạn đắp  
(1.66)  
(1.67)  
cu .H1.U.tgcu  
1.7.3 Kim toán ổn định trượt ca nền đường sau xlý  
Để kiểm toán ổn định trượt của nền đắp sau xử lý, sử dụng phần mềm Plaxis 8.5.  
4
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN ĐỊA KTHUẬT ĐỒNG BNG VEN BIN QUNG NAM  
2.1 Khái quát khu vc nghiên cu  
Hình 2.1 Phạm vi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam  
2.2 Quan điểm về điều kiện địa kthut  
Có nhiu nghiên cứu liên quan đến điều kiện địa kthuật, nhưng phần ln các tác gichỉ đề cập đến các  
yếu tcủa điều kiện địa kthuật mà chưa đưa ra một khái nim cthvề điều kiện địa kthut. Theo nhóm  
tác giả: “Điều kiện địa kthut là tng hp các yếu ttnhiên thuc thch quyn (cấu trúc địa chất, địa hình  
- địa mạo, đặc điểm địa cht thủy văn, tính chất cơ lý đất đá, các quá trình và hiện tượng địa cht, vt liu  
xây dng) trong mối tương tác với khí quyn, thy quyn, sinh quyn cùng vi các yếu tca hthng kỹ  
thut khu vực, đặc tính kthut, quy mô ca công trình.  
2.3 Điều kiện địa kthut khu vc  
2.3.1 Thch quyn  
Cấu trúc địa chất: Bao gồm các thành tạo địa chất trước Đệ Tứ và Đệ Tứ có tuổi và nguồn gốc khác nhau  
(hình 2.1 và hình 4 phụ lục).  
Điều kiện địa hình - địa mạo: Gồm 6 kiểu địa hình - địa mạo (hình 2.6), được đặc trưng bởi mức độ chia  
cắt và độ dốc lớn hơn so với đồng bằng Bắc Bộ và ĐBSCL. Điều kiện đó có ý nghĩa quan trọng hình thành  
TPVC, TCCL của đất đá, đặc biệt là đất yếu.  
Đặc điểm địa chất thủy văn (nước dưới đất): Vùng nghiên cứu gồm tầng chứa nước Holocen (qh),  
Pleistocen (qp), Đệ Tứ không phân chia (q), Neogen (n) và Khe nứt (hình 2.7 và hình 5 phụ lục). Trong đó,  
tầng chứa nước Holocen (qh) và Pleistocen (qp) chiếm phần lớn diện tích khu vực và có ảnh hưởng trực tiếp  
đến TCCL, điều kiện cố kết thấm của đất yếu.  
Tính chất cơ lý của đất đá ĐBVB Quảng Nam: Căn cứ vào tuổi, nguồn gốc thành tạo và TCCL, độ bền và  
biến dạng, tác giả chia đất đá thuộc vỏ trái đất vùng nghiên cứu thành 5 nhóm: đá cứng, đá nửa cứng, đất rời,  
đất dính đất yếu (hình 2.8 và hình 6 phụ lục). Trong đó, nhóm đất yếu hầu như chưa tự nén chặt hệ số  
nén chặt k từ - 0,31 đến - 1,07; a= 6,8 -12,8 kPa-1; sức kháng cắt thấp ( < 50; C<10 kPa). Nhóm đất yếu có  
d
tính chất xây dựng rất thấp, do đó không thể làm nền tự nhiên cho các công trình, kể cả những loại công trình  
có tải trọng nhỏ, ít quan trọng.  
Các quá trình địa động lực công trình.  
Vật liệu xây dựng tự nhiên.  
2.3.2 Khí quyn  
2.3.3 Thy quyn (hi văn, thy văn)  
2.3.4 Sinh quyn  
2.3.5 Hthng htng kthut công trình  
2.4 Kết luận chƣơng 2  
Trong phạm vi chiều sâu nghiên cứu, gồm nhiều lớp đất đá có thành phần, tính chất không đồng nhất theo  
diện và chiều sâu. Trong đó, nhóm đất yếu có tính chất xây dựng rất thấp, không thể sử dụng trực tiếp làm nền  
cho công trình, đặc biệt là đường giao thông. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn  
hiện nay, tỉnh Quảng Nam đã, đang và sẽ đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng  
giao thông. Do đó, cần phải phân chia cấu trúc nền đất và đánh giá khả năng xây dựng của chúng. Đây là cơ  
sở khoa học giúp cho các nhà quản lý, quy hoạch xây dựng trong việc tìm kiếm các địa điểm xây dựng mới  
phù hợp với quy mô và các đặc trưng kỹ thuật của công trình xây dựng, nhằm hướng tới vấn đề khai thác hợp  
lý, tiết kiệm và bảo vệ quỹ đất xây dựng.  
5
CHƢƠNG 3 TÍNH CHT XÂY DNG CA CÁC THÀNH TẠO ĐẤT ĐÁ VÙNG ĐỒNG BNG  
VEN BIN QUNG NAM PHC VQUY HOCH, THIT KCÔNG TRÌNH  
3.1 Tính cht xây dng của nhóm đá cứng và đá cứng xen na cng  
Kết quả xử lý thống kê loại trừ sai số thô và xác định giá trị tiêu chuẩn các chỉ tiêu TCCL đá cứng, nửa  
cứng được trình bày trong bảng 3.1. TCCL của mẫu đá phong hóa từ nhẹ đến vừa biến đổi phức tạp trong  
phạm vi khá rộng thuộc hai nhóm đá cứng và nửa cứng, nhưng vẫn có thể sử dụng làm nền và môi trường cho  
các CTXD hoặc làm VLXD tự nhiên.  
3.2 Nhóm đất ri  
Thông qua kết quả xử lý thống kê số liệu, xác định chỉ tiêu cơ lý của nhóm đất rời bảng 3.2 và bảng 2 phụ  
lục có thể rút ra nhận xét tổng quát như sau: đất rời trên lãnh thổ ĐBVB Quảng Nam có thành phần hạt càng  
thô, thời gian thành tạo càng sớm và phân bố ở độ sâu càng lớn thì tính chất xây dựng biến đổi theo hướng có  
lợi càng mạnh và sức chịu tải càng cao. Các thành tạo đất rời có tính chất xây dựng từ trung bình đến cao, có  
thể làm nền tự nhiên cho công trình xây dựng có quy mô nhỏ đến trung bình và lớn. Tuy nhiên, một số thành  
tạo đất rời có tính chất xây dựng biến đổi phức tạp cần phải lưu ý khi xây dựng công trình để tránh vấn đề  
2
2
1
phát sinh như aQ2 , amQ2 , mQ22 no, aQ2 , mQ13(2) đn. Các thành tạo có tính chất xây dựng tốt phải kể đên như  
aQ11, aQ12, apdQ.  
3.3 Nhóm đất dính  
Từ số liệu xử lý thống kê về thành phần và TCCL của các phụ nhóm đất dính ở bảng 3.3 và bảng 2 phụ  
lục thấy rằng, TCCL đất có quan hệ rất chặt chẽ với thành phần vật chất, thời gian thành tạo cũng như đặc  
điểm phân bố trong mặt cắt địa chất trầm tích Đệ Tứ. Các thành tạo đất dính có tính chất xây dựng thay đổi từ  
trung bình đến cao, có thể sử dụng làm nền cho các công trình có quy mô vừa và lớn (edQ). Bên cạnh đó, còn  
có một số loại đất có tính chất xây dựng kém như sét pha nguồn gốc sông tuổi Holocen muộn,... không thích  
hợp để làm nền tự nhiên cho các công trình đặt trên nó, một số thành tạo có bề dày biến đổi phức tạp cần phải  
nghiên cứu đánh giá chi tiết nhằm đảm bảo độ ổn định công trình.  
3.4 Nhóm đất yếu (đất có thành phn, trng thái, tính chất đặc bit)  
3.4.1 Sự hình thành đất yếu vùng ĐBVB Quảng Nam  
3.4.2 Đặc điểm phân bkhông gian của đất yếu  
Đất yếu đa nguồn gc chiếm khong 1/3 din tích khu vc và tp trung chyếu phía Bc tnh Qung  
Nam tsông Thu Bồn đến ranh giới Đà Nẵng, vi chiu dày t5 - 10 m đến trên dưới 20 m. Bao gm: bùn  
3
2
2
1
sét, bùn sét pha: ambQ2 , ambQ2 , mQ2 no, abmQ2 , amQ13(2), mQ13(2)đn, mlQ13(1)ht. Trong đó các thành tạo  
bùn sét, bùn sét pha ambQ23, ambQ2 , abmQ2 và amQ13(2) có diện phân bố rộng, đồng thời là các đối tượng có  
liên quan trực tiếp đến nền các công trình xây dựng. Phân bố đất yếu được thể hiện chi tiết trong bản đồ phân  
bố đất yếu tỉ lệ 1/50.000 (hình 3.2). Bản đồ này được xây dựng bằng phần mềm ArcMap 10.2.2 với nguyên  
tắc và tiêu chí cơ bản sau: Đất yếu được khoanh vùng theo sự đồng nhất về thành phần, trạng thái, TCCL cùng  
với nguồn gốc, tuổi địa chất và được chi tiết hóa dựa vào bề dày đất yếu ở các mức: < 2 m, 2 - 5 m, >5 - 10 m  
và lớn hơn 10 m. Phân vùng đất yếu như vậy là cơ sở tốt cho quy hoạch xây dựng các công trình trong vùng.  
2
1
3.4.3 Tính cht xây dng ca các thành tạo đất yếu  
Từ số liệu hệ thống hóa và xử lý thống kê TCCL của nhóm đất yếu được trình bày ở bảng 2.5 cho thấy:  
Nhóm đất yếu loại đất chưa tự nén chặt với giá trị kd < 0 (từ - 0,31 đến - 1,07), nén lún mạnh (a= 6,8 - 12,8  
kPa-1), sức kháng cắt thấp (  
< 50; C<10 kPa). Nhóm đất yếu có tính chất xây dựng rất thấp, do đó không thể  
làm nền tự nhiên cho các công trình, kể cả những loại công trình nhẹ, ít quan trọng. Cần phải nghiên cứu chi  
tiết về thành phần vật chất và tính chất cơ lý nhằm phục vụ tính toán thiết kế GPXL phù hợp nền đất yếu được  
chính xác và phù hợp hơn.  
3.5 Kết luận chƣơng 3  
Bằng phương pháp xử lý thống kê, nhóm tác giả xác định giá trị tiêu chuẩn TCCL của các thành tạo đất đá  
trong khu vực, đồng thời đánh giá khả năng xây dựng nhằm phục vụ công tác quy hoạch và tính toán, thiết kế  
công trình xây dựng.  
- Trong đó các thành tạo đá cứng, nửa cứng có tính chất xây dựng tốt, có thể làm nền tự nhiên cho các  
công trình có quy mô vừa và lớn, đồng thời có thể sử dụng làm vật liệu xây dựng.  
- Các thành tạo đất rời có tính chất xây dựng từ trung bình đến cao, có thể làm nền tự nhiên cho công trình  
xây dựng có quy mô nhỏ đến trung bình và lớn. Tuy nhiên, một số thành tạo đất rời có tính chất xây dựng biến  
2
2
đổi phức tạp cần phải lưu ý khi xây dựng công trình để tránh vấn đề phát sinh như aQ2 , amQ2 , mQ22 no,  
1
2
aQ2 , mQ13(2) đn. Các thành tạo có tính chất xây dựng tốt phải kể đến như aQ11, aQ1 , apdQ.  
6
- Các thành tạo đất dính có tính chất xây dựng thay đổi từ trung bình đến cao, có thể sử dụng làm nền cho  
các công trình có quy mô vừa và lớn như tàn sườn tích edQ, sét lẫn sạn sỏi nguồn gốc sông - biển tuổi  
Holocen trung.  
- Các thành tạo đất yếu được hình thành từ nhiều nguồn gốc, diện phân bố không đồng đều, bề dày biến  
đổi phức tạp, tính chất xây dựng rất thấp, không phù hợp làm nền tự nhiên cho các công trình xây dựng, kể cả  
công trình có tải trọng nhỏ. Do vậy, khi xây dựng công trình cần phải tiến hành xử lý nền đất yếu. Việc lựa  
chọn GPXL phụ thuộc vào quy mô, loại công trình xây dựng, chiều sâu phân bố, bề dày, TPVC và TCCL của  
đất yếu. Bên cạnh việc xây dựng bản đồ phân bố đất yếu cần phải nghiên cứu đánh giá chi tiết về TPVC và  
TCCL với trọng tâm độ bền và biến dạng để có sở khoa học lựa chọn, tính toán, thiết kế các GPXL nền đất  
yếu được chính xác và phù hợp hơn.  
CHƢƠNG 4 NGHIÊN CU THÀNH PHN VT CHT VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA ĐẤT YU  
4.1 Nghiên cu thành phn vt chất đất yếu  
4.1.1 Thành phn khoáng vt và hp cht hữu cơ  
4.1.1.1 Thành phn khoáng vt (TPKV)  
TPKV đóng vai trò quan trọng, quyết định chiều dày và độ nhớt của lớp nước màng mỏng bao quanh hạt  
đất, do đó ảnh hưởng đến tính chất cơ học, đặc biệt là sức chống cắt, tính cố kết thấm của đất yếu. Kết quả  
phân tích TPKV ở bảng 4.1 và hình4.1.  
TPKV chyếu khoáng vt Thch anh, Illit, Kaolinit với hàm lượng cao hơn so với đất yếu ở ĐBSCL  
(hình 4.2). Sự phổ biến của khoáng vật Illit và sự có mặt của Montmorilonit ảnh hưởng tới tính dẻo, tính  
trương nở và tính biến dạng của đất cũng như ảnh hưởng xấu tới khả năng xử lý nền.  
Thành phần khoáng vật của đất yếu  
Các thành tạo đất yếu  
Hình 4.1 Biểu đồ thay đổi thành phần khoáng vật  
của đất yếu  
Hình 4.2 So sánh thành phần khoáng vật đất yếu  
ở ĐBVB Quảng Nam với các khu vực  
4.1.1.2 Hp cht hữu cơ  
Hàm lượng hữu cơ trong đất thấp (<10%), có xu hướng giảm dần theo chiều sâu (hình 4.3) và thấp hơn so  
với đất yếu ở ĐBBB và ĐBSCL (hình 4.4, bảng 4.2). Sự có mặt của vật chất hữu cơ ảnh hưởng đến khả năng  
cải tạo đất.  
Hàm lượng hữu cơ, %  
Hàm lượng hữu cơ, %  
a). Bùn sét pha  
b). Bùn sét  
Hình 4.1 Sự thay đổi hàm lượng hữu cơ theo  
Hình 4.2 Hàm lượng vật chất hữu cơ trong  
đất yếu ĐBVB Quảng Nam và các khu vực khác  
3
chiều sâu của thành tạo ambQ2  
4.1.2 Thành phn hoá hc của đất yếu (TPHH)  
Thành phn hóa hc chủ yếu trong đất là các oxit SiO2, Al2O3 chiếm tỉ lệ cao và biến đổi có tính chu kỳ,  
theo chiều hướng từ đồng bằng ra biển hàm lượng SiO2 tăng dần và hàm lượng Al2O3 giảm dần. Nhìn chung,  
hàm lượng Al2O3 cao hơn, nhưng hàm lượng SiO2 thấp hơn so với đất yếu ở ĐBSCL và Hồ Chí Minh (bảng  
4.3, hình 4.5, 4.6).  
7
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Các thành tạo đất yếu  
Các oxit chính trong đất  
Hình 4.5 Biểu đồ thay đổi thành phần hóa học đất yếu  
Hình 4.6 So sánh thành phần hóa học đất yếu ở  
ĐBVB Quảng Nam với các khu vực  
4.1.3 Thành phn ht đất yếu  
Nhóm hạt cát và bụi chiếm ưu thế hơn, trong khi đó ở ĐBBB và ĐBSCL thì ngược lại, nhóm hạt sét và  
bụi lại chiếm ưu thế hơn (bảng 4.4, hình 4.7, 4.8).  
Nhìn chung, TPVC có những khác biệt rất rõ ràng và quan trọng nhất của đất yếu nơi đây so với đất yếu  
của hai đồng bằng lớn ở miền Bắc và miền Nam nước ta và là luận cứ khoa học xác đáng luận giải cho sự hình  
thành TPVC của đất yếu nơi đây trong điều kiện địa hình, khí hậu, chế độ thủy văn - hải văn rất đặc trưng và  
khác biệt ở Quảng Nam. Đó cũng chính là yếu tố quyết định sự hình thành TCCL của đất yếu trong khu vực.  
Kích thước hạt, mm  
Kích thước hạt, mm  
Hình 4.7 Thành phần các nhóm hạt của các thành tạo  
bùn sét pha ĐBVB Quảng Nam và  
Hình 4.8 Thành phần các nhóm hạt của thành tạo  
bùn sét ĐBVB Quảng Nam và các  
khu vực khác ở Việt Nam  
các khu vực khác ở Việt Nam  
4.2 Nghiên cu tính chất cơ hc đất yếu  
4.2.1 Đặc tính ckết thấm theo phương đứng của đất yếu (Cv)  
Các thông số biến dạng - cố kết thấm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn, tính toán thiết  
kế GPXL nền đường đất yếu. Đặc trưng cố kết thấm đứng được tiến hành thí nghiệm trên thiết bị nén một trục  
VJ Tech (ASTM D2435, TCVN 4200:2012) và kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 4.5.  
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả thí nghiệm nén cố kết thấm theo phương thẳng đứng của đất yếu  
(Số liệu thí nghiệm của đề tài và kế thừa từ LATS của chủ nhiệm đề tài)  
Bùn sét pha  
ambQ2  
Bùn sét  
Chỉ tiêu  
3
2
1
3
3(2)  
ambQ2  
93  
abmQ2  
25  
ambQ2  
38  
amQ1  
19  
Số mẫu  
84  
W, %  
38,9-45,8/43,3  
1,15-1,29/1,25  
35,3-41,8/39,6  
10,5-16,9/13,6  
1,14-1,43/1,28  
42,7 - 83,3/56,8  
0,459 - 0,653/  
0,540  
43,0-53,1/46,7  
1,25-1,44/1,32  
38,4-44,2/40,9  
11,0-19,3/15,2  
1,17-1,65/1,39  
47,9 - 55,9/52,6  
0,511 - 0,731/  
0,610  
46,3-50,1/48,4  
1,29-1,48/1,40  
38,1-40,2/39,2  
13,4-16,2/14,8  
1,52-1,77/1,63  
56,9 79,4/62,3  
0,583 - 0,711/  
0,660  
55,3-59,6/57,5  
1,14-1,64/1,53  
47,3-50,4/48,7  
20,1-26,0/22,6  
1,30-1,51/1,39  
52,4 - 66,1/57,9  
0,517 0,889  
0,688  
50,1-52,1/51,4  
1,44-1,52/1,48  
42,0-45,1/43,3  
18,2-19,2/18,6  
1,38-1,51/1,44  
42,9 - 59,8/45,5  
0,485-0,641/  
0,512  
Hệ số rỗng e0  
Giới hạn chảy LL,%  
Chỉ số dẻo PI,%  
Độ sệt IL  
Pc , kPa  
Cc  
Cs  
0,063 - 0,082/  
0,073  
0,068 - 0,096/  
0,082  
0,061-0,092/  
0,081  
0,077 - 0,104  
0,09  
0,071- 0,098/  
0,088  
Cc/Cs  
Cv m2/năm  
kv , 10-7cm/s  
a, kPa-1  
7,29 - 9,01/8,41  
1,63 - 2,78/1,89  
0,37 - 0,51/0,42  
4,9 - 14,1/10,5  
8,55 - 9,12/8,55  
1,62 - 2,66/2,14  
0,30 - 0,69/0,52  
6,5 - 12,4/13,8  
7,89 - 9,38/8,65  
1,61 - 2,15/1,84  
0,31 - 0,44/0,38  
9, 1 - 11,9/10,7  
7,72 - 9,07/8,40  
1,08 - 1,46/1,31  
0,17 - 0,25/0,21  
12,4 - 15,4/13,8  
7,51- 7,95/7,67  
1,36 - 1,51/1,43  
0,21 - 0,26/0,24  
10,9 - 13,2/12,3  
E0, kPa  
996 - 2718/1698  
815 - 1867/1177  
785 - 1561/1025  
637 - 852/738  
615 - 764/708  
8
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thông số cố kết (Pc, Cc, Cs, Cv, kv, a) của đất có giá trị thấp: Bùn sét pha  
Pc = 52,6 - 61,5 kPa và bùn sét Pc = 45,5 - 58,8 kPa; hệ số nén lún lớn (a≥10 kPa-1). Các thông số cố kết: Cv=  
1,70 - 2,14 m2/năm; Cc= 0,441- 0,660; Cs= 0,057 - 0,082; Cc/Cs =7,69 - 8,65 (bùn sét pha); Cv= 1,31 - 1,43  
m2/năm; Cc = 0,512 - 0,688; Cs =0,088 - 0,090; Cc/Cs =7,67 - 8,40 (bùn sét). Bên cạnh đó, chỉ số nén Cc và Cs  
có quan hệ tương quan chặt chẽ với e0, W, LL, a. Quan hệ tương quan đó được trình bày cụ thể ở bảng 4.7 và  
hình 4.13. Đặc trưng biến dạng - cố kết thấm phụ thuộc chặt chẽ vào TPVC của đất yếu, đất yếu có hàm lượng  
khoáng vật Thạch anh, Kaolinit, Illit lớn; nhóm hạt cát và bụi chiếm ưu thế hơn so với đất yếu ở ĐBBB và  
ĐBSCL, nên hệ số cố kết thấm lớn nhưng hệ số nén lún nhỏ hơn so với đất yếu ở các khu vực trên.  
4.2.2 Đặc tính ckết thấm theo phương ngang của đất yếu (Ch)  
Hệ số cố kết thấm ngang thường được sử dụng trong tính toán thiết kế GPXL nền đất yếu bằng tiêu thoát  
nước thẳng đứng, để đẩy nhanh quá trình cố kết của đất cũng như dự báo độ lún theo thời gian của nền sau khi  
xử lý. Do điều kiện thí nghiệm hạn chế nên nhóm tác giả xác định theo 2 phương pháp sau: Thông qua thí  
nghiệm nén một trục không nở hông (ASTM D2435, TCVN 4200-2012) và sử dụng bài toán phân tích ngược  
dựa trên kết quả quan trắc lún hiện trường. Kết quả thể hiện ở bảng 4.8, 4.9 và hình 4.16, 4.17, 4.20.  
Hệ số cố kết ngang Ch và hệ số tỉ lệ m=Ch/Cv thay đổi phạm vi rộng và phụ thuộc vào TPVC của đất yếu:  
Bùn sét Ch(tp) =2,25-2,47 m2/năm; Ch(ap)=2,51-3,08 m2/năm; m=Ch(tp)/Cv=1,32-4,19; m=Ch(ap)/Cv=1,37-2,74.  
Bùn sét pha Ch(tp)=2,14 - 2,40 m2/năm; Ch(ap)=1,99 - 2,73 m2/năm; m=Ch(tp)/Cv=1,32 - 4,19; m=Ch(ap)/Cv=1,19-  
3,58  
Sự khác nhau về hệ số cố kết giữa các thành tạo đất yếu phù hợp với quy luật biến đổi TPVC. Đất yếu có  
hệ số cố kết ngang lớn hơn so với đất yếu ĐBBB và ĐBSCL (thể hiện ở bảng 4.10).  
3.5  
Cv  
Ch(TP)  
Ch(ap)  
3.0  
2.5  
2.0  
1.5  
1.0  
Thành tạo đất yếu  
Ghi chú: BSP - Bùn sét pha; BS - Bùn sét  
Hình 4.20 Hệ số cố kết thấm theo phương đứng và phương ngang xác định theo các phương pháp khác nhau  
4.2.3 Các đặc tính kháng cắt đất yếu  
- Thí nghiệm sức kháng cắt không cố kết - không thoát nước để kim toán mức độ ổn định ca nền đắp  
trong quá trình đắp, đề xut GPXL, được xác định bằng thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp, thí nghiệm hiện trường  
VST, thí nghiệm nén ba trục theo sơ đồ UU và kết quả trình bày ở bảng 4.11.  
Bảng 4.11 Các thông số sức kháng cắt không thoát nước của đất yếu  
(Số liệu thí nghiệm của đề tài và kế thừa từ LATS của chủ nhiệm đề tài)  
Bùn sét pha  
ambQ2  
Bùn sét  
Chỉ tiêu  
2
1
3(2)  
ambQ23  
abmQ2  
ambQ23  
amQ1  
1,14-1,43/1,28  
1,17-1,65/1,39  
1,52-1,77/1,63  
1,30-1,51/1,39  
1,38-1,51/1,44  
IL  
e0  
Số mẫu  
1,14-1,43/1,28  
75  
1,17-1,65/1,39  
60  
1,52-1,77/1,63  
20  
1,30-1,51/1,39  
39  
1,38-1,51/1,44  
19  
0028’-1019’/0048’  
0033’- 0050’/0039’  
0031’-0038’/0035’  
0029’-0055’/0035’  
0028 - 0032’/0031’  
độ  
uu  
cuu, kPa  
Số mẫu  
6,9 - 9,0/7,9  
69  
5,8 - 8,2/7,2  
59  
5,4 - 6,0/5,7  
17  
6,8 - 7,9/7,2  
35  
7,0 - 7,3/7,1  
24  
3004’-5018’/4026'  
4,5 - 7,80/6,4  
25  
3013’- 4024’/4003’  
4,0 - 7,1/5,6  
20  
3012’ - 3052’/3031’  
3,4 - 4,0/3,7  
16  
3001’-3021’/3012’  
4,6 - 6,3/5,1  
13  
3004’- 3011’/3009’  
4,8 - 5,10/4,9  
08  
độ  
u  
cu, kPa  
Điểm  
Su,kPa  
8,9-9,6  
9,9-10,4  
9,4-10,7  
9,7-10,1  
9,7-10,3  
Sức kháng cắt có mối quan hệ chặt chẽ với TPVC và chỉ tiêu vật lý của đất. Giá trị sức kháng cắt theo thí  
nghiệm cắt cánh hiện trường lớn hơn nhiều so với thí nghiệm cắt trực tiếp và nén ba trục theo sơ đồ UU. Sức  
kháng cắt Su của đất yếu tăng tuyến tính theo độ sâu Z. Sự tăng Su theo ứng suất hữu hiệu được biểu thị bằng  
tỷ số Su /v' 0 và được thể hiện ở hình 4.22.  
- Sc kháng ct ckết-không thoát nước theo sơ đồ CU để kim toán ổn định ca nền đắp khi đưa vào sử  
dụng cũng như đề xut GPXL phù hp, được xác định bng thí nghiệm nén ba trục theo sơ đồ CU và kết quả  
9
thể hiện bảng 4.12.  
Khi đất được cố kết với độ cố kết U = 95%, sức kháng cắt của đất yếu tăng lên đáng kể: Bùn sét pha ambQ23  
2
2
1
tăng 46,99%; bùn sét pha mbQ2 là 28,84%; bùn sét pha ambQ2 là 65,04% và bùn sét pha abmQ2 là 74,56%. Bùn  
sét amQ13(2) tăng 38,85% và bùn sét mbQ2 là 59,53%. Sự gia tăng sức kháng cắt (ccu,  
cu ) làm tăng sức chịu tải  
2
của nền đất và nâng cao hiệu quả khi cải tạo nền đất yếu. Bên cạnh đó, sức kháng cắt hữu hiệu của đất đạt giá  
0
0
0
0
trị cao: c’=5,1-8,2 kPa;  
(bùn sét pha) và c’=6,4-7,3 kPa;  
(bùn sét).  
'16 52'19 02'  
'17 57'23 28'  
Thành tạo đất yếu  
Thành tạo bùn sét pha –bùn sét  
Hình 4.23 Cường độ lực dính đơn vị không cố kết -  
không thoát nước các thành tạo đất yếu ĐBVB  
Quảng Nam và các khu vực khác ở Việt Nam  
Hình 4.25 Cường độ lực dính đơn vị cố kết- không  
thoát nước của đất yếu ĐBVB  
Quảng Nam và ĐBSCL  
Sự khác biệt rất rõ ràng về TPVC của đất yếu là yếu tố quan trọng quyết định đến những đặc trưng riêng  
3
biệt về sức kháng cắt của đất yếu ở ĐBVB Quảng Nam. So với đất yếu ở ĐBSCL và bùn aQ2 tb2 phân bố khu  
vực Hà Nội, đất yếu ở khu vực nghiên cứu có sức kháng cắt lớn hơn (hình 4.23, 4.25).  
4.3 Kiến nghsdng các chỉ tiêu cơ lý đất yếu phc vthiết kế đƣờng  
Căn cứ vào các thông số sử dụng trong tính toán thiết kế xử lý nền và tổng hợp các kết quả thí nghiệm ở  
bảng 4.5, 4.8, 4.9, 4.11, 4.12 nhóm tác giả đưa ra kiến nghị về chỉ tiêu cơ lý của đất yếu như sau:  
Bảng 4.13 Kiến nghị các thông số TCCL trong tính toán thiết kế xử lý nền đất yếu  
(Số liệu thí nghiệm của đề tài và kế thừa từ LATS của chủ nhiệm đề tài)  
Bùn sét pha  
(ambQ2 )  
Bùn sét  
Nhóm chỉ tiêu  
2
1
(ambQ23)  
38,9-45,8/43,3  
1,15-1,291,25  
35,3-41,8/39,6  
10,5-16,9/13,6  
1,14-1,43/1,28  
1,63 - 2,78/1,89  
1,80-3,88/2,25  
1,25-4,19/2,17  
1,86  
4,9 - 14,1/10,5  
1,15-1,29/1,25  
42,7 - 83,3/56,8  
0,459 - 0,653/0,540  
0,063 - 0,082/0,073  
(abmQ2 )  
(ambQ23)  
(amQ13(2)  
)
W, %  
43,0-53,1/46,7  
1,25-1,44/1,32  
38,4-44,2/40,9  
11,0-19,3/15,2  
1,17-1,65/1,39  
1,62 - 2,66/2,14  
-
46,3-50,1/48,4  
1,29-1,48/1,40  
38,1-40,2/39,2  
13,4-16,2/14,8  
1,52-1,77/1,63  
1,61 - 2,15/1,84  
1,96-5,42/2,47  
1,32-3,51/1,95  
1,82  
9, 1 - 11,9/10,7  
1,29-1,48/1,40  
56,9 79,4/62,3  
0,583 - 0,711/0,660  
0,061-0,092/0,081  
55,3-59,6/57,5  
1,14-1,64/1,53  
47,3-50,4/48,7  
20,1-26,0/22,6  
1,30-1,51/1,39  
1,08 - 1,46/1,31  
1,61-3,75/2,14  
1,12-3,55/2,22  
1,52  
50,1-52,1/51,4  
1,44-1,52/1,48  
42,0-45,1/43,3  
18,2-19,2/18,6  
1,38-1,51/1,44  
1,36 - 1,51/1,43  
1,89-4,84/2,40  
1,09-4,14/2,34  
1,91  
Vật lý  
e0  
LL,%  
PI,%  
Trạng  
thái  
IL  
Cv, m2/năm  
Ch, m2/năm  
Ch(tp)/ Cv  
Ch(ap)/ Cv  
a, kPa-1  
e0  
Pc, kPa  
Cc  
Cs  
Hệ số cố  
kết thấm  
-
-
6,5 - 12,4/13,8  
1,25-1,44/1,32  
47,9 - 55,9/52,6  
0,511 - 0,731/0,610  
0,068 - 0,096/0,082  
12,4 - 15,4/13,8  
1,14-1,64/1,53  
52,4 - 66,1/57,9  
0,517 0,8890,688  
0,077 - 0,104/0,09  
10,9 - 13,2/12,3  
1,44-1,52/1,48  
42,9 - 59,8/45,5  
0,485-0,641/0,512  
0,071-0,098/0,088  
Thông số  
biến dạng  
và lịch sử  
chịu tải  
0028’-1019’/0048’  
0033’- 0050’/0039’  
0031’-0038’/0035’  
0029’-0055’/0035’  
0028 - 0032’/0031’  
độ  
uu  
UU  
cuu, kPa  
Su, kPa  
6,9 - 9,0/7,9  
8,9-9,6  
5,8 - 8,2/7,2  
9,9-10,4  
5,4 - 6,0/5,7  
9,4-10,7  
6,8 - 7,9/7,2  
9,7-10,1  
7,0 - 7,3/7,1  
9,7-10,3  
VST  
12010’-  
11003’-13004’/12016'  
11014’-12045’/11035'  
11009’-11036’/11028'  
10018’-11054’/11006'  
cu  
12048’12011'  
độ  
ccu, kPa  
11,1-12,2/11,7  
18052’-22005’  
20033'  
10,3-13,4/11,9  
19018’-20046’  
20002'  
8,8-11,1/9,9  
16022’-17057’  
17010'  
10,5-12,6/11,6  
16024’-19002’  
17043'  
10,5-11,3/9,9  
16043’-17006’  
16048'  
CU  
'  
độ  
ckPa  
7,1-8,1/7,67  
7,2-7,8/7,5  
5,1-7,3/6,2  
6,4-7,3/6,9  
6,6-6,8/6,6  
4.4 Kết luận chƣơng 4  
Kết quthí nghim các mu vthành phn vt cht (khoáng vt-18 mẫu, hàm lượng hữu cơ-32 mu, thành  
phn hóa hc-16 mu) và tính chất cơ học (nén ckết đứng-201 mu, 3 trc UU-171 mu, ct phng trc tiếp-  
162 mu, 3 trc CU-65 mu, VST-108 điểm) của đất yếu cho thấy: Do điều kiện địa hình, khí hậu, chế độ  
thủy văn - hải văn rất đặc trưng và khác biệt ở Quảng Nam đã tạo nên những khác biệt rất rõ ràng và quan  
trọng nhất về TPVC của đất yếu nơi đây. Đất yếu có thành phần khoáng vật chủ yếu Thạch anh, Illit, Kaolinit  
với hàm lượng cao hơn so với đất yếu ở ĐBSCL. Hàm lượng hữu cơ thấp và ít hơn so với đất yếu ở ĐBBB và  
10  
ĐBSCL. Thành phn hóa hc chủ yếu trong đất là các oxit SiO2, Al2O3 chiếm tỷ lệ cao. Nhóm hạt cát và bụi  
chiếm ưu thế hơn, trong khi đó ở ĐBBB và ĐBSCL thì nhóm hạt sét và bụi lại chiếm ưu thế hơn. Sự khác biệt  
này là yếu tố quan trọng quyết định đến những đặc trưng riêng biệt về TCCL, đất yếu ở ĐBVB Quảng Nam có  
hệ số cố kết thấm, sức kháng cắt lớn hơn nhưng hệ số nén lún nhỏ hơn so với đất yếu ở các khu vực trên. Để  
có cơ sở khoa học lựa chọn, tính toán, thiết kế các giải pháp xử lý nền được chính xác và phù hợp, thì cần phải  
phân chia cấu trúc nền, đặc biệt là cấu trúc nền đất yếu kết hợp kết quả nghiên cứu về TPVC, TCCL của đất  
yếu.  
CHƢƠNG 5 XÂY DNG BẢN ĐỒ CU TRÚC NN PHC VQUY HOCH THIT KẾ  
CÔNG TRÌNH XÂY DNG  
5.1 Bản đồ cu trúc nền vùng ĐBVB Quảng Nam tl1/50.000  
5.1.1 Nguyên tc và tiêu chí phân chia cu trúc nn  
Phân chia cấu trúc nền, đặc biệt cấu trúc nền đất yếu được thực hiện theo nguyên tắc đi từ Kiểu CTN  
Dạng CTN Phụ dạng CTN. Sơ đồ phân chia các cấp cấu trúc nền hình 5.1, 5.2.  
Phụ kiểu CTN  
Hình 5.1 Sơ đồ phân chia các cấp cấu trúc nền ĐBVB Quảng Nam  
5.1.2 Đặc điểm các kiu cu trúc nền đồng bng ven bin Qung Nam và khả năng quy hoạch, thiết kế  
công trình xây dng  
5.2 Bản đồ cu trúc nền đất yếu và đề xut các gii pháp xlý nền đất yếu trong xây dựng đƣờng  
giao thông.  
Bản đồ CTN đất yếu ĐBVB Quảng Nam tỉ lệ 1/50.000 (hình 5.4) và thành phố Tam Kỳ 1/20.000 (hình 5.5)  
5.2.1 Lun chng la chn gii pháp xlý nền đất yếu  
5.2.2 Đề xut gii pháp xử lý đất yếu nền đường  
Đề xuất giải pháp xử lý nền cho cấu trúc nền đất yếu được thể hiện trong bản phân chia và đánh giá điều  
kiện xây dựng các đơn vị cấu trúc nền vùng đồng bằng ven biển Quảng Nam (bảng 8 phụ lục).  
5.3 Xây dng bản đồ ti trng gii hn tiêu chun tl1/50.000  
5.3.1 Lun chng và la chọn phương pháp xác định ti trng gii hn tiêu chun  
Áp dng TCVN 9362-2012 để tính sc chu ti tiêu chun Rtc cho toàn bkhu vc nghiên cu (bng 5.2).  
Bảng 5.2 Tổng hp giá trtính toán giá trRtc, N0tc và độ lún S theo các tác gikhác nhau.  
N0tc (Tấn)  
Phƣơng pháp  
Rtc (T/m2)  
S (cm)  
N.P.Puzưreski (1929)  
N.N. Maslov  
I.V. Yaropolxki  
TCVN 9362-2012  
4,5  
0,4  
0,60  
2,80  
3,13  
2,19  
7,48  
7,94  
6,97  
12,32  
14,16  
10,3  
5.3.2 Bản đồ ti trng gii hn tiêu chun tl1/50.000  
Để xây dựng bản đồ sức chịu tải tiêu chuẩn nhóm tác giả sử dụng phần mềm ArcGis 10.2.2 với dữ liệu  
nền (vùng) cơ sở chính là bản đồ “Cấu trúc nền”, kết hợp với bản đồ “Địa chất công trình” để xác định phụ  
nhóm đất đá chất công trình, từ đó tiềm kiếm giá trị tải trọng giới hạn tiêu chuẩn nhỏ nhất trong mỗi dạng chất  
công trình để nhập vào cơ sở dữ liệu trong ArcGis, kết hợp với thang phân cấp để thành lập bản đồ tải trọng  
giới hạn tiêu chuẩn vùng đồng bằng ven biển Quảng Nam (hình 5.6, bảng 5.3).  
11  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 24 trang yennguyen 26/03/2022 10120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng các kiểu cấu trúc nền đất vùng đồng bằng ven biển Quảng Nam tỉ lệ 1: 50.000 phục vụ quy hoạch và thiết kế công trình xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tom_tat_de_tai_nghien_cuu_thanh_lap_ban_do_phan_vung.pdf