Báo cáo tóm tắt Đề tài Nghiên cứu hệ thống bài tập kĩ thuật trong giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên lớp bóng rổ nâng cao tại Đại học Đà Nẵng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
BÁO CÁO TÓM TẮT  
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ  
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG BÀI TẬP KĨ THUẬT TRONG  
GIẢNG DẠY MÔN BÓNG RỔ CHO SINH VIÊN LỚP BÓNG RỔ  
NÂNG CAO TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
Mã số: T2017-ĐN01-01  
Chủ nhiệm đề tài: THS. Trần Vĩnh An  
ĐÀ NẴNG, 1/2019  
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ  
PHỐI HỢP CHÍNH  
Danh sách các thành viên tham gia nghiên cứu đề tài :  
1. ThS. Đỗ Quc Hùng - Đơn vị: Khoa GDTC - ĐHĐN  
2. Trần Văn Hu - Đơn vị: Khoa GDTC - ĐHĐN  
Các đơn vị phi hp chính :  
-
-
-
Khoa Giáo dc ThCht – ĐHĐN  
Trƣờng Đại hc Kinh Tế - ĐHĐN  
Trƣờng Đại học Sƣ Phạm - ĐHĐN  
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS  
1. General information:  
Project title: Research on the technical exercise system in basketball teaching for  
advanced basketball students at Da Nang University.  
Code number: T2017-DN01-01  
Coordinator: MS. Tran Vinh An  
Implementing institution: Danang University  
Duration: from 09/2017 to 12/2018  
2. Objective(s):  
Assessing the current status of applying the system of technical exercises in teaching  
basketball of advanced basketball students at the University of Da Nang.  
Research and select the system of technical exercises in basketball teaching in a scientific  
way and in accordance with the actual conditions of the school for students of Basketball class  
advanced at the University of Da Nang.  
3. Creativeness and innovativeness:  
The topic has developed a system of exercises in the basketball teaching with 22 core  
exercises suitable with the subject and study subjects characteristics. Contribute to improving the  
effectiveness of Physical education, improve the training quality of the University of Da Nang  
4. Research results:  
Using traditional research methods, we selected 3 most typical contents to check and  
evaluate the results of studying basketball of advanced basketball students - University of Da Nang.  
At the same time, through the assessment of the status as well as assessment of physical  
development, the research process has selected 22 most specialized technical exercises applied in  
teaching - basketball training for students a basketball advanced course at the University of Da  
Nang together with a program, the teaching process to ensure sufficient scientific basis, suitable  
with the practical conditions of the school.  
5. Products: Science Topic.  
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:  
Can be used in practice or used as a reference.  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC.  
Thể dục thể thao bao gồm rất nhiều môn phong phú, trong đó bóng rổ là môn thể thao phát  
triển khá phổ biến và rộng rãi trên thế giới. Theo Donald F. Staffo thì: “Kỹ thuật bóng rổ không  
ngừng phát triển nâng cao và sự xuất hiện của nhiều của nhiều vận động viên có kỹ thuật toàn diện  
đã thúc đẩy chiến thuật tấn công phát triển theo hướng chủ động tấn công khiến cho đối phương  
khó phán đoán ra cách tấn công và ý đồ chiến thuật của mình”.  
Ở nước ta, Bóng rổ đang có xu hướng phát triển mạnh. Mặc dù chưa có nhiều thành tích cao  
trong khu vực cũng như trên thế giới, nhưng phong trào tập luyện Bóng rổ đã được phổ biến rộng  
rãi trên cả nước, đặc biệt là tầng lớp tri thức, học sinh, sinh viên.  
Gần đây đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả như: Đỗ Quốc Hùng (2002); Đỗ  
Mạnh Hưng (2007); Chris Ballard (2009); Nguyễn Văn Trung (2012); Phạm Thị Thanh Thuỷ  
(2013); Donald F. Staffo (2015) đề cập đến vấn đề ứng dụng hệ thống bài tập trong giảng dạy -  
huấn luyện cho VĐV, sinh viên bóng rổ. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả đưa ra được hệ  
thống các bài tập chuyên môn ứng dụng trong giảng dạy - huấn luyện hoặc phát triển các yếu tố  
chuyên môn cho VĐV, sinh viên chuyên sâu bóng rổ. Tuy nhiên, đối với đối tượng là sinh viên  
không chuyên ngành thể dục thể thao thì vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu. Để góp  
phần nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học Đà Nẵng, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập  
trong giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên lớp Bóng rổ nâng cao tại Đại học Đà Nẵng là mang tính  
cấp thiết.  
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  
Giáo dục Thể chất (GDTC) trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu  
trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng  
nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước.  
Trên thế giới, Bóng rổ đang bước tới sự phát triển đỉnh cao về mọi mặt kỹ thuật, chiến thuật,  
thể lực cũng như tâm lý thi đấu cho các vận động viên. Các bài tập bóng rổ được nghiên cứu một  
cách khoa học, toàn diện và ngày một phong phú hơn. Tại Việt Nam, Bóng rổ đang được coi là môn  
thể thao có xu hướng phát triển mạnh. Tập luyện và thi đấu bóng rổ giúp chúng ta phát triển toàn  
diện về mọi mặt. Góp phần đưa Bóng rổ trở thành môn thể thao không thể thiếu trong nội dung,  
phương tiện giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng.  
Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) đã triển khai chương trình giảng dạy môn học Bóng rổ cho sinh  
viên nhiều năm nay. Qua quá trình công tác chúng tôi nhận thấy bộ môn này vẫn còn nhiều hạn chế  
ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy và phát triển. Hiệu quả công tác giảng dạy môn Bóng rổ phụ  
thuộc vào nhiều yếu tố như: Điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, các phương tiện giảng dạy  
và sự quan tâm đầu tư đúng mức… Nhưng thực tế, khoa GDTC - ĐHĐN chưa xây dựng được hệ  
thống các bài tập ứng dụng trong giảng dạy cho môn học Bóng rổ một cách đầy đủ và khoa học,  
phù hợp với đặc điểm, đối tượng tập luyện, các bài tập kỹ thuật bóng rổ khác nhau.  
Với nhận định trên, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên ĐHĐN  
góp phần từng bước nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong nhà trường, chúng tôi tiến hành  
nghiên cứu đề tài:“NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG BÀI TẬP KĨ THUẬT TRONG GIẢNG DẠY  
MÔN BÓNG RỔ CHO SINH VIÊN LỚP BÓNG RỔ NÂNG CAO TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ  
NẴNG”.  
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  
Thông qua việc phân tích, tổng hợp tài liệu, căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài tiến  
hành đánh giá thực trạng việc ứng dụng hệ thống các bài tập kỹ thuật trong giảng dạy môn học  
Bóng rổ của lớp BRNC – ĐHĐN. Trên cở sở đó sẽ lựa chọn hệ thống bài tập kỹ thuật trong giảng  
dạy môn học Bóng rổ một cách khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường. Góp  
phần nâng cao hiệu quả cho công tác GDTC, nâng cao chất lượng đào tạo của ĐHĐN.  
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  
- Mục tiêu 1: Nghiên cứu đánh giá thực trạng giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên BRNC –  
ĐHĐN.  
- Mục tiêu 2: Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống bài tập kỹ thuật ứng dụng trong giảng dạy  
môn học Bóng rổ và đánh giá sự tác động của hệ thống bài tập lên đối tượng nghiên cứu.  
5. CÁCH TIẾP CẬN  
Đề tài được tiến hành theo 3 bước:  
Bước 1: Thông qua tchức điều tra, kho sát, tchc phng vn, tìm hiu vthc trng  
công tác ging dy môn Bóng rca sinh viên lp Bóng rnâng cao tại Đại học Đà Nẵng.  
- Tìm hiu thc trng ging dy môn Bóng rnâng cao tại các trường thành viên thuc  
ĐHĐN.  
- Tiến hành kim tra mt số tiêu chí đánh giá cơ bản.  
Bước 2: Nghiên cứu thí điểm để đánh giá hiệu quhthng bài tp kthut. Sdng các  
test kiểm tra để đánh giá hiu quca hthng bài tp kthuật đối vi sinh viên lp BRNC -  
ĐHĐN  
Bước 3: Sau khi đã xác định được yêu cu, vic la chn và ng dng hthng bài tp kỹ  
thuật được tiến hành, thông qua:  
- Xác định các cơ sở lý lun ca vic la chn bài tp.  
- La chn các bài tp.  
- Xây dựng chương trình tập luyn.  
- Nghiên cứu thí điểm đánh giá hiệu qucác bài tp kthut đã lựa chn trên ĐT nghiên  
cu. Sdụng các test để đánh giá hiu qucác bài tp kthut đã lựa chn cho SV lp BRNC -  
ĐHĐN  
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
6.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.  
6.2. Phƣơng pháp điều tra xã hội học.  
6.3. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm.  
6.4. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm.  
6.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.  
6.6. Phƣơng pháp toán học thống kê.  
7. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  
7.1. Đối tƣợng nghiên cứu  
- Khách thể nghiên cứu: là 40 sinh viên lớp BRNC tại trường ĐH Kinh tế và ĐH Sư phạm -  
ĐHĐN, các giảng viên, HLV, chuyên gia tham gia giảng dạy – huấn luyện môn học Bóng rổ.  
- Chủ thể nghiên cứu: Hệ thống các bài tập kỹ thuật trong giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh  
viên lớp Bóng rổ nâng cao tại Đại học Đà Nẵng.  
7.2. Phạm vi nghiên cứu  
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đại học Kinh tế, Đại học Sư phạm - ĐHĐN, Khoa GDTC -  
ĐHĐN.  
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2017 – 08/2018; được chia làm 3 giai đoạn:  
+ Giai đoạn 1: Từ 09/2017 - 11/2017: Tham khảo tài liệu (Văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của  
Đảng và Nhà nước, tạp chí khoa học Thể dục Thể thao, sách chuyên môn, đề tài của các tác giả  
trước…), tham khảo ý kiến cán bộ hướng dẫn để lựa chọn đề tài phù hợp. Lập đề cương và xin  
thông qua đề cương nghiên cứu. Chuẩn bị biểu mẫu, phiếu hỏi và các phương tiện khác phục vụ  
nghiên cứu.  
+ Giai đoạn 2: Từ 12/2017 - 05/2018 - Giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.  
+ Giai đoạn 3: Từ 06/2018 - 08/2018 : Xử lý các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu,  
phân tích các kết quả nghiên cứu, viết và hoàn thiện đề tài. Báo cáo kết quả nghiên cứu trước hội đồng  
nghiệm thu.  
8. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
- Đánh giá thc trng vic ging dymôn hc Bóng rcho sinh viên lp BRNC - ĐHĐN  
- Những căn cứ khoa học để hoàn thiện hệ thống bài tập kỹ thuật và các nguyên tắc khi lựa  
chọn test đánh giá môn học Bóng rổ cho sinh viên lp Bóng rnâng cao ti ĐHĐN  
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống bài tập kỹ thuật và xác định test đánh giá môn học Bóng  
rổ cho sinh viên lp Bóng rnâng cao ti ĐHĐN.  
- Xác định hiệu quả hệ thống các bài tập kỹ thuật đã hoàn thiện trong giảng dạy môn học  
Bóng rổ cho sinh viên lp Bóng rnâng cao ti ĐHĐN.  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
CHƢƠNG 1  
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIẢNG DẠY MÔN BÓNG RỔ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
1.1 Thực trạng chƣơng trình giảng dạy môn học Bóng rổ tại ĐHĐN.  
Bảng 1.1. Phân phối trƣờng trình giảng dạy môn học Bóng rổ lớp BRNC – ĐHĐN.  
Nội dung  
Học phần  
Tổng  
Lý thuyết  
Thực hành  
Kiểm tra giữa kỳ  
Số tiết  
Tỷ lệ %  
6.67  
6.67  
6.67  
6.67  
Số tiết  
Tỷ lệ %  
86.67  
86.67  
86.67  
86.67  
Số tiết  
Tỷ lệ %  
6.67  
6.67  
6.67  
6.67  
Bóng rổ NC1  
Bóng rổ NC2  
Bóng rổ NC3  
Bóng rổ NC4  
2
2
2
2
26  
26  
26  
26  
2
2
2
2
30  
30  
30  
30  
Thực tế chương trình giảng dạy môn học Bóng rổ nâng cao cho thấy chương trình môn này tại  
ĐHĐN được chia ra 4 học phần từ nâng cao 1 đến nâng cao 4. Hầu hết số tiết giảng dạy dành cho  
nội dung thực hành (chiếm 86.67%), lý thuyết và kiểm tra giữa kỳ với tỷ lệ rất nhỏ (02 tiết, chiếm  
6.67%). Như vậy, quỹ thời gian dành cho giảng dạy môn học Bóng rổ ngắn (120 tiết), được chia  
cho 2 năm học, mỗi tuần 1 buổi (2 tiết) là quá ít nên việc nâng cao trình độ cho sinh viên tập luyện  
môn bóng rổ gặp nhiều khó khăn.  
1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và tập luyện môn bóng rổ tại các  
trƣờng thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng.  
Bảng 1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và tập luyện môn bóng rổ tại  
các trƣờng thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng  
Chất lƣợng  
Hiệu quả sử dụng  
Số lƣợng sân  
bóng rổ  
TT  
Trƣờng  
Đại học Bách khoa  
Đại học Kinh tế  
Đại học Sư phạm  
Đại học Ngoại ngữ  
Đại học Sư phạm Kỹ thuật  
Cao Đẳng CNTT - Khoa Y Dược  
Tốt TB Kém  
Tốt  
x
Không tốt  
1
2
3
4
5
6
4
1
3
1
2
1
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Qua bảng 1.2 cho ta thấy ĐHĐN đã quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất tại các trường  
để phục vụ công tác giảng dạy, tập luyện môn bóng rổ. Với tổng số sân bóng rổ tại các trường là 12  
sân, trong đó ĐH Bách Khoa có 2 sân trong nhà đạt chuẩn và hiệu quả sử dụng cao, ĐH Sư phạm  
Kỹ Thuật có 1 sân trong nhà tốt và hiệu quả sử dụng cao, ĐH Kinh Tế có 1 sân đạt chất lượng trung  
bình nhưng hiệu quả sử dụng cao. Các trường còn lại có sân đạt chất lượng trung bình, hiệu quả sử  
dụng chưa cao. Số lượng sinh viên đăng ký môn bóng rổ thông qua phiếu khảo sát nhu cầu môn tự  
chọn rất thấp đối với những trường không có sân trong nhà vì tâm lý thích học các môn trong nhà  
hơn ngoài trời do điều kiện thời tiết. Có thể thấy mặc dù sân đã nhiều nhưng số lượng sử dụng còn  
ít.  
1.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn bóng rổ nâng cao tại ĐHĐN  
Bảng 1.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn bóng rổ nâng cao  
của Khoa GDTC - ĐH Đà Nẵng  
Trình độ  
Giới tính  
Thâm niên  
Tổng số GV  
bóng rổ  
Tuổi  
trung bình  
x
Tiến sĩ NCS Thạc sĩ ĐH  
Nam  
Nữ  
(
) (năm)  
08  
Tỷ lệ%  
01  
12.5  
0
0
02  
25  
05  
62.5  
41  
08  
100  
0
0
15  
Qua bảng 1.3 cho thấy: Vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng đội  
ngũ, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ giảng dạy đã có sự quan tâm. Hầu hết trình độ giáo viên đều đã tốt  
nghiệp Đại học TDTT (100%), có thâm niên giảng dạy trên 10 năm (70%). Trong những năm gần  
đây đã có 01 cán bộ tốt nghiệp tiến sĩ nước ngoài và 02 cán bộ giảng dạy tốt nghiệp thạc sĩ hầu hết  
là cán bộ trẻ ngoài ra còn có 2 cán bộ đang theo học thạc sĩ và sắp tốt nghiệp.  
1.4. Thực trạng về bài tập ứng dụng trong giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC -  
ĐHĐN.  
Bảng1.4. Thực trạngviệc sdụngbàitptronggiảngdymônBóngrchosinhvnlpBRNCĐHĐN:  
Kỹ - chiến thuật  
Số lƣợng Tỷ lệ %  
Thể lực chung  
Thể lực chuyên môn  
Số Tổng số  
Học phần  
tiết  
bài tập  
19  
Số lƣợng  
Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %  
BRNC1 30  
BRNC2 30  
BRNC3 30  
BRNC4 30  
6
7
5
8
31.59  
46.67  
31.25  
44.44  
8
5
5
6
42.11  
33.33  
31.25  
33.33  
5
3
6
4
26.32  
20  
37.5  
22.22  
15  
16  
18  
Từ kết quả thu được ở bảng 1.4 cho thấy: Hệ thống các bài tập được sử dụng cho sinh viên  
lớp Bóng rổ nâng cao chưa hợp lý. Cụ thể là việc sử dụng bài tập quá chú trọng vào thể lực chung  
và thể lực chuyên môn. Điều đó thể hiện công tác giảng dạy chưa có sự thống nhất về chương trình,  
phương tiện, phương pháp giảng dạy. Việc giảng dạy chủ yếu dựa theo kinh nghiệm, đặc biệt chưa  
ứng dụng được khoa học công nghệ đnâng cao hiệu quả công tác.  
1.5. Thực trạng về kết quả học tập môn học Bóng rổ của sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN.  
Bảng1.5.ThựctrạngkếtquhctpmônBóngrcasinhvnlpBRNC-ĐNnămhc2016-2017.  
TT  
Test  
GT  
Nam  
Nữ  
Kết quả kiểm tra ( x  
5.311.42  
)
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch  
ném phạt 10 lần (quả).  
1
5.201.48  
Nam  
Nữ  
Nam  
Nữ  
Nam  
Nữ  
2.311.42  
2.201.48  
6.151.07  
7.561.13  
5.012.11  
5.232.12  
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 3  
bước ném rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả).  
2
3
4
Dẫn bóng tốc độ 30m (s).  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10  
lần (quả).  
Qua bảng 1.3 cho thấy: Kết quả thi kiểm tra các nội dung thể lực, kỹ - chiến thuật của sinh  
viên lớp BRNC tương đối thấp. Điều này chứng tỏ chương trình giảng dạy môn học Bóng rổ cho  
sinh viên hiện nay vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của test đánh giá môn học Bóng rổ đã  
được Khoa GDTC – ĐHĐN phê duyệt.  
CHƢƠNG 2  
NHỮNG CĂN CỨ KHOA HỌC ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÀI TẬP KỸ  
THUẬT VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KHI LỰA CHỌN TEST ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC BÓNG  
RỔ CHO SINH VIÊN LỚP BÓNG RỔ NÂNG CAO TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
2.1. Những căn cứ về mục tiêu, chƣơng trình môn học Bóng rổ.  
- Nội dung cơ bản của môn học:  
Trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức chủ yếu nhất về bóng rổ và kỹ năng cơ bản trong  
tập luyện, thi đấu, phương pháp luận nghiên cứu, rèn luyện các đức tính tập thể, kiên trì cho sinh  
viên. Nội dung cơ bản bao gồm:  
- Mục tiêu của môn học:  
Trang bị cho sinh viên không chuyên ngành TDTT kiến thức cơ bản nhất về môn Bóng rổ .  
Bao gồm lý thuyết, thực hành động tác, phương pháp giảng dạy, trọng tài điều khiển trận đấu... để  
sinh viên tự tập luyện nâng cao thể lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của khoá học.  
- Yêu cầu và nhiệm vụ GDTC:  
1) Phát triển năng lực chuyên môn:  
- Năng lực về thể chất:  
- Khả năng vận động:  
- Khả năng về kỹ thuật động tác:  
- Khả năng về chiến thuật:  
2) Phát triển năng lực tinh thần:  
Những yếu tố tinh thần cơ bản trong giai đoạn đầu của quá trình đào tạo:  
- Có khát vọng không ngừng giành vinh quang thể thao.  
- Có ý chí, nghị lực cao luôn chấp hành khó khăn và nỗ lực vượt qua.  
- Có tinh thần chiến đấu không khoan nhượng “không đầu hàng trước khó khăn, không chán  
nản trong thất bại” luôn biết hướng tới mục đích cao nhất.  
- Có cuộc sống tinh thần lành mạnh: Biết giữ gìn sức khoẻ - vệ sinh thân thể (sinh hoạt điều  
độ, không hút thuốc, không uống rượu, không dùng chất kích thích...).  
- Có quan hệ tốt với tập thể, đồng đội: Học hỏi và giúp đỡ đồng đội. Có nếp sống khiêm tốn,  
vị tha, hiểu biết đúng vị trí của mình trong công việc.  
- Luôn ham học hỏi, mở mang tri thức khoa học. Khao khát hiểu biết về đời sống xã hội.  
2.2. Các nguyên tắc khi lựa chọn test đánh giá.  
- Nguyên tắc 1: Các test lựa chọn phải đánh giá được một cách toàn diện về mặt tri thức,  
thể lực, hứng thú, kỹ thuật.  
- Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn test phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông tin cần thiết  
của đối tượng nghiên cứu.  
- Nguyên tắc 3: Các test lựa chọn phải có các chỉ tiêu đánh giá cụ thể, có hình thức tổ chức  
đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn của công tác giảng dạy, cũng như điều kiện cơ sở vật chất  
của nhà trường.  
CHƢƠNG 3  
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÀI TẬP KỸ THUẬT VÀ XÁC ĐỊNH  
TEST ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC BÓNG RỔ CHO SINH VIÊN LỚP BÓNG RỔ NÂNG CAO  
TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
3.1. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống bài tập.  
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn các cơ sở lựa chọn bài tập ứng dụng trong giảng dạy môn học  
Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN (n = 30).  
Kết quả phỏng vấn  
TT  
Nội dung phỏng vấn  
Số ý kiến lựa chọn  
Tỷ lệ %  
90.00  
93.33  
1
2
Căn cứ nhiệm vụ giảng dạy - huấn luyện  
Căn cứ nguyên tắc giảng dạy - huấn luyện thể thao  
27  
28  
3
4
5
Căn cứ đặc điểm, đối tượng giảng dạy - huấn luyện  
Căn cứ việc sử dụng phương pháp giảng dạy - huấn luyện  
thể thao  
26  
26  
28  
86.67  
86.67  
93.33  
Căn cứ đặc điểm quá trình phát triển thể lực  
Từ kết quả thu được ở bảng 3.1 cho thấy: Việc căn cứ vào các cơ sở trên để lựa chọn các bài  
tập kỹ thuật ứng dụng trong giảng dạy môn học Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC – ĐHĐN là điều  
cần thiết và có cơ sở khoa học. Kết quả phiếu phỏng vấn thể hiện ý kiến tán thành chiếm tỷ lệ cao  
(>90%)  
Dựa vào kết quả nêu trên, chúng tôi triển khai phỏng vấn các giáo viên, huấn luyện viên và  
các chuyên gia bóng rổ về yêu cầu lựa chọn bài tập. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.2:  
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn bài tập ứng dụng trong giảng dạy môn  
học Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN (n = 30).  
Kết quả phỏng vấn  
TT  
Nội dung phỏng vấn  
Số ý kiến  
lựa chọn  
Tỷ lệ %  
96.67  
93.33  
96.67  
93.33  
93.33  
Các bài tập lựa chọn phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong  
chương trình giảng dạy - huấn luyện.  
Các bài tập có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triển kỹ năng, kỹ  
xảo và yếu tố thể lực của sinh viên.  
Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ thể lực của đối tượng tập  
luyện.  
Các bài tập phải khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp thu kỹ thuật  
động tác và tâm sinh lý của người tập.  
1
2
3
4
5
29  
28  
29  
28  
28  
Các bài tập phải hợp lý, vừa sức và nâng dần độ khó khối lượng tập luyện đặc  
biệt chú ý khâu an toàn trong tập luyện.  
Từ kết quả thu được ở bảng 3.2 cho thấy: Các yêu cầu đề tài đưa ra để lựa chọn bài tập kỹ  
thuật ứng dụng trong giảng dạy môn học Bóng rổ cho đối tượng nghiên cứu đều các ý kiến lựa chọn  
và tán thành với tỷ lệ từ 90% trở lên. Do vậy đề tài xác định 05 yêu cầu nêu trên để tiến hành lựa  
chọn bài tập ứng dụng trong giảng dạy môn học Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN.  
Căn cứ cơ sở lý luận và đặc điểm đã được trình bày ở trên, đề tài tiến hành lựa chọn hệ  
thống các bài tập kỹ thuật ứng dụng trong giảng dạy cho đối tượng nghiên cứu, quá trình lựa chọn  
phân tích đề tài tiến hành theo 2 bước:  
- Bƣớc 1: Tổng hợp các bài tập, các nội dung kiểm tra đánh giá từ các tài liệu tham khảo và  
quan sát sư phạm các lớp giảng dạy - huấn luyện bóng rổ cho sinh viên các khoa thuộc trường Đại  
học Bách Khoa, Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng và sinh viên của các trường Đại học như: Đại  
học TDTT Đà Nẵng, Đại học Duy Tân, Đại học Kiến Trúc.  
- Bƣớc 2: Xác định mức độ ưu tiên các bài tập kỹ thuật ứng dụng trong giảng dạy bóng rổ  
và bước đầu lựa chọn bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia.  
Trên cơ sở đó, quá trình nghiên cứu đề tài đã lựa chọn được 22 bài tập kỹ thuật ứng dụng  
trong giảng dạy bóng rổ cho đối tượng nghiên cứu. Các bài tập bao gồm:  
Các bài tập dẫn bóng:  
- Bài tập 1: Dẫn bóng 1 tay thuận, nghịch.  
- Bài tập 2: Dẫn bóng đổi 2 tay.  
- Bài tập 3: Dẫn bóng xoay người 90°.  
- Bài tập 4: Dẫn bóng xoay người 360° đổi tay.  
- Bài tập 5: Dẫn bóng móc bóng sau lưng đổi tay.  
- Bài tập 6: Dẫn bóng xỏ qua chân đổi tay.  
Các bài tập chuyền bóng:  
- Bài tập 7: Chuyền bóng 2 tay trước ngực.  
- Bài tập 8: Chuyền bóng 1 tay thuận, nghịch.  
- Bài tập 9: Chuyền bóng 2 tay sau đầu.  
- Bài tập 10: Chuyền bóng móc câu.  
Các bài tập ném rổ:  
- Bài tập 11: Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao.  
- Bài tập 12: Nhảy ném rổ.  
- Bài tập 13: Bước lùi nhảy ném rổ.  
- Bài tập 14: Dẫn bóng 2 bước dừng nhảy ném rổ.  
- Bài tập 15: Xoay người nhảy ném rổ.  
- Bài tập 16: Nhảy ném ngã người về sau.  
- Bài tập 17: Nhảy ném cận rổ 1 tay.  
Các bài tập lên rổ:  
- Bài tập 18: 2 bước lên rổ 1 tay trên cao.  
- Bài tập 19: 2 bước lên rổ ngửa tay dưới thấp.  
- Bài tập 20: 2 bước lên rổ xoay người.  
- Bài tập 21: 2 bước lên rổ bằng động tác nhảy dừng.  
- Bài tập 22: 2 bước lên rổ đổi hướng.  
3.2. Xác định test đánh giá:  
Dựa trên chương trình giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC – ĐHĐN đã được phê  
duyệt, và qua tham khảo các tài liệu có liên quan của các tác giả đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề này,  
quá trình nghiên cứu của đề tài cũng tiến hành lựa chọn hệ thống các nội dung kiểm tra (test) đánh giá  
kết quả học tập môn học Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN, sử dụng các test sau:  
- Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch ném phạt 10 lần (quả).  
- Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước lên rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả).  
- Dẫn bóng tốc độ 20m (s).  
- Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10 lần (quả).  
- Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước lên rổ một tay dưới thấp 5 lần (quả).  
Để lựa chọn hệ thống các bài tập kỹ thuật ứng dụng trong giảng dạy bóng rổ và các nội  
dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho đối tượng nghiên cứu phù hợp với các điều kiện thực  
tiễn của nhà trường, trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tiến hành điều tra thực trạng về việc ứng  
dụng các bài tập kỹ thuật, về các nội dung kiểm tra và các bài thử nghiệm thường được áp dụng  
trong việc giảng dạy, huấn luyện VĐV, sinh viên môn học Bóng rổ thông qua hình thức phỏng vấn.  
Đối tượng phỏng vấn của đề tài là 30 huấn luyện viên, chuyên gia, chuyên viên, giáo viên từ  
các trung tâm bóng rổ mạnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như: Trường Đại học TDTT Đà Nẵng,  
Đại học Kinh Tế - ĐHĐN, Đại học Sư Phạm – ĐHĐN, Cao đẳng Công Nghệ Đà Nẵng… là những  
cán bộ trực tiếp giảng dạy - huấn luyện VĐV, sinh viên bóng rổ (thời điểm phỏng vấn ~ 10/2017).  
Để có sự lựa chọn chính xác các nội dung (test) đánh giá phù hợp với đối tượng tập luyện,  
phù hợp với các điều kiện thực tiễn của nhà trường như điều kiện cơ sở vật chất, thời gian..., đề tài  
chú trọng nghiên cứu các vấn đề sau:  
- Tính phức tạp của nhiệm vụ.  
- Tính chính xác khi thực hiện nó.  
- Thời gian thực hiện.  
Đặc điểm của đối tượng phỏng vấn được thể hiện trong biểu đồ sau:  
Giáo viên, HLV, chuyên gia có trình độ  
trên đại học 20% (6 người)  
20%  
30%  
50%  
Giáo viên, HLV có trình độ ĐH thâm  
niên công tác trên 20 năm 30% (9  
người)  
Giáo viên, HLV chuyên gia có trình độ  
Đại học thâm niên công tác dưới 20  
năm 50% (15 người)  
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm đối tượng phỏng vấn.  
Nội dung phỏng vấn là xác định mức độ ưu tiên của các bài tập ở 3 mức:  
- Ưu tiên 1:  
- Ưu tiên 2:  
- Ưu tiên 3:  
(Bài tập quan trọng).  
(Bài tập bình thường).  
(Bài tập không quan trọng).  
Kết quả phỏng về vấn đề này được trình bày ở bảng 3.3 và 3.4.  
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn mức độ ƣu tiên các bài tập đƣợc sử dụng trong giảng dạy môn học  
Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN (n = 30).  
Kết quả phỏng vấn theo mức độ ƣu tiên  
Số ý kiến lựa chọn  
Bài tập  
Ƣu tiên 1  
Ƣu tiên 2  
Ƣu tiên 3  
n
%
n
%
n
3
3
4
3
3
4
4
2
3
2
3
3
3
3
2
3
2
3
4
3
3
2
%
n
3
2
2
3
2
3
1
2
2
3
3
4
3
3
2
2
2
2
2
3
2
1
%
11.54  
8.33  
8.33  
12.00  
9.09  
14.29  
4.35  
9.09  
Bài tập 1  
Bài tập 2  
Bài tập 3  
Bài tập 4  
Bài tập 5  
Bài tập 6  
Bài tập 7  
Bài tập 8  
Bài tập 9  
Bài tập 10  
Bài tập 11  
Bài tập 12  
Bài tập 13  
Bài tập 14  
Bài tập 15  
Bài tập 16  
Bài tập 17  
Bài tập 18  
Bài tập 19  
Bài tập 20  
Bài tập 21  
Bài tập 22  
26  
24  
24  
25  
22  
21  
23  
22  
21  
20  
26  
27  
25  
25  
24  
23  
22  
20  
24  
25  
22  
21  
86.67  
80.00  
80.00  
83.33  
73.33  
70.00  
76.67  
73.33  
70.00  
66.67  
86.67  
90.00  
83.33  
83.33  
80.00  
76.67  
73.33  
66.67  
80.00  
83.33  
73.33  
70.00  
20  
19  
18  
19  
17  
14  
18  
18  
16  
15  
20  
20  
19  
19  
20  
18  
18  
15  
18  
19  
17  
18  
76.92  
79.17  
75.00  
76.00  
77.27  
66.67  
78.26  
81.82  
76.19  
75.00  
76.92  
74.07  
76.00  
76.00  
83.33  
78.26  
81.82  
75.00  
75.00  
76.00  
77.27  
85.71  
11.54  
12.50  
16.67  
12.00  
13.64  
19.05  
17.39  
9.09  
14.29  
10.00  
11.54  
11.11  
12.00  
12.00  
8.33  
9.52  
15.00  
11.54  
14.81  
12.00  
12.00  
8.33  
8.70  
9.09  
10.00  
8.33  
12.00  
9.09  
13.04  
9.09  
15.00  
16.67  
12.00  
13.64  
9.52  
4.76  
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học Bóng  
rổ cho sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN (n = 30).  
Kết quả phỏng vấn theo mức độ ƣu tiên  
Ƣu tiên 1 Ƣu tiên 2 Ƣu tiên 3  
Số ý kiến lựa  
chọn  
Nội dung kiểm tra  
n
%
n
%
n
%
n
%
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch  
ném phạt 10 lần (quả).  
26  
86.67  
21  
80.77  
3
11.54  
2
7.69  
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2  
bước ném rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả).  
Dẫn bóng tốc độ 30m (s).  
27  
12  
90.00  
40.00  
24  
8
88.89  
66.67  
2
2
7.41  
1
2
3.70  
16.67  
16.67  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10  
lần (quả).  
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2  
bước lên rổ một tay dưới thấp 5 lần.  
28  
11  
93.33  
36.67  
23  
5
82.14  
45.45  
2
4
7.14  
3
2
10.71  
18.18  
36.36  
Từ kết quả thu được bảng 3.3 và 3.4 cho thấy:  
- Đổi với các nội dung (test) về mức độ ưu tiên các bài tập được sử dụng trong giảng dạy thì  
hầu hết các ý kiến lựa chọn các bài tập kỹ thuật ứng dụng mà đề tài đưa ra (trên 65.00%), trong đó  
các ý kiến đều tập trung xếp chúng ở mức độ ưu tiên 1 (> 60%). Cho thấy rằng các bài tập này có  
đủ tin cậy để đưa vào sử dụng trong công tác giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC –  
ĐHĐN.  
- Đối với các nội dung (test) kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn bóng rổ thì hầu hết các ý  
kiến đều lựa chọn vào các test: Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch ném phạt 10 lần (quả), dẫn  
bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước ném rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả), nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly  
trung bình 5 lần (quả). Đa số các ý kiến lựa chọn các nội dung kiểm tra trên đều xếp chúng ở mức  
độ ưu tiên 1 (trên 80% ý kiến lựa chọn).  
3.3. Xác định hệ số tƣơng quan và độ tin cậy của test.  
Bảng 3.5. Hệ số tƣơng quan giữa các nội dung kiểm tra đánh giá với kết quả học thực  
hành môn bóng rổ của đối tƣợng nghiên cứu (nnam ĐC = 12, nnữ ĐC = 8 ; nnam TN = 14, nnữ TN = 6).  
Kết quả kiểm tra  
Giới  
tính  
Hệ số tƣơng  
quan (r)  
TT  
Các chỉ tiêu  
CV  
x  
Nam  
Nữ  
Nam  
9.92  
9.58  
26.79  
0.711  
0.838  
0.782  
5.570.85  
4.620.73  
4.331.16  
3.121.06  
5.321.46  
4.361.05  
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch ném phạt 10  
lần (quả).  
1
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước ném rổ 1  
tay trên cao 5 lần (quả).  
2
Nữ  
Nam  
Nữ  
33.97  
27.44  
24.08  
0.708  
0.724  
0.753  
3
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10 lần (quả).  
Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 cho thấy:  
Hầu hết các test đã lựa chọn đều thể hiện mối tương quan mạnh, có đầy đủ tính thông báo,  
đủ độ tin cậy và mang tính khả thi (0.708 < r < 0.838 với P < 0.05) có thể ứng dụng trong thực tiễn  
đánh giá kết quả học tập môn bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN.  
Để đảm bảo độ tin cậy của các test đánh giá kết quả trên, đề tài tiến hành kiểm tra 2 lần  
trong điều kiện như nhau và trong cùng một thời điểm. Thời điểm kiểm tra ở tuần đầu tiên và tuần  
thứ ba tháng 05/2018. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.6:  
Bảng 3.6. Kết quả xác định độ tin cậy của các nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học  
tập môn Bóng rổ của đối tƣợng nghiên cứu (nnam ĐC = 12, nnữ ĐC = 8 ; nnam TN = 14, nnữ TN = 6).  
Hệ số  
tin cậy (r)  
Kết quả kiểm tra x   
TT  
1
Các chỉ tiêu  
Giới tính  
Lần 1  
Lần 2  
Nam  
Nữ  
Nam  
Nữ  
Nam  
Nữ  
0.816  
0.833  
0.862  
0.810  
0.845  
0.837  
5.570.85  
4.620.73  
4.331.16  
3.121.06  
5.321.46  
4.361.05  
5.73 0.91  
4.67 0.87  
4.14 1.21  
3.15 1.04  
5.36 1.33  
4.64 1.05  
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch  
ném phạt 10 lần (quả).  
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước  
ném rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả).  
2
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10  
lần (quả).  
3
Từ kết quả thu được ở bảng 3.6 cho thấy:  
Tất cả các nội dung kiểm tra đánh giá đã lựa chọn đều thể hiện hệ số tin cậy giữa 2 lần kiểm  
tra đều ở mức độ rất cao (r > 0.800). Điều cho thấy các test trên đây đều thể hiện mối tương quan  
mạnh, có đầy đủ tính thông báo, đủ độ tin cậy, mang tính khả thi và phù hợp với đối tượng nghiên  
cứu cũng như điều kiện thực tiễn tại nhà trường trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn  
bóng rổ cho đối tượng nghiên cứu.  
Như vậy, qua việc xác định hệ số tin cậy của các test đã lựa chọn, đề tài đã lựa chọn được  
03 nội dung (test) ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học Bóng rổ của sinh viên  
lớp BRNC - ĐHĐN.  
3.4. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá kết quả học môn Bóng rổ cho đối tƣợng nghiên cứu.  
3.4.1. Tiêu chuẩn phân loại các test.  
Trong quá trình giảng dạy - huấn luyện, các tiêu chuẩn đánh giá, phân loại trong kiểm tra  
đánh giá kết quả học tập có ý nghĩa quan trọng trong việc điều khiển công tác giảng dạy - huấn luyện  
cũng như trong phân loại kết quả học tập của sinh viên sau khi kết thúc môn học. Vì vậy, từ các kết  
quả thống kê trong bảng 3.9, đề tài phân loại từng test đánh giá kết quả học tập của sinh viên môn  
bóng rổ thành 5 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém theo quytắc 2 xích ma như sau:  
- Tốt: >  
- Khá: Từ  
- Trung bình: Từ  
- Yếu: Từ - 1đến  
- Kém: < - 2  
x
+ 2.  
+ 1đến  
- 1đến  
- 2.  
x
x
+ 2.  
x
x
+ 1.  
x
x
x
Trong ứng dụng thực tiễn, có những test đề tài sử dụng phương pháp tiệm cận khi phân loại  
theo cách tính trên. Chẳng hạn một chỉ tiêu nào đó nằm giữa mức tốt và mức khá, nếu gần với mức  
tốt hơn thì đánh giá là tốt - (tốt trừ), nếu gần đến mức khá hơn thì đánh giá là khá + (khá cộng).  
Kết quả tính toán được trình bày thành các bảng tiêu chuẩn kiểm tra - đánh giá tổng hợp các  
test đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra - đối chiếu, tham khảo sau này trong  
thực tiễn giảng dạy - huấn luyện môn học Bóng rổ cho sinh viên.  
3.4.2. Xây dựng thang điểm kiểm tra đánh giá.  
Để dễ dàng đánh giá và theo dõi sự phát triển thành tích của sinh viên ở từng nội dung, đồng  
thời có thể so sánh khả năng giữa các sinh viên với nhau, đề tài quy đổi các test đánh giá cho đối  
tượng nghiên cứu ra điểm theo thang độ C (thang điểm 10) theo công thức sau:  
xi x  
c 5 2z với  
Z   
Trong đó:  
xi: Là giá trị cần tìm ứng với điểm từ 1 - 10 của C.  
: Là giá trị trung bình của tập hợp.  
: là độ lệch chuẩn.  
x
Khi tra bảng điểm đề tài dùng cách tính cận trên hay cận dưới tuỳ theo chỉ tiêu tiếp cận gần  
hơn với thành tích nào trong bảng điểm.  
Kết quả tính toán được trình bày thành các bảng điểm tổng hợp nhằm phục vụ cho công tác  
đối chiếu sau này trong thực tiễn giảng dạy - huấn luyện và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn  
học Bóng rổ của sinh viên sau khi kết thúc chương trình môn học.  
Tuy nhiên, riêng với 02 test ném rổ tại vị trí ném phạt 10 lần và dẫn bóng lên rổ một tay  
trên cao 5 lần do đây là nội dung có kết quả thu được là số nguyên, đồng thời quá trình kiểm tra sư  
phạm cho thấy, ở 02 nội dung này kết quả kiểm tra đánh giá trên đối tượng nghiên cứu không có  
sự đồng đều (CV> 10%), cho nên quá trình nghiên cứu đề tài tiến hành phần loại và xây dựng tiêu  
chuẩn kiểm tra đánh giá theo cách truyền thống với thang điểm 10.  
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.7 và 3.8.  
Bảng3.7.TuchuẩnkiểmtrađánhgiátổnghptronggiảngdymônhcBóngrchosinhvnlớp  
BRNC ĐHĐN  
Phân loại  
Chỉ tiêu, test  
Giới tính  
Kém  
<2  
Yếu  
2 - 3  
2 - 3  
TB  
3 - 4  
3 - 4  
Khá  
5 - 6  
5 - 6  
Tốt  
>6  
Nam  
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch ném phạt 10  
lần (quả).  
<2  
>6  
Nữ  
<1  
<1  
<2  
<2  
1 - 2  
1 - 2  
2 - 3  
2 - 3  
2 - 3  
2 - 3  
3 - 4  
3 - 4  
3 - 4  
3 - 4  
5 - 6  
5 - 6  
>4  
>4  
>6  
>6  
Nam  
Nữ  
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước ném rổ 1  
tay trên cao 5 lần (quả).  
Nam  
Nữ  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10 lần (quả).  
Bảng 3.8. Bảng điểm kiểm tra đánh giá tổng hợp trong giảng dạy môn học bóng rổ cho sinh viên lớp  
BRNC – ĐHĐN  
3.4.3. Xác định chuẩn điểm kiểm tra đánh giá tổng hợp trong đánh giá kết quả học tập môn  
học Bóng rổ của đối tƣợng nghiên cứu.  
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.7 và 3.8, đề tài tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn xếp  
loại kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học Bóng rổ của đối tượng nghiên cứu theo 5 mức: Tốt,  
khá, trung bình, yếu và kém.  
Kết quả đánh giá cuối cùng (cũng theo thang điểm 10) sẽ được tính là trung bình cộng của  
các nội dung kiểm tra, và được tính bằng công thức sau:  
(§iÓm tõng néi dung)  
§iÓm m«n häc   
n
Trong đó:  
- Điểm từng nội dung được tính theo thang điểm 10 theo cách tra ở bảng 8.  
- n: Tổng số nội dung kiểm tra đánh giá  
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.9:  
Bảng 3.9. Tiêu chuẩn xếp loại tổng hợp trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn  
học Bóng rổ của sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN.  
Xếp loại  
Kết quả xếp loại (điểm)  
Tốt  
> 8.5  
7.0 - 8.4  
5.56.9  
4.05.4  
<4.0  
Khá  
Trung bình  
Yếu  
Kém  
Tuy nhiên, để đạt được tổng điểm cuối cùng, không nhất thiết phải đạt được số điểm như ở  
từng tiêu chuẩn của từng nội dung kiểm tra, đánh giá - nghĩa là có thể lấy điểm đạt được của nội  
dung này bù cho nội dung khác, miễn là tổng điểm đạt được phải nằm trong khoảng xác định của các nội dung  
kiểmtrađánhgiánhưbảng3.9.  
3.5. Xây dựng chƣơng trình - tiến trình giảng dạy môn học Bóng rổ cho đối tƣợng  
nghiên cứu trên cơ sở hệ thống các bài tập đã lựa chọn.  
Để xây dựng một tiến trình và chương trình giảng dạy - huấn luyện môn học Bóng rổ cho  
sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN, trước hết cần xem xét những vấn đề sau:  
Điểm  
Giới  
tính  
TT  
Chỉ tiêu, test  
10  
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Nam  
Nữ  
7
7
6
5
5
4
4
3
3
4
4
3
2
2
1
0
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch ném  
phạt 10 lần (quả).  
1
7
5
5
7
7
7
5
5
7
7
6
4
4
6
6
5
4
4
5
5
5
3
3
5
5
3
2
2
3
3
2
2
2
2
2
2
1
1
2
2
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
Nam  
Nữ  
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước  
ném rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả).  
2
3
Nam  
Nữ  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10  
lần (quả).  
- Dựa vào những cơ sở lý luận khoa học.  
- Căn cứ vào quỹ thời gian trong chương trình giảng dạy môn học Bóng rổ theo chương  
trình khung đã được Bộ GD & ĐT phê duyệt.  
- Căn cứ vào đối tượng tập luyện và điều kiện thực tiễn của nhà trường.  
- Dựa vào những cơ sở lựa chọn những phương tiện hiện có cho phép chúng ta thực hiện các  
bài tập, từ đó đề ra chương trình tập luyện cho hợp lý.  
Các đối tượng nghiên cứu đều được thực hiện theo chương trình giảng dạy huấn luyện của  
Khoa GDTC – ĐHĐN xây dựng với quỹ thời gian 30 tiết, được chia làm 15 giáo án tương ứng với  
15 buổi tập (mỗi tuần 01 buổi, mỗi buổi tập từ 75 - 90 phút) trong chương trình giảng dạy môn học  
Bóng rổ.  
Việc áp dụng hệ thống các bài tập đã được lựa chọn được tiến hành trong suốt quá trình  
giảng dạy. Thông thường các bài tập trên được tiến hành ở phần cơ bản buổi tập ngay sau phần khởi  
động (khoảng 10 - 15 phút), và vào thời điểm cuối buổi học ở nội dung tập thể lực (khoảng 10 - 15  
phút).  
Sau khi hoàn thiện được hệ thống bài tập và đưa vào chương trình giảng dạy - huấn luyện  
môn học Bóng rchosinhviên lớpBRNC -ĐHĐN, đtàitiến hành kiểm nghiệm hiệuquhthốngcácbàitập  
đã được hoànthiện.  
CHƢƠNG 4  
XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP KỸ THUẬT ĐÃ HOÀN THIỆN  
TRONG GIẢNG DẠY MÔN HỌC BÓNG RỔ CHO SINH VIÊN LỚP BÓNG RỔ NÂNG  
CAO TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
4.1. Tổ chức nghiên cứu.  
Nhằm xác định và kiểm tra hiệu quả của hệ thống các bài tập đã lựa chọn ứng dụng trong  
giảng dạy môn học Bóng rổ cho sinh viên lớp BRNC - ĐHĐN, đề tài đã tiến hành tổ chức thực  
nghiệm sư phạm trên đối tượng nghiên cứu như đã trình bày ở phần “phương pháp nghiên cứu”.  
- Đối tượng thực nghiệm: Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 40 sinh viên lớp  
BRNC trường ĐH Kinh Tế và Đại học Sư Phạm - ĐHĐN. Số đối tượng này được chia làm 2 nhóm:  
+ Nhóm thực nghiệm: Bao gồm 20 sinh viên lớp BRNC trường ĐH Kinh Tế, nhóm này  
được tập luyện theo chương trình, giáo án với việc ứng dụng hệ thống các bài tập kỹ thuật đã lựa  
chọn trong quá trình giảng dạy môn học Bóng rổ mà đề tài đã xây dựng.  
+ Nhóm đối chứng: Bao gồm 20 sinh viên lớp BRNC trường ĐH Sư Phạm, nhóm này được tập  
luyện theo chương trình, giáo án và hệ thống các bài tập do Khoa GDTC - ĐHĐN xây dựng.  
- Toàn bộ quá trình thực nghiệm sư phạm được đề tài tiến hành từ tháng 10/2017 đến tháng  
05/2018. Các đối tượng đều được tập luyện theo tiến trình và thời khoá biểu do Khoa GDTC -  
ĐHĐN xây dựng trong chương trình GDTC theo quy định của Bộ GD & ĐT ban hành.  
Việc tổ chức ứng dụng hệ thống các bài tập kỹ thuật giảng dạy - huấn luyện môn bóng rổ  
cho đối tượng nghiên cứu (nhóm thực nghiệm) được thực hiện theo chương trình như trình bày ở  
bảng 3.8 và 3.9. Các bài tập này được được đưa vào nội dung chính của buổi tập sau phần khởi  
động.  
Quá trình kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu được tiến hành như sau:  
- Giai đoạn trước thực nghiệm: Được tiến hành kiểm tra với mục đích xác định mức độ  
đồng đều về khả năng chuyên môn môn học Bóng rổ của 2 nhóm.  
- Kiểm tra giai đoạn - sau 2 tháng (08 tuần) và sau 4 tháng (16 tuần) thực nghiệm: Đề tài  
tiến hành kiểm tra khả năng tiếp thu kỹ thuật động tác, cũng như các kiến thức mà đề tài trang bị  
trong quá trình giảng dạy cho đối tượng nghiên cứu thông qua hệ thống các test đã lựa chọn sau một  
thời gian thực nghiệm nhằm mục đích xác định hiệu quả ứng dụng của hệ thống các bài tập kỹ thuật  
đã lựa chọn trong giảng dạy môn học Bóng rổ cho đối tượng nghiên cứu.  
4.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm.  
4.2.1. Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm.  
Bảng 4.1. Kết quả kiểm tra ban đầu giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.(nnam ĐC = 12,  
nnữ ĐC = 8 ; nnam TN = 14, nnữ TN = 6).  
Kết quả kiểm tra (  
Giới  
tính  
x   
)
TT  
Test  
t
P
Nhóm ĐC Nhóm TN  
4.820.91 4.760.87  
4.690.94 4.510.88  
3.121.33 3.161.15  
2.411.09 2.491.22  
4.511.27 4.531.19  
4.141.05 4.161.09  
Nam  
Nữ  
0.205 <0.05  
0.602 <0.05  
0.588 <0.05  
1.260 <0.05  
0.297 <0.05  
0.625 <0.05  
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch ném phạt  
10 lần (quả).  
1
2
3
Nam  
Nữ  
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước ném  
rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả).  
Nam  
Nữ  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10 lần  
(quả).  
Từ kết quả thu được ở bảng 4.1 cho thấy. Kết quả kiểm tra ở 03 test đánh giá trình độ  
chuyên môn bóng rổ của 2 nhóm đều không có sự khác biệt (ttính = 0.297; 0.602; 0.205... < tbảng  
1.96 ở ngưỡng xác suất P > 0.05). Điều đó cho thấy, trước khi tiến hành thực nghiệm, trình độ của 2  
=
nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đối đồng đều. Hay nói một cách khác là trình độ của 2  
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có sự khác biệt.  
4.2.2. Kết quả kiểm tra sau 2 tháng thực nghiệm.  
Bảng 4.2.Kết quả kiểm tra sau 02 tháng thực nghiệm (nnam ĐC = 12, nnữ ĐC = 8 ; nnam TN = 14, nnữ  
TN = 6).  
Kết quả kiểm tra (  
x )  
Nhóm ĐC Nhóm TN  
Giới  
tính  
TT  
Test  
t
P
Nam  
Nữ  
<0.05  
<0.05  
<0.05  
<0.05  
<0.05  
<0.05  
5.270.74 5.790.70 2.020  
5.260.79 5.760.70 2.033  
3.501.30 3.891.14 2.047  
2.991.06 3.291.21 2.059  
4.690.74 5.790.70 2.020  
4.270.79 4.760.70 2.033  
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch ném  
phạt 10 lần (quả).  
1
2
3
Nam  
Nữ  
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước  
ném rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả).  
Nam  
Nữ  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10 lần  
(quả).  
Từ kết quả thu được ở bảng 4.2 cho thấy: Hầu hết ở các test đánh giá đều có sự khác biệt (t  
tính = 2.015; 2.033; 2.020... > t bảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.05), tuy nhiên sự khác biệt này  
không lớn. Việc ứng dụng hệ thống các bài tập kỹ thuật trong giảng dạy môn học Bóng rổ cho đối  
tượng nghiên cứu mà đề tài đã lựa chọn bước đầu đã có hiệu quả.  
4.2.3. Kết quả kiểm tra sau 04 tháng thực nghiệm  
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra sau 04 tháng thực nghiệm (nnam ĐC = 12, nnữ ĐC = 8 ; nnam TN = 14,  
nnữ TN = 6).  
Kết quả kiểm tra  
Giới  
tính  
TT  
Test  
(
x  
)
t
P
Nhóm ĐC Nhóm TN  
5.820.63 6.510.51  
5.710.56 6.260.52  
3.891.27 4.601.12  
3.571.03 4.431.19  
5.671.21 6.271.16  
4.500.99 5.601.06  
Nam  
Nữ  
Nam  
Nữ  
Nam  
Nữ  
<0.05  
<0.05  
<0.05  
<0.05  
<0.05  
<0.05  
3.245  
3.661  
3.357  
4.254  
3.080  
3.850  
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao tại vạch ném  
phạt 10 lần (quả).  
1
2
3
Dẫn bóng vượt qua vật cản sau đó 2 bước  
ném rổ 1 tay trên cao 5 lần (quả).  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10 lần  
(quả).  
Bảng 4.4. Kết quả so sánh tự đối chiếu trƣớc và sau thực nghiệm của 2 nhóm đối tƣợng  
nghiên cứu. (nnam ĐC = 12, nnữ ĐC = 8 ; nnam TN = 14, nnữ TN = 6).  
Nhóm đối chứng  
Trƣớc TN Sau TN  
4.820.91 5.820.63  
Nhóm thực nghiệm  
Trƣớc TN Sau TN  
4.760.87 6.510.51  
t
P
Giới  
tính  
Nam  
Nội dung kiểm tra  
t
TT  
Tại chỗ ném rổ 1 tay  
trên cao tại vạch ném  
phạt 10 lần (quả).  
Dẫn bóng vượt qua vật  
cản sau đó 2 bước ném  
rổ 1 tay trên cao 5 lần  
(quả).  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự  
ly trung bình 10 lần  
(quả).  
< 0.05  
< 0.05  
< 0.05  
4.494  
3.323  
7.258  
5.533  
1
2
3
Nữ  
4.690.94 5.710.56  
4.510.88 6.260.52  
Nam  
3.121.33 3.891.27 2.714 3.161.15 4.601.12 6.002  
2.411.09 3.571.03 3.328 2.491.22 4.431.19 5.653  
Nữ  
< 0.05  
Nam  
< 0.05  
< 0.05  
4.494  
7.258  
4.531.19 6.271.16  
4.511.27 5.671.21  
Nữ  
4.141.05 4.500.99 3.323 4.161.09 5.601.06 5.533  
Từ kết quả thu được ở các bảng 4.3 và 4.4 cho thấy:  
- Ở tất cả các test đánh giá kết quả học tập môn học Bóng rổ của 2 nhóm đối tượng nghiên  
cứu đã có sự khác biệt rõ rệt (ttính = 3.661, 3.245, 3.080... > tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.05).  
Hệ thống các bài tập kỹ thuật đã lựa chọn và hoàn thiện ứng dụng trong giảng dạy đã chứng minh  
tính hiệu quả trong việc nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy - học tập môn học Bóng rổ cho sinh  
viên lớp BRNC – ĐHĐN.  
- Đối với tất cả các test kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn bóng rổ cho thấy, kết quả  
kiểm tra sau thời gian thực nghiệm 04 tháng của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác  
biệt rõ rệt (ttính của nhóm đối chứng = 4.494, 3.323, 2.845... > tbảng = 1.96 và ttính của nhóm thực  
nghiệm = 7.258, 5.533, 5.797... > tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất P < 0.05). Tuy nhiên sự khác biệt  
này ở nhóm thực nghiệm thể hiện rõ hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Điều đó cho thấy, sau thời  
gian thực nghiệm 04 tháng, hệ thống bài tập ứng dụng trong giảng dạy môn học Bóng rổ cho sinh  
viên lớp BRNC - ĐHĐN đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao hiệu quả. Mặt khác, hệ thống các  
tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập mà quá trình nghiên cứu của đề tài xây dựng cũng thể hiện tính  
khách quan, chính xác và đảm bảo các cơ sở khoa học trong quá trình đánh giá hiệu quả công tác  
giảng dạy môn học Bóng rổ, nâng cao hiệu quả GDTC của nhà trường.  
Nhằm xác định diễn biến kết quả nghiên cứu qua các giai đoạn của nhóm đối chứng và  
nhóm thực nghiệm bằng chỉ số Brody. Kết quả thu được như trình bày ở các bảng 4.5, 4.6.  
Bảng 4.5. Diễn biến nhịp độ tăng trƣởng các test đánh giá kết quả học tập môn bóng rổ của  
nhóm đối chứng trong quá trình thực nghiệm (nnam ĐC = 12, nnữ ĐC = 8).  
Nhịp tăng trƣởng (W%)  
KQ kiểm tra qua các giai đoạn ( )  
x
Giới  
tính  
Test  
Trƣớc thực Giữa thực Cuối thực  
nghiệm (1) nghiệm (2) nghiệm (3)  
W1-2  
W2-3  
W1-3  
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên  
cao tại vạch ném phạt 10  
lần (quả).  
Dẫn bóng vượt qua vật cản  
sau đó 2 bước ném rổ 1 tay  
trên cao 5 lần (quả).  
Nam  
Nữ  
4.82  
4.69  
3.12  
2.41  
5.27  
5.26  
3.50  
2.99  
5.82  
5.71  
3.89  
3.57  
8.920  
11.457  
11.480  
21.482  
9.920  
8.204  
18.797  
19.615  
Nam  
Nữ  
20.051 31.351  
17.683 38.796  
18.919 22.790  
Nam  
4.51  
4.14  
4.69  
4.27  
5.67  
4.30  
3.913  
3.092  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly  
trung bình 10 lần (quả).  
Nữ  
0.700  
3.795  
Bảng 4.6. Diễn biến nhịp độ tăng trƣởng các test đánh giá kết quả học tập môn bóng rổ của  
nhóm thực nghiệm trong quá trình thực nghiệm (nnam TN = 14, nnữ TN = 6).  
KQ kiểm tra qua các giai đoạn  
Nhịp tăng trƣởng (W%)  
x
( )  
Giới  
tính  
Nội dung kiểm tra đánh giá  
Trƣớc thực Giữa thực Cuối thực  
nghiệm (1) nghiệm (2) nghiệm (3)  
W1-2  
W2-3  
W1-3  
Tại chỗ ném rổ 1 tay trên cao  
tại vạch ném phạt 10 lần  
(quả).  
Dẫn bóng vượt qua vật cản  
sau đó 2 bước ném rổ 1 tay  
trên cao 5 lần (quả).  
Nam  
Nữ  
4.76  
4.51  
3.16  
2.49  
4.53  
5.79  
5.76  
3.89  
3.29  
5.79  
6.51  
6.26  
4.60  
4.43  
6.27  
7.643  
6.482  
9.832  
14.673  
21.492  
11.722  
Nam  
Nữ  
19.529 15.297 34.568  
16.338 21.257 37.271  
23.954 15.361 38.957  
Nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly  
Nam  
Biểu đồ 3.4. Diễn biến thành tích nhảy ném rổ 5 vị trí cự ly trung bình 10 lần (quả) của 2 nhóm trong  
quá trình thực nghiệm.  
8
6
4
2
0
Nhóm đối chứng nam  
Nhóm đối chứng nữ  
Trước thực nghiệm  
Giữa thực nghiệm  
Cuối thực nghiệm  
Nhóm thực nghiệm nam  
Nhóm thực nghiệm nữ  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang yennguyen 26/03/2022 38500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Nghiên cứu hệ thống bài tập kĩ thuật trong giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên lớp bóng rổ nâng cao tại Đại học Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tom_tat_de_tai_nghien_cuu_he_thong_bai_tap_ki_thuat.pdf