Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ

ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  
TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ  
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ  
TÓM TT  
Phú Thlà mt tnh Trung du min núi phía Bc, có tng din tích rừng và đất lâm nghip là 187.957,6  
ha, chiếm 53% tng din tích tnhiên toàn tnh. Trong những năm vừa qua, tỉnh đã rất quan tâm ti vic ng  
dng khoa hc công nghvào phát trin lâm nghiệp trên địa bàn vi vic rt nhiều các đề tài, dự án được  
triển khai, đã thu được nhiu kết quả đáng khích lệ. Rt nhiu các ging mới có năng suất, chất lượng cao đã  
được nghiên cu, thnghim và chuyn giao vào sn xut. Các tiến bkthut vqun lý, gây trồng, chăm  
sóc, bo v, khai thác, chế biến lâm sản cũng được đẩy mnh nghiên cu và áp dng vào sn xuất. Hàng năm,  
tnh trng mi 10 nghìn ha rng với năng suất bình quân đạt 12 m/ha/năm; sản lượng gkhai thác trng  
trng gn 700 nghìn m gỗ/năm. Tuy nhiên, các hoạt động KHCN ca tnh vn còn thiếu và yếu, chưa đáp  
ứng được nhu cu phát trin lâm nghip ca tnh và khu vực. Trong giai đoạn ti, tnh cần đẩy mnh các hot  
động KHCN hơn nữa, đặc bit chú trng tới các lĩnh vực ging, kthut lâm sinh, chế biến lâm sn và qun  
lý rng bn vững, đi đôi với vic xây dựng đội ngũ cán bộ KHCN đủ mạnh, đáp ứng được các yêu cu ngày  
càng tăng ca phát trin lâm nghip.  
Application of Science and Technology to Forestry Development in Phu Tho province  
Department of Agriculture and Rural Development, Phu Tho province  
Phu Tho is a northern mountainous midland province. It has a total area of forests and forestry land of  
187,957.6 ha, accounting for 53% of the total natural area of the province. In recent years, the province has  
paid much attention to the application of science and technology to forestry development as many programs  
and projects have been implemented to achieve great results. Many new and high-quality new varieties have  
been researched, tested and transferred to production. Technical advances in management, planting, tending,  
protection, exploitation and processing of forest products have also been promoted and applied in production.  
Every year, the province plants 10,000 ha of new plantation forest with an average yield of 12 m/ha/year; the  
timber amount exploited from planted forests is nearly 700,000 m/year. However, the scientific and  
technological activities of the province are still insufficient and weak, being difficult to meet the forestry  
development needs of the province and the region. In the coming period, the province needs to step up  
scientific and technological activities, paying special attention to the fields of seed, silvicultural techniques,  
forest product processing and sustainable forest management, along with capacity building of science and  
technolgy to meet the increasing requirements of forestry development.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Tnh Phú Thnm vùng Trung du min núi phía Bc, ca ngõ phía Tây Bc ca thủ đô  
Hà Ni. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 353.456 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm  
nghiệp là 187.957,6 ha, chiếm 53% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Diện tích các loại rừng của  
tỉnh bao gồm: rừng đặc dụng 17.304,1 ha, rừng phòng hộ 33.474,3 ha, rừng sản xuất 137.179,2  
ha. Diện tích đất có rừng của tỉnh là 171.607,4 ha, trong đó rừng tự nhiên 47.435,6 ha, rừng  
trồng 93.008,5 ha, và diện tích chưa thành rừng 31.163,3 ha.  
Trong những năm gần đây, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) đang được  
các cấp bộ ngành từ Trung ương tới địa phương rất quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Một số văn bản  
chính như: Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số  
116  
20-NQ/TW ngày 01/12/2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI);  
Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát  
triển KH&CN giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1318/QĐ-KHCN ngày 05/6/2015 của Bộ  
Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công  
nghệ chủ yếu giai đoạn 2016-2020. Về phía tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 07/2012/QĐ-  
UBND ngày 28/02/2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ  
đến năm 2020; Kế hoạch số 1728/KH-UBND ngày 11/5/2016 về phát triển khoa học và công  
nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020. Các chủ trương, chính sách trên là cơ sở  
và kim chỉ nam cho việc triển khai các hoạt động phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ  
trong lĩnh vực lâm nghiệp của tỉnh.  
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHCN TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP  
2.1. Về lĩnh vực giống cây lâm nghiệp  
Giống là một khâu hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm  
trong sản xuất nông lâm nghiệp. Đối với rừng trồng, giống có vai trò quyết định tới năng suất,  
chất lượng rừng. Việc chủ động xây dựng nguồn giống đảm bảo chất lượng để sản xuất đủ số  
lượng cây giống phục vụ kế hoạch trồng rừng hàng năm cho địa phương là việc làm rất cần thiết.  
Từ thực tế đó, Chi cục Kiểm lâm Phú Thọ đã xây dựng và được phê duyệt, triển khai thực hiện  
Dự án Đầu tư phát triển giống cây lâm nghiệp chất lượng cao tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015.  
Đồng thời các cơ quan nghiên cứu trên địa bàn tỉnh thông qua các đề tài, dự án đã đẩy mạnh  
nghiên cứu về cây mọc nhanh phục vụ trồng rừng nguyên liệu. Đặc biệt, Viện nghiên cứu Cây  
nguyên liệu giấy (FRC) đã nghiên cứu kỹ thuật giâm hom và xây dựng mô hình rừng trồng năng  
suất cao cho 3 dòng bạch đàn đã được chọn lọc PNCTIV; PNCT3. Đã xác định kỹ thuật giâm  
hom tối ưu cho các dòng bạch PNCTIV; PNCT3 phục vụ sản xuất đại trà. Nghiên cứu chọn lọc,  
lai tạo giống bạch đàn có năng suất gỗ cao. Đã tạo được 04 giống lai bạch đàn mới bổ sung cho  
trồng rừng khảo nghiệm. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật chính đến sinh  
trưởng rừng trồng 3 dòng bạch đàn (PNCT3, PN10, PNCTIV) và 2 dòng keo lai (KL20,  
KLTA3). Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh như mật độ trồng, liều lượng,  
chủng loại phân bón ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng rừng trồng nguyên liệu các giống  
(PNCT3, PN10, PNCTIV). Nghiên cứu nuôi cấy mô in vitro 3 dòng keo lai KL2, KL20 và  
KLTA3. Đã xác định được kỹ thuật nhân giống nuôi cấy mô cho các dòng keo lai để đưa vào sản  
xuất cây giống đại trà.  
Nghiên cứu chọn giống bạch đàn và keo phục vụ ngành công nghiệp giấy, đã nghiên cứu và  
chọn tạo được 02 giống bạch đàn, 01 giống Keo tai tượng có năng suất chất lượng tốt để công  
nhận tiến bộ kỹ thuật. Bảo tồn và mở rộng quỹ gen quý hiếm của nhóm cây nguyên liệu giấy. Đã  
lưu giữ và bảo tồn an toàn được 238 nguồn gen cây nguyên liệu giấy phục vụ nghiên cứu và  
chọn tạo giống.  
Đã ứng dụng công nghệ sản xuất cây giống trồng rừng bạch đàn và keo lai bằng bầu giá thể  
hữu cơ với vỏ bầu tự huỷ mỗi năm 0,5- 0,8 triệu cây giống trồng rừng nguyên liệu phục vụ người  
dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.  
Phát triển nguồn gen Bạch đàn H1 và TTKT7 phục vụ trồng rừng cây nguyên liệu giấy. Hoàn  
thiện quy trình công nghệ nuôi cấy mô và sản xuất thử cây giống bạch đàn PNCT3 và PNCTI V. Đã hoàn  
thiện 02 quy trình nhân giống nuôi cấy mô cho 02 dòng bạch đàn PNCT3, PNCTIV đưa vào sản  
xuất đại trà cây giống phục vụ nhu cầu trồng rừng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh. Đã ứng dụng  
rộng rãi công nghệ nuôi cấy mô, công nghệ giâm hom, trong sản xuất giống cây lâm nghiệp đối  
117  
với các giống mới Bạch đàn U6, PNCT3, PNCTIV, DH32-29, PN108, UP54, UP99; keo lai  
KL2, KLTA3, BV10, BV33, BV75, BV16, BV33, AH1.  
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 2 đơn vị có phòng nuôi cấy mô là: Viện nghiên cứu  
Cây nguyên liệu giấy với năng lực sản xuất 4-5 triệu cây mô giống/năm; Công ty Cổ phần Giống  
cây trồng Phong Châu năng lực sản xuất 2 - 3 triệu cây mô giống/năm. Hàng năm trên địa bàn  
tỉnh Phú Thọ sản xuất trên 40 triệu cây giống bằng phương pháp nhân giống vô tính.  
Từ các kết quả nghiên cứu, tỉnh đã chỉ đạo ứng dụng vào trong phát triển lâm nghiệp thông  
qua các chương trình trồng rừng 327, 661, chương trình bảo vệ và phát triển rừng, chương trình  
trồng rừng theo Nghị quyết 01, 05 của tỉnh về hỗ trợ trồng rừng sản xuất, trong đó tập trung vào  
giống keo hạt ngoại có xuất xứ từ Úc, và các dòng keo lai.  
2.2. Về trồng rừng đặc dụng, phòng hộ, với bảo tồn nguồn gen các loài cây quý hiếm, gắn với  
phát triển kinh tế và du lịch sinh thái  
Với định hướng quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng; khai thác có hiệu quả du lịch  
sinh thái, nghỉ dưỡng tại các khu rừng đặc dụng; bảo vệ rừng phòng hộ là rừng tự nhiên hiện  
có; trồng rừng phòng hộ bằng các loài cây bản địa, cây đa mục đích, phát huy tốt khả năng  
phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái, trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã triển  
khai nhiều đề tài, dự án đề nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan. Đề tài: Đánh giá khả  
năng phục hồi rừng cây bản địa trên đất thoái hóa sau khai thác rừng Bạch đàn tại Rừng Quốc  
gia Đền Hùng - tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu di thực giống Chè Shan - suối Giàng phục vụ trồng  
rừng phòng hộ ở Vườn quốc gia Xuân Sơn, bước đầu đã xác định được khả năng đáp ứng mục  
đích trồng rừng phòng hộ của giống Chè Shan suối Giàng tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. Đề tài:  
Di thực cây Chè đắng Cao Bằng về trồng tại Vườn quốc gia Xuân Sơn và vùng đệm. Kết quả  
đã trồng được 3,0 ha mô hình thực nghiệm cây Chè đắng phát triển tốt, xác định được khả năng  
thích ứng của cây Chè đắng, với điều kiện đất đai khí hậu của Vườn quốc gia Xuân Sơn và  
vùng đệm. Đề tài: Trồng thử nghiệm cây Chè Long Vân, di thực từ Vân Nam - Trung Quốc về  
trồng trong Vườn quốc gia Xuân Sơn. Kết quả là trồng được 3,0 ha chè sinh trưởng, phát triển  
và cho chất lượng tốt.  
Các đề tài, dự án bảo tồn, lưu trữ và phát triển các loài gen quý, hiếm và có giá trị trên địa  
bàn tỉnh tập trung vào các loài cây lâm nghiệp: Gù hương, Trám đen, Trám trắng, Chò chỉ, Chò  
nâu, Đinh vàng quả khía, Dẻ gai, Nghiến... đề tài Điều tra thu thập mẫu vật một số loài cây có  
giá trị kinh tế và có nguy cơ bị tuyệt chủng để làm cơ sở giáo dục môi trường, tài nguyên thiên  
nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học Vườn quốc gia Xuân Sơn; Dự án: Xây dựng vườn các loài cây  
rừng tỉnh Phú Thọ có trong Sách Đỏ Việt Nam; đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học  
và phương pháp bảo tồn Dẻ gai Phú Thọ (Castanopsis phuthoensis luong); đề tài: Nghiên cứu  
bảo tồn và phát triển cây Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lec) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.  
Đề tài: Nghiên cứu trồng thử nghiệm tập đoàn cây bản địa đặc trưng của các vùng miền trong cả  
nước tại Rừng Quốc gia Đền Hùng... Thông qua việc ứng dụng KHCN vào phát triển rừng đã  
góp phần bảo tồn nguồn gen các loài cây quý hiếm, gắn với phát triển kinh tế và du lịch sinh thái  
tại các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh.  
2.3. Về lĩnh vực phát triển rừng và lâm sản ngoài gỗ  
Việc ứng dụng KHCN vào phát triển rừng và lâm sản ngoài gỗ được nhiều đơn vị, tổ chức  
quan tâm thực hiện. Đề tài: Nghiên cứu thử nghiệm trồng cây Hông trên địa bàn tỉnh, bước đầu  
đã xác định được khả năng thích nghi trên vùng đồi của tỉnh. Đề tài: Xác định khả năng phát triển  
118  
giống Trúc quân tử tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. Kết quả đã trồng được 1,0 ha Trúc sinh trưởng và  
phát triển tốt, xác định được khả năng thích ứng của cây Trúc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, đề xuất  
được các biện pháp kỹ thuật trồng và phát triển giống Trúc. Đề tài: Nghiên cứu trồng thử nghiệm  
cây Bương mốc (Dendrocalamus aff. sinicus) lấy măng kết hợp lấy thân làm nguyên liệu giấy tại  
Phú Thọ do Chi cục Kiểm lâm thực hiện. Đề tài: Nhân giống vô tính cây Giổi xanh bằng phương  
pháp ghép tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. Đã xây dựng được 0,5 ha cây Giổi xanh ghép sinh trưởng  
và phát triển tốt. Đề tài: Nghiên cứu chọn giống, nhân giống và biện pháp kỹ thuật thâm canh cây  
Sơn (Toxicodendron succedanea) tại Phú Thọ”.  
Các đề tài nghiên cứu phục hồi và phát triển các cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ: Sa nhân,  
Kim tiền thảo, Hương bài, Mạch môn, Đẳng sâm, Ba kích, Tam thất, Mây nếp, Song mật, Xạ  
đen, củ Dòm, Bảy lá một hoa, Lông culi, Ba gạc vòng, Thổ tế tân, Củ Dó, Ngải dợm, Ngũ gia bì  
gai, Trọng lâu nhiều lá, Kim tuyến lông, Nang trứng... từ đó làm cở sở nhân rộng trên toàn tỉnh.  
2.4. Lĩnh vực quản lý rừng bền vững và chế biến gỗ  
Tỉnh Phú Thọ thường xuyên quan tâm đến quản lý rừng bền vững và chế biến gỗ, hiện tại  
diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt gần 20.000 ha (tương ứng 20%  
đạt 100% so với bộ tiêu chí giám sát đánh giá cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2020).  
Đồng thời việc duy trì trồng rừng đảm bảo ổn định vùng nguyên liệu giấy, tỉnh đã ban hành  
nhiều cơ chế chính sách trồng và chuyển hóa gỗ lớn để có nguyên liệu chế biến tạo ra sản phẩm  
đồ gỗ mỹ nghệ, gỗ nội thất, sản phẩm ván nhân tạo, ván ép MDF, HDF có giá trị cao. Triển khai  
thực hiện đề tài khoa học và công nghệ: Xây dựng mô hình chuyển hóa rừng cung cấp gỗ nhỏ  
thành rừng gỗ lớn các loài keo lai và Keo tai tượng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đồng thời xây  
dựng nhiều mô hình trồng rừng thâm canh gỗ lớn, mô hình chuyển hóa rừng kinh doanh gỗ nhỏ  
sang kinh doanh gỗ lớn đối với loài Keo tai tượng. Mở nhiều lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật  
chuyển hóa kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh lớn, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân  
thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong  
trồng rừng sản xuất.  
2.5. Lĩnh vực bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng  
Trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) cũng có nhiều các đề tài,  
dự án ứng dụng KHCN được triển khai và đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần quan  
trọng vào công tác bảo vệ rừng, PCCCR. Đề tài: Nghiên cứu chọn loại cây trồng xây dựng mô  
hình đường băng cây xanh cản lửa phục vụ phòng chống cháy rừng. Thông qua đề tài, đã đưa ra  
được tập đoàn cây trồng với 11 loài cây rừng có khả năng chống chịu lửa cao; đã xây dựng được  
03 mô hình đường băng xanh cản lửa đạt kết quả tốt; đề xuất 11 giải pháp nhằm tăng cường công  
tác phòng chống cháy rừng. Từ kết quả của đề tài đã chuyển giao và thực hiện xây dựng các  
đường băng cây xanh cản lửa trên địa bàn các huyện, thành thị, góp phần không nhỏ vào giảm  
thiểu cháy rừng trên địa bàn tỉnh.  
Đề tài: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy  
rừng và phát triển rừng cộng đồng. Kết quả đã xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý bảo vệ rừng,  
phòng cháy chữa cháy rừng và phát triển rừng cộng đồng, từ đó đề xuất các giải pháp về quản lý  
bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và phát triển rừng cộng đồng một cách hiệu quả trên địa  
bàn huyện Đoan Hùng và nhân rộng ra toàn tỉnh. Đề tài: Xây dựng thí điểm mô hình cộng đồng  
quản lý bảo vệ rừng tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, làm cơ sở cho việc nhân rộng mô hình  
cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên toàn tỉnh.  
119  
Dự án Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp do Chi cục Kiểm lâm thực hiện; Dán:  
Tăng cường năng lực phòng chống cháy rừng của cộng đồng góp phần bảo vệ rừng Khu Di tích  
Lịch sử Văn hóa Đền Hùng (VN/05/001) do Tổ chức GEF SGP tài trợ. Dự án nâng cao năng lực  
PCCCR và bảo vệ rừng cấp bách giai đoạn 2015-2020; triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ:  
Nghiên cứu xây dựng trang Web thông tin Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp tỉnh Phú Thọ.  
Đồng thời với việc triển khai các đề tài, dự án ứng dụng KHCN, trong thời gian qua lực  
lượng Kiểm lâm đã mở hơn 100 lớp tập huấn kỹ thuật PCCCR, trong đó chú trọng công tác dự  
báo cảnh báo cháy rừng, tổ chức xây dựng lực lượng PCCCR, kỹ thuật xây dựng công trình  
phòng cháy, mua sắm trang thiết bị dụng cụ PCCCR... Ký hợp đồng với nhà mạng viễn thông để  
nhắn tin cảnh báo nguy cơ cháy rừng đối với các đối tượng có liên quan, qua đó giúp các cấp  
quản lý, chủ rừng chủ động hơn trong công tác PCCCR, đồng thời giảm thiểu được mức độ thiệt  
hại do cháy rừng gây ra.  
* Đánh giá tổng quát  
Nhìn chung, việc ứng dụng KHCN trong phát triển lâm nghiệp đều bám sát vào tình hình sản  
xuất thực tế, góp phần giải quyết, tháo gỡ những vấn đề thực tế đặt ra và mở ra những hướng đi  
mới trong chuyển đổi sản xuất lâm nghiệp thời gian tới. Từ những kết quả triển khai ở trên, đến  
nay trên địa bàn tỉnh phú Thọ đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, đó là: Trồng rừng tập  
trung 10 nghìn ha/năm, trồng cây dược liệu dưới tán rừng 113,2 ha, trồng và chuyển hóa gỗ lớn  
hơn 6 nghìn ha. Năng suất rừng trồng bình quân đạt 12 m/ha/năm; sản lượng gỗ khai thác rừng  
trồng gần 700 nghìn m gỗ/năm, tạo ra các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến  
gỗ, sản xuất giấy, ván nhân tạo. Việc trồng rừng phòng hộ, đặc dụng với các loài cây bản địa:  
Lát, Lim, Re, Giổi... đã góp phần cải tạo môi trường sinh thái, bảo tồn các nguồn gen quý, hiếm,  
tạo đà cho du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng. Ứng dụng khoa học công nghệ trong  
phát triển lâm nghiệp góp phần tăng năng suất rừng trồng, từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế  
đồi rừng, cải thiện được đời sống của người làm rừng.  
III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ  
Công tác kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất giống của các đơn vị sản xuất, kinh doanh  
giống cây trồng lâm nghiệp chưa thường xuyên, liên tục. Còn nhiều hộ gia đình, cá nhân sản xuất  
kinh doanh giống nhỏ lẻ, không đăng ký kinh doanh, chưa tuân thủ quy định về quản lý giống,  
nên vẫn còn tình trạng trồng rừng với giống không rõ nguồn gốc.  
Việc nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng mới, có năng suất cao và ứng dụng kết quả  
nghiên cứu của các đề tài, dự án vào thực tế sản xuất chưa được nhiều. Việc ứng dụng KHCN để  
xây dựng, phát triển mô hình các loại lâm sản ngoài gỗ chưa tạo được hiệu quả rõ rệt, chưa được  
duy trì nhân rộng và phát triển một cách bền vững.  
Việc chuyển đổi tập quán, kỹ thuật canh tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản  
xuất lâm nghiệp ở một số nơi, nhất là vùng rừng núi, vùng sâu, vùng xa còn hạn chế; dẫn đến  
hiệu quả của sản xuất lâm nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng. Mặt khác phần lớn nông dân  
sống trong khu vực nông thôn miền núi nơi có nhiều rừng, đất rừng thiếu vốn, kinh nghiệm sản  
xuất, kinh doanh nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn lao động chủ yếu là giản đơn trong  
khi đó chu kỳ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp dài, đòi hỏi phải có vốn, có kỹ thuật tổng hợp  
cũng là tác nhân hạn chế đến kinh tế lâm nghiệp.  
Các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh nhiều nhưng phần lớn có quy mô nhỏ, với mô hình  
chủ đạo sản xuất kiểu hộ gia đình, tổ hợp tác, chủ yếu là các xưởng xẻ, bóc, dăm; sản phẩm chế  
120  
biến chủ yếu là: Giấy, bột giấy, dăm mảnh, ván bóc, ván xẻ, đồ mộc gia dụng, ván thanh. Sản  
phẩm sau chế biến được tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài tỉnh, một phần được xuất sang thị  
trường Trung Quốc, Đài Loan. Trong chế biến thiếu nguồn nguyên liệu gỗ lớn phục vụ cho sản  
xuất các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ, gỗ nội thất, sản phẩm ván nhân tạo, ván ép MDF, HDF.  
IV. ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆTRONG PHÁT TRIỂN  
LÂM NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI  
Với mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của ngành lâm nghiệp bình quân giai  
đoạn 2021 - 2025 tăng 8,4%/năm, quản lý và phát triển bền vững vốn rừng, các hoạt động  
KHCN lĩnh vực lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới cần tập trung vào những nội dung  
cơ bản sau:  
Tập trung tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học  
công nghệ vào sản xuất, ưu tiên một số lĩnh vực: Giống, công nghệ sinh học, chế biến gỗ. Tiếp  
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn về tầm quan trọng của việc ứng dụng KHCN trong  
phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là chất lượng giống cây trồng, các biện pháp kỹ thuật thâm canh  
rừng. Đẩy mạnh việc trồng rừng gỗ lớn, cung cấp nguyên liệu gỗ có chứng chỉ quản lý rừng bền  
vững theo yêu cầu của thị trường quốc tế.  
Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, triển khai các đề tài, dự án, xây dựng các mô hình phục vụ cho  
phát triển lâm nghiệp, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng KHCN, áp dụng các kết quả nghiên cứu  
KHCN vào phát triển sản xuất lâm nghiệp, trong đó chú trọng công nghệ sinh học, chọn tạo nhân  
giống cây trồng lâm nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng. Nhân rộng các mô hình  
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lâm nghiệp, có hiệu quả đã được khẳng định. Phát triển  
nhân rộng các mô hình chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ và  
các chủ rừng, hỗ trợ nông dân tiếp cận các thành tựu khoa học, công nghệ, quản lý sản xuất và  
thông tin thị trường.  
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên  
rừng, quản lý rừng bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu và công tác quản lý bảo vệ rừng,  
PCCCR. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nghệ đủ về số lượng, có  
trình độ kỹ thuật cao trong lĩnh vực lâm nghiệp, phục vụ các chương trình, đề án nghiên cứu, ứng  
dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục  
tăng cường và đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp trong và ngoài nước  
để tranh thủ đưa những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.  
121  
pdf 6 trang yennguyen 20/04/2022 1260
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển lâm nghiệp ở tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_khoa_hoc_cong_nghe_trong_phat_trien_lam_nghiep_o_ti.pdf