Tổng hợp dẫn xuất pyrano[3,2-C]quinoline dùng xúc tác điều chế từ L-proline và acid p-toluenesulfonic

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1275-1283  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Tổng hợp dẫn xuất pyrano[3,2-c]quinoline dùng xúc tác điều chế  
từ L-proline và acid p-toluenesulfonic  
Nguyễn Hữu Tài, Phạm Đức Dũng*  
TÓM TẮT  
Bài báo nghiên cứu điều chế chất lỏng ion thế hệ mới (Deep eutectic solvent, DES) từ L-proline và  
acid p-toluenesulfonic. Hợp chất DES này mang một tâm bất đối xứng trong cấu trúc do aminoacid  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
ban đầu có một tâm bất đối xứng. Sau đó, chất lỏng ion này được nghiên cứu sử dụng xúc tác phản  
ứng tổng hợp một số dẫn xuất pyrano[3,2-c]quinoline. Các điều kiện ảnh hướng đến phản ứng và  
tỉ lệ tạo thành hai sản phẩm được nghiên cứu khảo sát. Kết quả khảo sát phản ứng cho thấy các  
dung môi phân cực phi proton cho hiệu suất phản ứng tốt hơn và điều kiện thực hiện phản ứng  
tốt nhất là: nhiệt độ: 50 oC, thời gian 2 h, lượng xúc tác DES 35% mol. Kết quả khảo sát tỉ lệ hai  
đồng phân sản phẩm thu được cho thấy phản ứng luôn tạo thành hỗn hợp hai xuyên lập thể  
phân, trong đó sản phẩm trans tạo thành với lượng thừa xuyên lập thể phân ở mức trung bình  
(xấp xỉ 40% cho cả 4 dẫn xuất) so với sản phẩm cis. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu khả năng  
tái sử dụng xúc tác cũng cho thấy xúc tác điều chế có khả năng tài sử dụng tốt với hoạt tính thay  
đổi không đáng kể sau các lần sử dụng. Khi thay benzaldehyde và aniline thành các dẫn xuất của  
benzaldehyde và aniline mang nhóm thế đẩy điện tử (-CH3) thì hiệu suất tổng hợp các dẫn xuất  
pyrano[3,2-c]quinoline giảm nhẹ, đặc biệt khi benzaldehyde mang nhóm thể rút điện tử mạnh (-F)  
thì hiệu suất tổng hợp pyrano[3,2-c]quinoline lại giảm nhiều.  
Từ khoá: deep eutectic solvent, L-proline, pyrano[3, 2-c]quinoline, aza-Diels-Alder  
viêm8. Các hợp chất pyranoquinoline được điều  
chế từ phản ứng aza-Diels-Alder giữa imine (điều  
GIỚI THIỆU  
Chất lỏng ion là những chất cấu tạo bởi những ion có  
nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 100 C. Chất lỏng ion  
có những tính chất vật lý đặc trưng như không cháy,  
chế từ benzaldehyde và aniline) và 3,4-dihydro-2H-  
o
pyran với xúc tác acid Lewis9. Nhiều nghiên cứu  
sử dụng các xúc tác acid Lewis khác nhau được thực  
không bay hơi, bền trong môi trường nước và không  
hiện để tổng hợp các dẫn xuất pyranoquinoline như  
Trường Đại học Sư Phạm ành phố Hồ  
Chí Minh, Việt Nam  
khí. Vì vậy, chúng được ứng dụng rộng rãi làm dung  
môi hay xúc tác trong các phản ứng hữu cơ1. Dung  
môi eutectic sâu (Deep Eutectic Solvent, DES) là loại  
chất lỏng ion thế hệ mới có nhiều ứng dụng tiềm năng.  
DES được điều chế từ hai hay ba thành phần kết hợp  
với nhau bởi liên kết hydrogen, những hợp chất này  
có nhiều ưu điểm so với chất lỏng ion truyền thống là  
ít độc hại, dễ dàng phân huỷ sinh học2. Ngoài ra, quá  
trình điều chế DES cũng thân thiện với môi trường  
và có hiệu quả nguyên tử cao do không cần sử dụng  
dung môi trong quá trình điều chế và không tạo ra sản  
phẩm ph3. Amino acid có nguồn gốc thiên nhiên  
cấu thành bởi nhóm chức acid (-COOH) và nhóm  
chức amino (-NH2) với một tâm bất đối xứng thường  
được sử dụng để điều chế DES do có giá thành thấp và  
không độc hại. Nhiều phản ứng đã sử dụng L-proline  
làm xúc tác hoặc làm ligand xúc tác bất đối xứng phản  
ứng aldol hoá4, phản ứng Michael5, phản ứng Man-  
nich6, phản ứng Biginelli bất đối xứng7.  
BF3.OEt2 10, LaCl3 11, InCl3 12, LiClO4 13, ZrCl4  
,
I2 15. Sau này nhiều nghiên cứu ứng dụng xúc tác acid  
khác trên phản ứng tổng hợp dẫn xuất pyranoquino-  
line như PMA16, CF3CO2H17. Tuy nhiên, các xúc tác  
này có những nhược điểm như đắt tiền, không thể tái  
sử dụng. Bên cạnh đó, các xúc tác acid Lewis này cũng  
ít có sự chọn lọc lập thể khi được áp dụng do không  
tồn tại những tâm bất đối xứng trong cơ cấu trong khi  
phản ứng tổng hợp pyranoquinoline luôn tạo thành 2  
sản phẩm xuyên lập thể phân (Hình 1).  
Liên hệ  
Phạm Đức Dũng, Trường Đại học Sư Phạm  
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  
Email: dungpd@hcmue.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 05-01-2021  
Ngày chấp nhận: 02-05-2021  
Ngày đăng: 11-05-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1008  
Trong bài báo này, chúng tôi thực hiện tổng hợp dẫn  
xuất pyrano[3,2-c]quinoline dựa trên phản ứng đa  
thành phần một giai đoạn giữa aldehyde thơm, 3,4-  
dihydro-2H-pyran và aniline thơm dùng xúc tác DES  
điều chế từ L-proline và acid p-toluenesulfonic. Sau  
đó, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của tâm bất đối  
xứng trên xúc tác đến tỉ lệ tạo thành của hai sản phẩm  
xuyên lập thể phân.  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Các dẫn xuất pyranoquinoline sở hữu những hoạt  
tính sinh học quan trọng như chống dị ứng, kháng  
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Trích dẫn bài báo này: Tài N H, Dũng P D. Tổng hợp dẫn xuất pyrano[3,2-c]quinoline dùng xúc tác  
điều chế từ L-proline và acid p-toluenesulfonic . Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1275-1283.  
1275  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1275-1283  
6a Chất lỏng màu vàng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
δH 1,33-1,87 (m, 4H); 2,11-2,13 (m, 1H); 3,74 (dt, J =  
2,5 Hz, J = 11,5 Hz, 1H); 4,12 (m, 1H); 4,40 (d, J = 2,5  
Hz, 1H); 4,74 (d, J = 10,5 Hz, 1H); 6,53 (dd, J = 1,0 Hz,  
J = 8,0 Hz, 1H); 6,73 (t, J = 7,5 Hz, 1H); 7,10 (dt, J = 1,5  
Vật liệu  
L-proline (99%) (HiMedia). acid p-toluenesulfonic  
monohydrate (98,5%) (Sigma-Aldrich),  
ben-  
zaldehyde (99%), 4-methylbenzaldehyde (97%),  
4-fluorobenzaldehyde (98%), aniline (99%), 4-  
methylaniline (99%) (Sigma-Aldrich). Silica gel  
230–400 (HiMedia). TLC (silica gel 60 F254) (Merck),  
ethyl acetate, hexane, CH2Cl2 (Trung Quốc). Tất cả  
hóa chất đều được sử dụng mà không cần tinh chế  
lại.  
Hz, J = 7,0 Hz, 1H); 7,25 (dd; J = 1,5 Hz, J = 7,5 Hz,  
13  
1H); 7,32-7,45 (m, 5H) ppm.  
C-NMR (125 MHz,  
CDCl3) δC 22,0; 24,1; 38,8; 54,9; 68,6; 74,5; 114,3;  
117,6; 120,8; 127,8; 127,9; 128,6; 129,3; 130,9; 142,2;  
144,5 ppm.  
5b Chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
δH 1,13-1,57 (m, 4H); 2,14-2,17 (m, 1H); 2,39 (s, 3H);  
3,45 (dt, J = 2,0 Hz, J = 11,5 Hz, 1H); 3,58-3,61 (m,  
1H); 3,86 (s, 1H); 4,67 (d, J = 2,5 Hz, 1H); 5,34 (d, J  
= 5,5 Hz, 1H); 6,61 (dd, J = 1,0 Hz, J = 8,0 Hz, 1H);  
6,80 (dt, J = 1,0 Hz, J = 7,5 Hz, 1H); 7,10 (dt, J = 1,0  
Hz, J = 8,0 Hz, 1H); 7,21 (d, J = 8,0 Hz, 2H); 7,32 (d,  
Thiết bị  
Phản ứng được thực hiện trên máy khuấy từ điều  
nhiệt IKA-RET. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt  
nhân được thực hiện trên máy Bruker Avance II 500  
MHz. Phương pháp đo phổ hồng ngoại (IR) được  
thực hiện trên máy Perkin Elmer. Phương pháp phân  
tích nhiệt (TGA) được thực hiện trên máy Setaram  
Labsys Evo.  
J = 8,0 Hz, 2H); 7,45 (td, J = 1,0 Hz, J = 7,5 Hz, 1H)  
13  
ppm.  
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC 18,0; 21,1;  
25,4; 39,0; 59,1; 60,6; 72,8; 114,3; 118,2; 119,9; 126,7;  
127,6; 128,0; 129,0; 137,1; 138,1; 145,2 ppm.  
Quy trình điều chế xúc tác  
6b Chất lỏng màu vàng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
δH 1,31-1,88 (m, 4H); 2,07-2,10 (m, 1H); 2,38 (s, 3H);  
3,73 (dt, J = 2,5 Hz, J = 11,5 Hz, 1H); 4,09-4,12 (m,  
1H); 4,40 (d, J = 2,5 Hz, 1H); 4,70 (d, J = 11,0 Hz,  
1H); 6,53 (d, J = 8,0 Hz, 1H); 6,70 (t, J = 7,5 Hz, 1H);  
7,08 (dt, J = 1,5 Hz, J = 8,0 Hz, 1H); 7,18 (d, J = 8,0  
L-proline (5 mmol, 0,575 g) và PTSA.H2O (5 mmol,  
0,950 g) được thêm vào bình cầu 50 mL. Hỗn hợp  
được đun tại 80oC đến khi thu được dung dịch đồng  
nhất (thời gian đun là 1 h). Sản phẩm sau đó được bảo  
quản trong bình hút ẩm18  
.
Hz, 2H); 7,22 (dd, J = 1,0 Hz, J = 7,5 Hz, 1H); 7,32 (d,  
Quy trình tổng hợp dẫn xuất pyrano[3,2-  
c]quinoline  
13  
J= 8,0 Hz, 2H) ppm.  
C-NMR (125 MHz, CDCl3)  
δC 21,1; 22,0; 24,1; 38,8; 54,5; 68,6; 74,6; 114,1; 117,4;  
120,7; 127,7; 129,3; 129,4; 130,9; 137,5; 139,2; 144,7  
ppm.  
Trong bình cầu 50 mL thêm vào benzaldehyde (1,5  
mmol, 0,159 g), aniline (1,0 mmol, 0,093 g), 3,4-  
dihyro-2H-pyran (DHP) (1,0 mmol, 0,084 g), xúc tác  
(0,348 mmol, 0,100 g) và 1 mL CH3CN. Hỗn hợp  
được đun tại nhiệt độ 50 oC trong 3 h. Sau khi phản  
ứng kết thúc, 1 mL nước và 5 mL CH2Cl2 được thêm  
vào, chiết thu hồi lớp nước chứa xúc tác. Lớp hữu cơ  
được làm khan bằng Na2SO4, bay hơi dung môi dưới  
áp suất thấp thu được hỗn hợp sản phẩm thô. Sắc kí  
cột sản phẩm thô bằng hệ dung môi (hexane:ethyl ac-  
etate = 95:5, v/v) thu được sản phẩm tinh khiết.  
5c Chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
δH 1,31-1,60 (m, 4H); 2,16-2,20 (m, 1H); 2,30 (s, 3H);  
3,45 (dt, J = 2,0 Hz, J = 11,5 Hz, 1H); 3,60 (m, 1H);  
3,77 (s, 1H); 4,66 (d, J = 2,0 Hz, 1H); 5,32 (d, J = 5,5  
Hz, 1H); 6,55 (d, J = 8,0 Hz, 1H); 6,93 (dd, J = 1,5 Hz,  
J = 8,0 Hz, 1H); 7,27 (s, 1H); 7,29-7,33 (m, 1H); 7,37-  
13  
7,44 (m, 4H) ppm.  
C-NMR (125 MHz, CDCl3)  
δC 18,0; 20,6; 25,4; 29,0; 39,1; 59,5; 60,7; 72,8; 114,5;  
119,9; 126,8; 127,4; 127,8; 128,3; 128,7; 141,3; 142,8  
ppm.  
Xác định cấu trúc sản phẩm  
6c Chất lỏng màu vàng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
δH 1,31-1,84 (m, 4H); 2,11-2,13 (m, 1H); 2,25 (s, 3H);  
3,72 (dt, J = 2,0 Hz, J = 11,5 Hz, 1H); 4,09-4,12 (m,  
1H); 4,37 (d, J = 2,5 Hz, 1H); 4,71 (d, J = 10,5 Hz,  
1H); 6,47 (d, J = 8,0 Hz, 1H); 6,91 (dd, J = 1,5 Hz, J  
= 8,0 Hz, 1H); 7,06 (s, 1H); 7,32-7,44 (m, 5H) ppm.  
5a Chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
δH 1,06-1,35 (m, 4H); 1,97-2,01 (m, 1H); 3,21-3,26  
(m, 1H); 3,47 (m, 1H); 4,62 (d, J = 2,5 Hz, 1H); 5,21  
(d; J = 5,5 Hz, 1H); 5,91 (s, 1H); 6,61 (dt, J = 1,0 Hz,  
J = 7,5 Hz, 1H); 6,69 (dd, J = 1,0 Hz, J = 8,5 Hz, 1H);  
6,96 (dt, J = 0,5 Hz, J = 7,0 Hz, 1H); 7,16 (d, J = 7,5  
13  
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC 20,3; 22,0; 24,1;  
Hz, 1H); 7,26 (t, J = 7,5 Hz, 1H); 7,35-7,41 (m, 4H)  
39,0; 55,0; 68,6; 74,6; 114,4; 120,9; 125,8; 126,5; 126,9;  
127,8; 128,6; 130,1; 131,1; 142,2 ppm.  
13  
ppm.  
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC 18,3; 25,4;  
38,6; 58,3; 60,1; 72,3; 115,0; 117,1; 119,2; 126,9; 127,3; 5d Chất rắn màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
127,4; 127,9; 128,4; 141,8; 146,5 ppm.  
δH 1,27-1,59 (m, 4H); 2,12-2,16 (m, 1H); 2,27 (s, 3H);  
1276  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1275-1283  
3,39-3,46 (dt, J = 2,5 Hz, J = 11,5 Hz, 1H); 3,56-3,61 imine 3 và DHP hình thành hỗn hợp hai sản phẩm cis  
(m, 1H); 3,80 (s, 1H); 4,64 (d, J = 2,5 Hz, 1H); 5,32 (d, (5a) và trans (6a) tương ứng với quá trình đóng vòng  
endo exo20 (Hình 4). Hai sản phẩm 5a 6a được  
phân biệt dựa trên hằng số ghép spin tương ứng của  
H4a H5 trong dữ liệu phổ 1H NMR, sản phẩm 5a  
có J4a,5 = 5,5 Hz trong khi sản phẩm 6a có J4a,5 = 10,5  
J = 5,5 Hz, 1H); 6,67 (dd, J = 1,0 Hz, J = 8,0 Hz, 1H);  
6,81 (dt, J = 1,0 Hz, J = 7,5 Hz, 1H); 7,05-7,19 (m,  
13  
3H); 7,35-7,43 (m, 3H) ppm.  
C-NMR (125 MHz,  
CDCl3) δC 17,9; 20,7; 25,4; 29,1; 39,2; 58,9; 60,7; 72,7;  
114,6; 115,1 (J = 21,0 Hz); 119,9; 127,8; 128,4 (J = 8,0  
Hz); 128,8; 137,0 (J = 3,0 Hz); 142,7; 162,1 (J = 243,0  
Hz) ppm.  
.
Yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng tổng hợp PQ được  
nghiên cứu đầu tiên là dung môi sử dụng. Điều kiện  
thực hiện phản ứng khi khảo sát các dung môi sử dụng  
là: 1:2:4=1,5:1:1 (mmol), lượng xúc tác sử dụng 0,1 g  
(35% mol so với aniline), CH3CN (1 mL), nhiệt độ  
phản ứng 50oC. Kết quả khảo sát dung môi (Bảng 1)  
cho thấy khi không sử dụng dung môi thì hiệu suất  
tổng hợp PQ thấp (thí nghiệm 1, Bảng 1) do sự khuấy  
trộn phản ứng khó khăn (trung gian 3 sau khi sinh ra  
ở trạng thái rắn). Các dung môi phân cực phi proton  
(thí nghiệm 2, 3, Bảng 1) cho hiệu suất cao hơn các  
dung môi phân cực có proton (thí nghiệm 4-6, Bảng 1)  
do sự dung môi hoá làm giảm hoạt tính của DHP và  
trung gian 3. Bên cạnh đó, phản ứng tổng hợp PQ khi  
sử dụng xúc tác L-proline không tạo thành sản phẩm  
(thí nghiệm 8, Bảng 1) và hiệu suất phản ứng thu được  
thấp khi sử dụng xúc tác acid p-toluenesulfonic (thí  
nghiệm 7, Bảng 1) (cùng điều kiện khi thực hiện với  
dung môi CH3CN). Kết quả này chứng minh vai trò  
nổi bật của xúc tác DES đã điều chế khi kết hợp L-  
proline và acid p-toluenesulfonic. Khi DES được điều  
chế từ L-proline và acid p-toluenesulfonic thì hai hợp  
chất hình thành liên kết hydrogen với nhau18. Tính  
linh động của proton lúc này so với sử dụng trực tiếp  
acid p-toluenesulfonic giảm nhiều, vì vậy hiệu suất  
phản ứng được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, khảo sát tỉ  
lệ của các sản phẩm cho thấy trans là sản phẩm chính  
so với cis (lượng thừa xuyên lập thể phân là 63% khi  
sử dụng dung môi CH3CN). Kết quả này trái ngược  
với sự tạo thành sản phẩm của phản ứng đóng vòng  
aza-Diels-Alder là sản phẩm đóng vòng theo hướng  
endo (sản phẩm cis) sẽ là sản phẩm chính. Kết quả  
này có thể do tâm bất đối xứng của L-proline trong  
xúc tác đã ảnh hưởng đến hướng tiếp xúc giữa imine  
và DHP.  
6d Chất lỏng màu vàng. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3)  
δH 1,30-1,82 (m, 4H); 2,02-2,08 (m, 1H); 2,29 (s, 3H);  
3,70 (dt, J = 2,5 Hz, J = 11,5 Hz, 1H); 4,06-4,13 (m,  
1H); 4,40 (d, J = 2,5 Hz); 4,70 (d, J = 11,0 Hz, 1H); 6,59  
(d, J = 8,0 Hz, 1H); 6,77 (t, J = 7,5 Hz, 1H); 7,05-7,13  
(m, 3H); 7,27 (dd, J = 1,5 Hz, J = 7,5 Hz, 1H); 7,35-  
7,45 (m, 2H) ppm. 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC  
20,4; 21,9; 24,1; 39,1; 54,4; 68,7; 74,5; 114,6; 115,5 (J  
= 21,0 Hz); 128,8; 129,5 (J = 8,0 Hz); 130,2; 130,9;  
131,1; 163,4 (J = 244,0 Hz) ppm.  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Phân tích tính chất của xúc tác  
Xúc tác DES điều chế từ L-proline và acid para-  
toluenesulfonic được nghiên cứu xác định tính chất  
hoá lí dựa trên phương pháp phổ hồng ngoại (IR) và  
phổ phân tích nhiệt (TGA). Kết quả phổ IR (Hình 1)  
mẫu xúc tác cho thấy có hai sự dịch chuyển số  
sóng so với chất ban đầu là L-proline và acid para-  
toluenesulfonic. Đầu tiên là tín hiệu SO2OH của xúc  
tác tại 1151 cm1 so với 1181 cm1 của acid para-  
toluenesulfonic, kết quả sự chuyển dịch đỏ này là  
do sự hình thành liên kết hydrogen giữa acid para-  
toluenesulfonic và L-proline18. ứ hai là tín hiệu  
C=O tại 1729 cm1 của xúc tác so với 1608 cm1 của  
L-proline, kết quả sự chuyển dịch xanh này do quá  
trình tạo liên kết hydrogen của xúc tác phá vỡ liên kết  
hydrogen của amino acid18. Kết quả giản đồ TGA  
(Hình 2) cho thấy mẫu xúc tác bền nhiệt đến khoảng  
300oC. Phổ TGA xuất hiện sự phân huỷ nhiệt đầu tiên  
tại nhiệt độ khoảng 300oC tương ứng với sự phân huỷ  
của L-proline19, sau đó là sự phân huỷ của acid para-  
toluenesulfonic tại nhiệt độ khoảng 480oC.  
Sau khi khảo sát các dung môi sử dụng khác nhau,  
acetonitrile được sử dụng trong khảo sát các yếu tố  
ảnh hưởng khác đến phản ứng tổng hợp PQ do ace-  
tonitrile có lượng thừa tạo thành sản phẩm trans và  
hiệu suất thu được cao hơn so với 1,4-dioxane (thí  
nghiệm 2,3, Bảng 1). Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh  
hưởng được trình bày trong Bảng 2.  
Ảnh hưởng của các điều kiện phản ứng  
Phản ứng tổng hợp dẫn xuất pyrano[3,2-c]quinoline  
(PQ) được thực hiện giữa ba thành phần là benzalde-  
hyde, aniline và 3,4-dihydro-2H-pyran trong một giai  
đoạn (Hình 3) bằng phương pháp đun khuấy từ. Khi  
hỗn hợp benzaldehyde, aniline và DHP được thêm  
vào xúc tác thì hợp chất trung gian 3 hình thành ngay  
Đầu tiên nhiệt độ thực hiện phản ứng được thay đổi,  
kết quả cho thấy nhiệt độ phản ứng tốt nhất là 50 oC,  
tức thì (khoảng 5 phút là hết aniline). Sau đó, phản tỉ lệ tạo thành sản phẩm cis-trans không bị ảnh hưởng  
ứng đóng vòng aza-Diels-Alder xảy ra giữa trung gian bởi nhiệt độ phản ứng (thí nghiệm 1-3, Bảng 2). ời  
1277  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1275-1283  
Hình 1: Phổ IR xúc tác điều chế  
Hình 2: Giản đồ phân tích nhiệt xúc tác điều chế  
1278  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1275-1283  
Bảng 1: Khảo sát dung môi sử dụng  
Stt  
1
Dung môi  
-
5a (mg)  
28  
6a (mg)  
72  
%eea  
44  
63  
42  
80  
71  
65  
67  
-
Hiệu suất (%)b  
38  
65  
60  
45  
34  
50  
41  
-
2
CH3CN  
1,4-Dioxane  
H2O  
32  
141  
112  
108  
77  
3
46  
4
12  
5
DMSO  
Ethanol  
CH3CNc  
CH3CNd  
13  
6
23  
109  
90  
7
18  
8
-
-
a Enantiomeric excess = (trans-cis/[trans+cis]x100)  
b Hiệu suất cô lập  
d
Sử dụng acid p-toluenesulfonic xúc tác, dung môi CH3CN  
c Sử dụng L-proline xúc tác, dung môi CH3CN  
Bảng 2: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng tổng hợp PQ  
Stt  
Nhiệt độ  
(oC)  
ời gian  
Lượng  
xúc tác  
(% mol)  
1:2:4  
(mmol)  
5a (mg)  
6a (mg)  
%eea  
Hiệu suất  
(%)b  
(h)  
3
3
3
1
2
4
5
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
40  
50  
60  
50  
50  
50  
50  
50  
50  
50  
50  
50  
50  
50  
50  
50  
35  
35  
35  
35  
35  
35  
35  
-
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1,5:1:1  
1:1:1  
22  
32  
20  
20  
23  
41  
8
100  
141  
144  
140  
171  
125  
90  
64  
63  
76  
75  
76  
51  
84  
0
46  
65  
62  
60  
73  
63  
37  
0
2
3
4
5
6
7
8
-
-
9
10  
20  
50  
35  
35  
35  
35  
35  
52  
44  
44  
46  
14  
21  
63  
57  
80  
21  
56  
41  
40  
82  
76  
43  
46  
50  
75  
56  
58  
60  
65  
83  
80  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
156  
105  
108  
145  
152  
157  
156  
2:1:1  
1,5:1,5:1  
1,5:1:2  
1,5:1:2,5  
a Enantiomeric excess = (trans-cis/[trans+cis]x100)  
b Hiệu suất cô lập  
1279  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1275-1283  
Hình 3: Sơ đồ phản ứng điều chế dẫn xuất pyrano[3,2-c]quinoline  
Hình 4: Cơ chế hình thành hai sản phẩm cis trans  
gian thực hiện phản ứng tốt nhất là 2 h, tăng thêm đến hiệu suất tạo thành PQ do phản ứng hình thành  
thời gian thực hiện thì hiệu suất phản ứng giảm (thí  
nghiệm 4-7, Bảng 2). Sản phẩm PQ chứa nhóm định  
chức amine trong cấu trúc, vì vậy khi đun nóng tại  
nhiệt độ cao và trong thời gian dài sẽ dẫn đến biến đổi  
sản phẩm. Phản ứng tổng hợp PQ không xảy ra khi  
không sử dụng xúc tác (thí nghiệm 8, Bảng 2). Lượng  
xúc tác tốt nhất cho phản ứng là 20% và 35% mol (so  
với aniline), tuy nhiên khi sử dụng lượng xúc tác 35%  
mol thì sản phẩm trans tạo thành với tỉ lệ nhiều hơn  
so với sử dụng lượng xúc tác 20% mol (thí nghiệm  
5, 10, Bảng 2). Kết quả này cho thấy ảnh hưởng của  
tâm bất đối xứng đến sự chọn lọc tạo thành sản phẩm  
trans. Lượng aldehyde sử dụng dư không ảnh hưởng  
trung gian imine xảy ra và hoàn thành rất nhanh (thí  
nghiệm 12, 13, Bảng 2), tăng thêm aniline thì hiệu suất  
thay đổi không đáng kể nhưng khi tăng thêm DHP thì  
hiệu suất thay đổi nhiều (thí nghiệm 14-16, Bảng 2)  
do sự dịch chuyển cân bằng phản ứng. Tuy nhiên,  
khi sử dụng dư DHP thì sự chọn lọc tạo thành sản  
phẩm trans giảm. Vậy điều kiện thực hiện phản ứng  
tốt nhất: Nhiệt độ 50 oC, thời gian phản ứng là 2 h,  
1:2:4=1,5:1:2 (mmol), lượng xúc tác sử dụng là 35%  
mol (so với aniline).  
1280  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1275-1283  
Bảng 3: Khảo sát khả năng tái sử dụng xúc tác  
Số lần sử dụng  
Khối lượng sản phẩm Khối lượng sản phẩm %eea  
Hiệu suất (%)b  
cis (mg)  
trans (mg)  
1
2
3
4
63  
157  
43  
42  
40  
40  
83  
80  
79  
76  
61  
151  
62  
147  
60  
141  
a Enantiomeric excess = (trans-cis/[trans+cis]x100); b Hiệu suất cô lập  
Khảo sát khả năng tái sử dụng xúc tác  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
Xúc tác sau khi sử dụng được thu hồi, rửa lại bằng  
CH2Cl2, tiến hành bay hơi nước dưới áp suất thấp thu  
được xúc tác thu hồi. Sau đó xúc tác này được làm  
khô và bảo quản trong bình hút ẩm trước khi sử dụng  
trực tiếp cho các lần phản ứng tiếp theo. Điều kiện  
phản ứng tốt nhất đã xác định ở trên được sử dụng  
cho quá trình khảo sát khả năng tái sử dụng của xúc  
tác. Kết quả Bảng 3 cho thấy khả năng xúc tác giảm  
không đáng kể sau các lần tái sử dụng. Kết quả này cho  
thấy sự nổi trội của xúc tác đã điều chế so với những  
xúc tác khác.  
DES: Deep eutectic solvent  
PQ: pyrano[3,2-c]quinoline  
DHP: 3,4-Dihydro-2H-pyran  
PTSA: acid p-toluenesulfonic  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả cam kết không mâu thuẫn quyền lợi và  
nghĩa vụ của các thành viên  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
Tác giả Nguyễn Hữu Tài chịu trách nhiệm tổng hợp  
xúc tác DES, khảo sát điều kiện thực hiện phản ứng và  
tổng hợp một số dẫn xuất. Tác giả Phạm Đức Dũng  
chịu trách nhiệm kiểm tra các số liệu thu được và xác  
định cấu trúc các sản phẩm tổng hợp.  
Tổng hợp một số dẫn xuất PQ khác  
Sử dụng điều kiện phản ứng tốt nhất đã xác định  
ở trên, benzaldehyde và aniline được thay thế bằng  
những dẫn xuất mang các nhóm thế khác nhau nhằm  
tổng hợp các dẫn xuất PQ khác. Kết quả Hình 5 cho  
thấy khi gắn các nhóm có hiệu ứng đẩy điện tử (-  
CH3) vào vòng benzene của aldehyde hay aniline đều  
làm giảm hiệu suất tạo thành sản phẩm PQ. Đặc biệt  
khi gắn nhóm rút điện tử (-F) vào vòng benzene của  
benzaldehyde thì hiệu suất tổng hợp PQ lại thấp hơn  
so với khi sử dụng benzaldehyde. Ngoài ra, các dẫn  
xuất của benzaldehyde và của aniline đều cho tỉ lệ tạo  
thành sản phẩm cis trans xấp xỉ nhau.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Hallett JP, Welton T. Room-Temperature Ionic Liquids: Sol-  
vents for Synthesis and Catalysis, Chem. Rev. 2011;111:3508–  
3576. PMID: 21469639. Available from: https://doi.org/10.  
2. Abbott AP, et al. Double layer effects on metal nucle-  
ation in deep eutectic solvents, Phys. Chem. Chem. Phys.  
2011;13:10224–10231. PMID:21519629. Availablefrom: https:  
3. Liu P, Hao JW, Mo LP, Zhang ZH. Recent advances in the ap-  
plication of deep eutectic solvents as sustainable media as  
well as catalysts in organic reactions, RSC Adv. 2015;5:48675–  
48704. Available from: https://doi.org/10.1039/C5RA05746A.  
KẾT LUẬN  
4. Alcaide B, Almendros P, Luna A, Torres MR.  
Proline-  
Bài báo đã điều chế xúc tác DES từ L-proline và acid  
p-toluenesulfonic. Xúc tác này sử dụng hiệu quả trên  
phản ứng tổng hợp dẫn xuất PQ với các dung môi  
phân cực phi proton như CH3CN và 1,4-dioxane, tuy  
nhiên dung môi CH3CN có sự chọn lọc đối phân cao  
hơn 1,4-dioxane. Khi tổng hợp một số dẫn xuất PQ  
khác bằng cách thay đổi các dẫn xuất của benzalde-  
hyde và dẫn xuất của aniline thì hiệu suất phản ứng  
thu được cũng đạt kết quả tốt. Đặc biệt kết quả khảo  
sát tỉ lệ sản phẩm thu được cho thấy đồng phân trans  
là sản phẩm chính so với đồng phân cis khi sử dụng  
xúc tác DES đã điều chế . Ngoài ra, xúc tác sử dụng  
cũng có khả năng thu hồi và tái sử dụng tốt khi hoạt  
tính giảm không đáng kể sau mỗi lần sử dụng.  
catalyzed diastereoselective direct aldol reaction between  
4-oxoazetidine-2-carbaldehydes and ketones, J. Org. Chem.  
2006;71:4818–4822. PMID: 16776507. Available from: https:  
5. Rasalkar MS, Potdar MK, Mohile SS, Salunkhe MM.  
An  
ionicliquidinfluencedl-prolinecatalysedasymmetric Michael  
addition of ketones to nitrostyrene, J. Mol. Catal. A-Chem.  
2005;235:267–270. Available from: https://doi.org/10.1016/j.  
6. List B, Pojarliev P, Biller WT, Martin HJ.  
The proline-  
catalyzed direct asymmetric three-component Mannich reac-  
tion: scope, optimization, and application to the highly enan-  
tioselective synthesis of 1,2-amino alcohols, J. Am. Chem. Soc.  
2002;124:827–833. PMID: 11817958. Available from: https:  
1281  
             
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1275-1283  
Hình 5: Tổng hợp một số dẫn xuất PQ  
7. Yadav JS, Kumar SP, Kondaji G, Rao RS, Nagaiah K. A novel L-  
proline catalyzed Biginelli reaction: one-pot synthesis of 3,4-  
dihydropyrimidin-2 (1H)-ones under Solvent-Free Conditions,  
Chem. Lett. 2004;33:1168–1169. Available from: https://doi.  
8. Johnson JV, et al. Roth, B. 2,4-Diamino-5-benzylpyrimidines  
and analogs as antibacterial agents. 12. 1,2-  
Dihydroquinolylmethyl analogs with high activity and  
specificity for bacterial dihydrofolate reductase. J. Med.  
Chem. 1989;32:1942–1947. PMID: 2666668. Available from:  
Commun. 2004;34:4089–4104. Availablefrom: https://doi.org/  
15. Min X, Yue-dong L. Molecular Iodine-Catalyzed Imino-Diels-  
Alder Reactions: Efficient One-Pot Synthesis of Pyrano[3,2-  
c]quinolines. Synlett. 2005;15:2357–2361. Available from:  
16. Nagaiah K, Sreenu D, et al. Phosphomolybdic acid-catalyzed  
efficient one-pot three-component aza-Diels-Alder reactions  
under solvent-free conditions: afacile synthesis of trans-fused  
pyrano- and furanotetrahydroquinolines. Tetrahedron Lett.  
2006;47:4409–4413. Available from: https://doi.org/10.1016/  
9. Boger DL, Weinreb SM. Hetero-DielsAlder Methodology in  
17. Xing X, Wu J, et al.  
Acid-mediated three-component  
Organic Synthesis; Academic Press: San Diego. 1987;2 and 9.  
aza-Diels-Alder reactions of 2-aminophenols under con-  
trolled microwave heating for synthesis of highly functional-  
ized tetrahydroquinolines. Tetrahedron. 2006;62:1200–1206.  
18. Hao L, Wang M, Shan W, Deng C, Ren W, Shi Z, Lü H. L-  
proline-based deep eutectic solvents (DESs) for deep catalytic  
oxidative desulfurization (ODS) of diesel. J. Hazard Mater.  
2017;339:216–222. PMID: 28654786. Available from: https:  
19. Xu J, et al. On the Exceptionally High Loading of L-Proline on  
Multi-Wall Carbon Nanotubes, Catalysts. 2020;10:1246–1256.  
20. Dhanapal R, et al. Synthesis of pyranoquinolines via imino  
Diels-Alder reaction: Comparision of antibacterial efficacy of  
chirally separated individual diastereomers. Indian J. Chem.  
2014;53B:193–199.  
10. Kametani T, Takeda H, et al.  
Synthesis of Quinoline  
Derivatives by [4+2] Cycloaddition Reaction, Synth. Commun.  
1985;15:499–505. Available from: https://doi.org/10.1080/  
11. Ma Y, Qian C, et al. Lanthanide Chloride Catalyzed Imino  
DielsAlder Reaction. One-Pot Synthesis of Pyrano[3,2-c]-  
and Furo[3,2-c]quinolines, J. Org. Chem. 1999;64:6462–6467.  
12. Babu G, Perumal PT. Convenient synthesis of pyrano[3,2-  
c]quinolines and indeno[2,1-c] quinolines by imino  
DielsAlder reactions, Tetrahedron Lett. 1998;39:3225–  
13. Yadav JS, Subba BV, Srinivas R, et al. Lithium Perchlo-  
rate/Diethylether Catalyzed Aza-DielsAlder Reaction: An  
Expeditious Synthesis of Pyrano, Indeno Quinolines and  
Phenanthridines. Synlett. 2001;41:240–242. Available from:  
21. Nagarapu L, et al. Tin (II) chloride catalyzed synthesis of pyra-  
noquinolines, phenanthridinone and phenanthridine deriva-  
tives. Eur. J. Chem. 2011;2:260–265. Available from: https:  
14. Mahesh M, et al. Imino Diels-Alder Reactions: Efficient Syn-  
thesisofPyranoandFuroquinolinesCatalyzedbyZrCl4. Synth.  
1282  
                               
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(3):1275-1283  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Synthesis of pyrano[3,2-c]quinoline derivatives using catalyst  
prepared from L-proline and p-toluenesulfonic acid  
Nguyen Huu Tai, Pham Duc Dung*  
ABSTRACT  
This research prepared new generation of ionic liquid (Deep eutectic solvent, DES) from L-proline  
and p-toluenesulfonic acid. The ionic liquid has an asymmetric center in its structure because the  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
original amino acid has an asymmetric center. Subsequently, the ionic liquid was studied catalytic  
activity in reactions of quinoline[3,2-c]pyrano derivatives synthesis. Conditions affecting the reac-  
tion and rate of the two products were also investigated. The results of the reaction conditions  
showed that aprotic polar solvents gave better yields and the best reaction conditions were: tem-  
perature: 50oC, time: 2 h, catalytic amount: 35% mol . The ratios of two product isomers showed  
that the reaction always forms a mixture of two diastereomers and the trans products were synthe-  
sized with moderate enantiomeric excess (40% for four derivatives) compared with the cis products.  
In addition, the results on catalytic reuse also showed that the catalyst had good usability without  
significant decreasing activity. When benzaldehyde and aniline were changed with their derivates  
bearing donating electron group (-CH3), the reaction yields slightly decrease. However, benzalde-  
hyde bearing withdrawing electron group (-F) gave moderate yield.  
Key words: deep eutectic solvent, L-proline, pyrano[3, 2-c]quinoline, aza-Diels-Alder  
Ho Chi Minh City University of  
Education, Vietnam  
Correspondence  
Pham Duc Dung, Ho Chi Minh City  
University of Education, Vietnam  
Email: dungpd@hcmue.edu.vn  
History  
Received: 05-01-2021  
Accepted: 02-05-2021  
Published: 11-05-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1008  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Tai N H, Dung P D. Synthesis of pyrano[3,2-c]quinoline derivatives using catalyst  
prepared from L-proline and p-toluenesulfonic acid. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1275-1283.  
1283  
pdf 9 trang yennguyen 18/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp dẫn xuất pyrano[3,2-C]quinoline dùng xúc tác điều chế từ L-proline và acid p-toluenesulfonic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_hop_dan_xuat_pyrano32_cquinoline_dung_xuc_tac_dieu_che.pdf