Nghiên cứu chế tạo ống hấp thụ hơi axit dùng cho ống trinh độc OTĐ-36 để trinh sát chất độc quân sự hd công nghiệp

Nghiên cứu khoa học công nghệ  
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO ỐNG HẤP THỤ HƠI AXIT  
DÙNG CHO ỐNG TRINH ĐỘC OTĐ-36 ĐỂ TRINH SÁT  
CHẤT ĐỘC QUÂN SỰ HD CÔNG NGHIỆP  
HÀ NGỌC THIỆN (1), ĐỖ THỊ THÙY TRANG (1), VƯƠNG VĂN TRƯỜNG (1)  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Chất độc loét da Yperit (HD, MOB-4 hay còn được gọi là khí mù tạc) là một  
chất độc tế bào được quân đội Đức sản xuất và sử dụng ở quy mô lớn lần đầu tiên  
năm 1916. Chất độc Yperit tinh khiết là hợp chất hữu cơ nóng chảy ở 14oC và bị  
phân hủy trước khi đun sôi ở 218oC, có công thức là S(CH2CH2Cl)2. MOB-4 có tính  
sát thương lớn, gây ra những vết bỏng hóa học trên da, mắt và phổi. Nó có thể gây  
chết người, khiến nạn nhân tàn tật, gây ung thư hoặc mù vĩnh viễn. Theo Trung tâm  
Kiểm soát và phòng ngừa bệnh dịch Mỹ, khí mù tạt có thể tồn tại trong môi trường  
nhiều ngày, thậm chí nhiều tuần [1-3]. Một trong những phương tiện sử dụng để  
phát hiện và đánh giá mức độ nguy hiểm của chất độc HD là sử dụng ống trinh độc  
OTĐ-36 (IT-36). OTĐ-36 là trang bị chiến đấu nhóm I, dùng để phát hiện và đánh  
giá mức độ nguy hiểm của chất độc HD trong không khí với độ nhạy 2÷3.10-3 mg/l.  
Thực tế cho thấy sử dụng ống trinh độc OTĐ-36 với chất độc HD công nghiệp  
hay chất HD đã bảo quản lâu thì OTĐ-36 không phát hiện được chất độc (không  
hiện màu được), nguyên nhân chính là do chất độc HD bị lẫn hơi axit [4, 5]. Ở nồng  
độ chất độc yperit 2÷3.10-3 mg/lít thì nồng độ hơi axit tối thiểu gây nhiễu cho ống  
trinh độc OTĐ-36 là 15,77 μg/l và với nồng độ hơi axit đạt 36,80 μg/l thì ống trinh  
độc mất hoàn toàn khả năng chỉ thị [6]. Để đảm bảo hoạt động in cậy của ống trinh  
độc cần phải kết nối với ống hấp thụ hơi axit [4]. Nhiều vật liệu khác nhau có thể sử  
dụng để hấp thụ hơi axit theo cơ chế hấp thụ hóa học. Trong đó đáng chú ý là các  
oxit, hydroxit hoặc muối cacbonat của kim loại kiềm và kiềm thổ như Ca(OH)2,  
CaO, Al2O3, MgO, CaCO3, MgCO3… được nghiên cứu sử dụng phổ biến [7-14].  
Chien C. Chao và cộng sự [14] đã thử nghiệm chất hấp thụ axit trên cơ sở hydroxit  
kim loại của Mg và Ca. Các chất hấp thụ tạo ra có khả năng hấp thụ axit cao, sức  
bền vật lý tốt khi ở dạng tổ hợp. Nội dung của bài báo này, sẽ giới thiệu một số kết  
quả nghiên cứu chế tạo ống hấp thụ hơi axit sử dụng cho ống trinh độc OTĐ-36  
trinh sát chất độc HD.  
2. THỰC NGHIỆM  
2.1. Nguyên liệu, hóa chất  
Magie clorua (Trung Quốc), canxi clorua (Trung Quốc), natri hydroxit (Trung  
Quốc), axit clohydric (Trung Quốc), canxi oxit (Trung Quốc), magie oxit (Trung  
Quốc), canxi hydroxit (Trung Quốc), magie hydroxit (Trung Quốc), nhôm oxit  
(Trung Quốc), than hoạt tính (Trung Quốc). Ống trinh độc OTĐ-36 (TCVN/QS  
1373:2008, Việt Nam), Chất HD tinh khiết (hàm lượng trên 98%, Việt Nam), Chất  
HD công nghiệp (Việt Nam).  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
25  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
2.2. Quy trình tổng hợp chất hấp thụ axit  
Cân 73,51 g (0,5 mol) CaCl2.2H2O và 203,31 g (1 mol) MgCl2.6H2O vào  
trong cốc thủy tinh có chứa 1 lít nước cất. Sử dụng máy khuấy cơ tốc độ 500  
vòng/phút khấy cho các chất rắn tan hoàn toàn. Thêm từ từ 480 g (3 mol) dung dịch  
NaOH 50% vào cốc đồng thời tăng tốc độ khuấy lên 750 vòng/phút và duy trì trong  
1 giờ thu được hỗn hợp hydroxit màu trắng sữa. Để lắng và lọc dung dịch để thu lấy  
chất rắn. Rửa lại 4÷5 lần mỗi lần 500 ml nước cất thu được chất rắn màu trắng. Sấy  
ở 100oC trong 24 giờ hoặc đến khối lượng không đổi thu được 66,7 g chất rắn. Hiệu  
suất 70%. Chất rắn này sau đó được nghiền, rây để phân loại kích thước 0,4÷0,6  
mm. Tiếp theo đem hoạt hóa ở 400oC trong 2 giờ thu được mẫu chất hấp thụ axit.  
2.3. Quy trình chế tạo ống hấp thụ hơi axit  
Ống hấp thụ hơi axit được sản xuất trên dây chuyền sản xuất ống trinh độc  
OTĐ-36 của Nhà máy X-61/BCHH. Ống hấp thụ hơi axit là ống thuỷ tinh hàn kín  
hai đầu có phần kéo dài hình chóp (chiều dài của ống từ 100÷105 mm, độ dày thành  
ống 0,6÷0,8 mm, đường kính 5,6÷6,2 mm), trong ống đã được nạp chất hấp thụ hơi  
axit và cố định bằng nút bông, các vấu. Cấu tạo ống hấp thụ hơi axit như hình 1.  
1- Chốt thủy tinh;  
2- Tầng hấp thụ;  
3- Bông y tế  
Hình 1. Hình ảnh ống hấp thụ hơi axit  
2.4. Phương pháp nghiên cứu  
2.4.1. Phương pháp xác định độ hấp thụ hơi axit của vật liệu  
Độ hấp thụ hơi axit của các mẫu vật liệu được đo dựa trên hệ thống hình 2.  
1- Dung dịch HCl bão hòa; 2- Máy khuấy từ; 3- H2SO4 đặc; 4- Ống teflon; 5- Ống thủy tinh;  
6- Chất hấp thụ; 7- Bông; 8- Bẫy dung dịch; 9- Khóa 3 ngã; 10- Dụng cụ tạo áp; 11- Bơm nước.  
Hình 2. Hệ thống thiết bị đo độ hấp thụ hơi axit của các vật liệu nghiên cứu  
26  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Cơ chế làm việc của hệ thống này như sau: hệ kín, khi bơm nước (11) hoạt  
động, dòng nước đi qua dụng cụ tạo áp (10) kéo theo sự giảm áp suất trong toàn bộ  
hệ làm cho khí hidro clorua từ bình đựng dung dịch axit clohidric bão hòa (1) theo  
ống dẫn sục qua bình đựng dung dịch H2SO4 đặc (nhằm loại nước khỏi dòng khí nếu  
có), tiếp tục qua ống dẫn đi qua cột chất hấp thụ được bố trí cố định trong ống thủy  
tinh (5). Tại đây, hơi axit sẽ bị hấp thụ vào cột chất (6). Thiết bị khuấy từ (2) làm  
tăng sự bay hơi của dung dịch axit HCl bão hòa và ổn định dòng khí HCl.  
2.4.2. Phương pháp xác định nồng độ chất độc tạo ra trong không khí  
Hàm lượng chất độc tạo ra được xác định dựa trên phương pháp đo quang trên  
máy đo UV-VIS.  
2.4.3. Phương pháp đánh giá chất lượng ống OTĐ-36 kết nối với ống hấp  
thụ hơi axit bằng chất độc có lẫn hơi axit: Phương pháp đánh giá dựa trên cơ sở  
TCVN/QS 1373:2008 [6]. Sử dụng ống trinh độc OTĐ-36 phát hiện chất độc HD  
trên thiết bị khí động lực GĐU-109K.406.000. So sánh màu nhận được trên chất nền  
của OTĐ với màu chuẩn trên bao đựng ứng với nồng độ yperit 2÷3.10-3 mg/lít.  
2.4.4. Các phương pháp hóa lý khác: Sử dụng các phương pháp hóa lý hiện  
đại trong phân tích đánh giá chất lượng chất hấp thụ hơi axit như phương pháp phổ  
nhiễu xạ tia X (XRD), phương pháp phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX), phương  
pháp xác định diện tích bề mặt và phân bố hệ thống lỗ xốp (BET).  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Khảo sát lựa chọn chất hấp thụ axit  
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và so sánh hiệu quả hấp thụ của các  
vật liệu trên cơ sở các oxit, hydroxit kim loại kiềm thổ (Mg và Ca) dựa trên 2 tiêu  
chí là tốc độ và dung lượng hấp thụ hơi axit.  
Các mẫu chất hấp thụ được tạo hạt với kích thước 0,4÷0,6 mm (đây là kích  
thước hạt phổ biến đang được sử dụng trên ống trinh độc OTĐ-36), được cân với  
khối lượng xấp xỉ 1 g chất (độ chính xác đến 0,001 g), rồi tiến hành đo độ hấp thụ ở  
cùng nhiệt độ (25oC) trên hệ thống thiết bị theo mục 2.4.1.  
Kết quả khảo sát được cho trong bảng 1. Độ hấp thụ hơi axit ở đây là độ tăng  
khối lượng chất hấp thụ so với khối lượng chất hấp thụ ban đầu được sử dụng.  
Bảng 1. Kết quả khảo sát khả năng hấp thụ hơi axit các mẫu trong 4h  
Thời gian  
TT  
(phút)  
15  
30  
60  
90  
120 180 240  
Độ hấp thụ (%)  
CaO  
MgO  
1
2
3
6,05 6,13 6,19 6,38 6,48 6,59 6,82  
5,77 5,92 5,99 6,15 6,27 6,40 6,51  
7,81 7,89 7,91 7,93 7,96 7,98 8,03  
Ca(OH)2  
Ca(OH)2 hoạt hóa ở  
197oC trong 2 giờ  
Mg(OH)2  
4
5
8,12 8,16 8,33 8,37 8,41 8,46 8,50  
7,40 7,49 7,60 7,77 7,89 8,02 8,21  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
27  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Thời gian  
(phút)  
Độ hấp thụ (%)  
Mg(OH)2:Ca(OH)2=2:1  
không hoạt hóa  
TT  
6
15  
30  
60  
90  
120 180 240  
7,53 7,62 7,70 7,82 7,91 8,01 8,15  
13,9 14,3 14,5  
Mg(OH)2:Ca(OH)2=2:1  
7
hoạt hóa ở 350oC trong 12,55 12,97 13,34 13,74  
2 giờ  
1
0
9
Al2O3 hoạt hóa ở 350oC  
9,87 9,97 10,22 10,45  
trong 2 giờ  
10,6 10,9 11,3  
8
1
9
1
Từ kết quả bảng 1 có thể thấy độ hấp thụ hơi axit của các mẫu vật liệu (mẫu 1-  
8) tăng nhanh trong 15 phút đầu tiên, các khoảng thời gian tiếp theo tăng rất chậm.  
Điều này được lý giải bởi sự tạo thành sản phẩm có muối clorua và nước, sẽ làm  
giảm bớt sự tiếp xúc giữa dòng khí HCl và vật liệu hấp thụ ở lớp bên trong của hạt  
vật liệu. Trong số các mẫu khảo sát, mẫu có thành phần là oxit kim loại kiềm thổ  
(mẫu 1 và 2) có khả năng hấp thụ hơi axit là thấp nhất (mẫu 1 sau 15 phút đầu tiên là  
6,05%, sau 4 giờ là 6,82% và mẫu 2 sau 15 phút đầu tiên là 5,77%, sau 4 giờ là  
6,51%). Mẫu chất hấp thụ có thành phần là hỗn hợp của Mg(OH)2 và Ca(OH)2 tỷ lệ  
2:1 được hoạt hóa ở 350oC (mẫu 7) có khả năng hấp thụ tốt nhất xét về cả 2 tiêu chí  
là tốc độ và dung lượng hấp thụ hơi axit. Chúng tôi lựa chọn hệ chất hấp thụ này cho  
các nghiên cứu tiếp theo.  
3.2. Nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ các thành phần để chế tạo được chất hấp  
thụ hơi axit hiệu quả nhất  
Sau khi lựa chọn được hệ chất hấp thụ là hỗn hợp của 2 hydroxit (canxi  
hydroxit và magie hydroxit) chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ lệ 2 thành phần này đến  
khả năng hấp thụ hơi axit của hỗn hợp. Các khảo sát được tiến hành với kích thước  
hạt 0,4÷0,6 mm, nhiệt độ hoạt hóa 350oC, thời gian hoạt hóa 2 giờ, nhiệt độ hấp thụ  
ở 25oC, thời gian khảo sát là 4 giờ. Kết quả thu được như bảng 2.  
Bảng 2. Ảnh hưởng của thành phần chất hấp thụ đến khả năng hấp thụ hơi axit  
Thời gian  
(phút) 15  
30  
60  
90  
120  
180  
240  
*Tỷ lệ khảo sát  
1:1 (mẫu 9)  
9,95 10,30 10,65 10,88 11,06 11,38 11,89  
12,55 12,97 13,34 13,74 13,91 14,30 14,59  
9,42 9,63 9,83 10,01 10,36 10,56 10,90  
9,45 9,52 9,65 9,79 9,95 10,17 10,40  
9,23 9,51 9,70 9,99 10,20 10,47 10,82  
9,60 9,65 9,71 9,77 9,90 10,00 10,09  
9,07 9,24 9,40 9,84 10,07 10,31 10,63  
Độ  
hấp  
thụ  
(%)  
2:1 (mẫu 7)  
1:2 (mẫu 10)  
1:3 (mẫu 11)  
3:1 (mẫu 12)  
15:85 (mẫu 13)  
85:15 (mẫu 14)  
* Tỷ lệ mol giữa Mg(OH)2 và Ca(OH)2.  
28  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các mẫu vật liệu là hỗn hợp của hai hydroxit  
ở nhiệt độ hoạt hóa 350oC đều có độ hấp thụ hơi axit cao hơn so với các mẫu vật liệu  
là oxit hoặc hydroxit. Khả năng hấp thụ hơi axit tốt là do các vật liệu này có diện  
tích bề mặt lớn. Mặt khác, bề mặt của chất hấp phụ này có thể tự đổi mới, các phân  
tử axit dễ dàng khuếch tán để phản ứng với các lớp bên trong. Cấu trúc tinh thể muối  
mới sẽ nằm trong không gian trống của cấu trúc lỗ xốp của chất hấp thụ. Đối với các  
chất hấp thụ là oxit hoặc hydroxit như Ca(OH)2 khi phản ứng của hơi axit, muối  
hình thành tách ra khỏi bề mặt đồng thời tạo ra một tinh thể mới và tạo ra lớp phản  
ứng mới làm giảm khả năng hấp thụ của các lớp bên trong.  
Cơ chế hình thành các cấu trúc lỗ xốp của hỗn hợp hai hydroxit Ca và Mg như  
sau: Hỗn hợp hai hydroxit Ca và Mg được nung ở nhiệt độ dưới 580oC, tốt hơn cả là  
ở nhiệt độ từ 300÷450oC (cụ thể trong khảo sát này là 350oC), sự hình thành chất  
hấp thụ tổ hợp là kết quả của phản ứng ngưng tụ của hai hydroxit bằng một quá trình  
gọi là oxolation. Oxolation là một quá trình ngưng tụ trong đó một cầu oxy được  
hình thành giữa hai trung tâm kim loại theo sau là mất nước để hoàn thành việc liên  
kết chéo (hình 3) [14]. Hỗn hợp hai hydroxit nung ở khoảng nhiệt độ 350oC trong  
khoảng 1h thì một phần của magie hydroxit bị dehydrat tạo thành liên kết chéo. Liên  
kết chéo này làm tăng thể tích mao quản của chất hấp thụ cũng như hình thành  
khung, tạo ra độ bền cơ lý cho chất hấp thụ. Khi đó, một chất khác sẽ được chọn để  
làm chất phản ứng với hơi HCl. Chất này được chọn từ nhóm các oxit, hydroxit của  
kim loại kiềm thổ. Trong số các kim loại kiềm thổ, Ca có bán kính nguyên tử gần  
với Mg nhất, mặt khác, Ca(OH)2 cũng có cấu trúc lục phương tương tự Mg(OH)2. Vì  
vậy, trong quá trình oxolation, Ca(OH)2 dễ tạo liên kết chéo với Mg(OH)2 nhất.  
Hình 3. Cơ chế hình thành các cấu trúc lỗ xốp của chất hấp phụ  
Kết quả bảng 2 cho thấy mẫu 7 có khả năng hấp thụ hơi axit tốt nhất. Tiêu chí  
“tốt nhất” ở đây được lựa chọn bao gồm độ hấp thụ cao nhất trong 15 phút đầu và  
các khoảng thời gian tiếp theo độ hấp thụ tăng nhiều hơn so với các mẫu khác. Tỷ lệ  
2:1 bảo đảm được khi nung lên ở 350oC, lượng Mg(OH)2 sau khi loại nước tạo được  
một bộ khung đủ chắc chắn, phù hợp về kích thước và thể tích mao quản để các  
phân tử hơi HCl dễ dàng tiếp xúc và phản ứng với Ca(OH)2. Mặt khác, sau khi phản  
ứng xảy ra và có muối tạo thành thì hơi axit vẫn khuếch tán dễ dàng và phản ứng  
tiếp, tất nhiên tốc độ sẽ không nhanh như ban đầu.  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
29  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
3.3. Nghiên cứu chế độ và điều kiện để hoạt hóa chất hấp thụ axit  
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa đến chất lượng của mẫu hấp  
thụ hơi axit: Nghiên cứu được tiến hành trên mẫu vật liệu có thành phần là hỗn hợp  
Mg(OH)2 và Ca(OH)2 tỷ lệ 2:1. Mẫu vật liệu sau khi được tổng hợp theo. quy trình  
mục 2.2, sau khi rây phân loại chọn lấy kích thước hạt 0,4÷0,6 mm, chia thành 6  
mẫu (mẫu 7, 15-19), các mẫu được hoạt hóa ở các nhiệt độ 300oC (mẫu 15) 350oC  
(mẫu 7), 400oC (mẫu 16), 450oC (mẫu 17), 500oC (mẫu 18) và 550oC (mẫu 19). Tiến  
hành khảo sát khả năng hấp thụ hơi axit của các mẫu vật liệu này trên hệ thống thiết  
bị đã thiết kế theo mục 2.4.1. Kết quả thu được trình bày trong bảng 3 và biểu diễn  
trên đồ thị hình 4.  
Bảng 3. Kết quả khảo sát khả năng hấp thụ hơi axit  
theo nhiệt độ hoạt hóa mẫu vật liệu  
Thời gian  
(phút) 15  
30  
60  
90  
120  
180  
240  
Nhiệt độ (oC)  
Độ  
hấp  
thụ  
300 (mẫu 15)  
10.03 11.20 11,59 11,62 11,97 12.05 12.82  
12,55 12,97 13,34 13,74 13,91 14,30 14,59  
18,94 19,33 19,84 20,32 20,99 21,70 22,56  
17,98 18,21 18,44 18,79 19,05 19,41 19,96  
12,07 12,30 12,58 12,91 13,11 13,50 13,82  
10,95 11,39 11,74 12,00 12,29 12,71 13,19  
350 (Mẫu 7)  
400 (Mẫu 16)  
450 (Mẫu17)  
500 (Mẫu18)  
550 (Mẫu 19)  
(%)  
Hình 4. Đồ thị biểu diễn độ hấp thụ của các mẫu vật liệu theo nhiệt độ  
30  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Có thể nhận thấy, nhiệt độ hoạt hóa ảnh hưởng khá mạnh đến khả năng hấp  
thụ hơi axit của vật liệu. Mẫu 15 (hoạt hóa ở 300oC) thấp nhất với độ hấp thụ sau 15  
phút đầu là 10,03% và sau 4 giờ là 12,82%, trong khi đó mẫu 16 (hoạt hóa ở 400oC)  
cao nhất với độ hấp thụ sau 15 phút đầu là 18,67% và sau 4 giờ là 22,06%. Ở 400oC,  
các lỗ xốp được hình thành có độ lớn là phù hợp nhất, đảm bảo cho sự tiếp xúc giữa  
hơi axit với hydroxit là lớn nhất. Khi tăng dần nhiệt độ, độ hấp thụ giảm xuống, rõ  
rệt nhất là từ 500oC. Điều này là do nhiệt độ quá cao đã phá hủy cấu trúc xốp của vật  
liệu. Kết quả này phù hợp với công trình đã công bố [14].  
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa đến chất lượng của mẫu hấp  
thụ axit: Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa đến chất lượng của chất  
hấp thụ, chúng tôi sử dụng mẫu 16 hoạt hóa ở 400oC trong các khoảng thời gian  
tương ứng từ 1÷5 giờ. Kết quả đo khả năng hấp thụ của các mẫu vật liệu cho trong  
bảng 4.  
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa đến khả năng hấp thụ hơi axit  
Thời gian  
(phút)  
15  
30  
60  
90  
120  
180  
240  
Chế độ hoạt hóa  
400oC trong 1 giờ  
(mẫu 16.1)  
400oC trong 2 giờ  
12,55 12,97 13,34 13,74 13,91 14,30 14,59  
18,94 19,33 19,84 20,32 20,99 21,70 22,56  
17,98 18,21 18,44 18,79 19,05 19,41 19,96  
12,07 12,30 12,58 12,91 13,11 13,50 13,82  
10,95 11,39 11,74 12,00 12,29 12,71 13,19  
Độ  
hấp  
thụ  
(mẫu 16)  
(%)  
400oC trong 3 giờ  
(mẫu 16.3)  
400oC trong 4 giờ  
(mẫu 16.4)  
400oC trong 5 giờ  
(mẫu 16.5)  
Từ kết quả trong bảng 4 nhận thấy rằng, mẫu vật liệu được hoạt hóa trong thời  
gian 2 giờ (mẫu 16) có khả năng hấp thụ tốt nhất. Điều này có thể được giải thích do  
nếu thời gian hoạt hóa quá ngắn thì chưa đủ thời gian hình thành hệ thống lỗ xốp  
trên toàn bộ khối vật liệu. Tuy nhiên tiếp tục tăng thời gian hoạt hóa quá dài sẽ làm  
phá hủy cấu trúc này. Do đó chúng tôi lựa chọn thời gian hoạt hóa là 2 giờ.  
Để chứng minh sự thay đổi cấu trúc của mẫu vật liệu trước và sau hoạt hóa,  
chúng tôi đã tiến hành 1 số phép phân tích như X-RAY, EDX, BET của 2 mẫu trước  
khi hoạt hóa (mẫu 6) và sau khi hoạt hóa (mẫu 16).  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
31  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Hình 5. Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu vật liệu chưa hoạt hóa (mẫu 6)  
Quan sát phổ nhiễu xạ tia X của mẫu 6 khi chưa hoạt hóa (hình 5), ta thấy chỉ  
xuất hiện các peak của Mg(OH)2 tại 2θ = 18,5o; 38,9o; 50,8o; 58,5o; 61,9o; 68,1o  
(JCPDS 7-239) và Ca(OH)2 tại 2θ = 18,1o; 28,8o; 34,2o; 50,8o; 54,3o; 62,6o (JCPDS  
44-4181), các peak phụ khác cường độ không đáng kể. Sau khi hoạt hóa ở 400oC,  
Mg(OH)2 mất nước một phần tạo liên kết chéo trong vật liệu. Cơ chế của quá trình  
oxolation này như đã đề cập ở mục 3.2 (hình 3). Hình ảnh phổ nhiễu xạ tia X của  
mẫu 16 khi đã hoạt hóa (hình 6) ngoài các peak của Ca(OH)2 xuất hiện các peak của  
MgO tại 2θ = 37o; 42,9o; 62,2o (JCPDS 1-1235) và peak của CaCO3 tại 2θ = 29,5o;  
43,2o; 47,2o; 48,6o (JCPDS 47-1743). CaCO3 xuất hiện là do CO2 có trong không khí  
phản ứng với lượng Ca(OH)2 trong quá trình hoạt hóa. Các peak phụ khác cường độ  
không đáng kể.  
Tương tự trên phổ nhiễu xạ tia X (EDX) biến đổi vật liệu là dễ dàng nhận thấy  
khi % số nguyên tử O đã giảm đi, đó chính là lượng nguyên tử O nằm trong các  
phân tử nước bị tách ra trong quá trình oxolation.  
Kết quả kích thước lỗ xốp và diện tích bề mặt của mẫu vật liệu trước và sau  
hoạt hóa cho thấy. Diện tích bề mặt riêng theo BET: mẫu 16 đạt 69,47 m2/g và mẫu  
6 đạt 38,18 m2/g, Thể tích lỗ mao quản của mẫu 16 là 0,35 cm3/g với kích thước  
mao quản từ 1,7 nm đến 300 nm, của mẫu 6 là 0,27 cm3/g. Kích thước lỗ mao quản  
trung bình tính theo BHJ của mẫu 16 đạt 19,23nm và mẫu 6 đạt 26,40nm.  
Có thể thấy rằng việc hoạt hóa ở nhiệt độ 400oC đã hình thành hệ thống lỗ xốp  
trong vật liệu, làm tăng đáng kể diện tích và thể tích mao quản của vật liệu.  
32  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Như vậy, đã điều chế được vật liệu hấp thụ hơi axit có thành phần là hỗn hợp  
hai hydroxit của Mg và Ca với tỷ lệ 2 : 1, sau khi hoạt hóa ở 400oC, đã cho sự biến  
đổi về thành phần và cấu trúc của vật liệu theo hướng hấp thụ hơi axit tốt hơn.  
Hình 6. Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu vật liệu đã hoạt hóa  
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hạt đến tốc độ hấp thụ axit  
Theo lý thuyết, tốc độ hấp thụ phụ thuộc vào diện tích bề mặt hấp thụ. Với hạt  
kích thước nhỏ, diện tích bề mặt của tầng hấp thụ lớn dẫn đến tốc độ hấp thụ tăng.  
Tuy nhiên, khi kích thước hạt nhỏ sẽ dẫn đến trở lực dòng khí tăng, việc này gây  
khó khăn trong quá trình hoạt động của ống trinh độc trên thực địa. Do đó, ở đây  
trước hết chúng tôi xem xét ảnh hưởng của kích thước hạt đến trở lực dòng khí.  
Căn cứ vào các kết quả đo, nhận thấy rằng kích thước mẫu càng nhỏ thì trở lực  
càng lớn, đối với cả trường hợp chưa liên kết và đã liên kết với ống trinh độc. Dễ  
dàng giải thích bởi kích thước hạt nhỏ thì thể tích khoảng không càng bé dẫn đến sự  
di chuyển khó khăn của dòng khí qua cột vật liệu, tức là trở lực lớn. Điều này ảnh  
hưởng trực tiếp đến kết quả trinh sát chất độc trong không khí. Trở lực lớn khiến  
dòng khí không thể đi qua ống hấp thụ, kế đến là ống trinh độc OTĐ - 36. Hơn nữa  
điều này còn gây khó khăn cho việc thao tác trinh sát chất độc của phân đội trinh sát  
trong điều kiện chiến đấu thực tế (chất độc thật, sử dụng khí tài đề phòng). Nhóm  
nghiên cứu đã khảo sát ảnh hưởng của kích thước hạt và độ dày tầng hấp thụ trong  
ống hấp thụ hơi axit đến trở lực dòng khí của ống hấp thụ. Kết quả được cho trong  
bảng 5.  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
33  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Bảng 5. Kết quả đo trở lực của ống hấp thụ axit  
Trở lực (kgf/cm2)  
Lần đo 2 Lần đo 3  
Độ dày tầng  
chất hấp thụ  
(cm)  
Lần đo 1  
Trung bình  
Kích thước hạt 0,4 ÷ 0,6 mm  
1,0  
1,5  
2,0  
0,15  
0,19  
0,19  
0,17  
0,16  
0,18  
0,23  
0,16  
0,18  
0,21  
0,17  
0,21  
Kích thước hạt 0,3 ÷ 0,4 mm  
1,0  
1,5  
2,0  
0,3  
0,27  
0,32  
0,42  
0,27  
0,27  
0,43  
0,28  
0,32  
0,41  
0,36  
0,37  
Theo tài liệu [4] đối với ống trinh độc OTĐ-36 trở lực dòng khí với lưu lượng  
(3,00,1) L/phút không lớn hơn 0,29 kgf/cm2. Để thuận tiện trong thao tác thực địa,  
và không ảnh hưởng nhiều đến trở lực dòng khí khi kết nối ống hấp thụ hơi axit với  
ống trinh độc, khi thiết kế chế tạo ống hấp thụ hơi axit chúng tôi lựa chọn trở lực  
dòng khí ở mức không lớn hơn 0,20 kgf/cm2 (với lưu lượng (3,00,1) L/phút). Vì  
vậy, chúng tôi lựa chọn vật liệu hấp thụ hơi axit ở khoảng kích thước từ 0,4-0,6 mm,  
có giá trị trở lực trung bình (đối với độ dày chất hấp thụ <1,5 cm) là thỏa mãn yêu  
cầu kĩ thuật đặt ra (không quá 0,20 kgf/cm2).  
Tiếp đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của độ dày tầng hấp thụ  
đến khả năng hấp thụ của ống hấp thụ hơi axit ở 2 mức độ dày tầng hấp thụ là 1,0  
cm và 1,5 cm. Từ các kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đã lựa chọn được các thông  
số cho quy trình chế tạo chất hấp thụ hơi axit như sau: Thành phần hỗn hợp là  
Mg(OH)2 và Ca(OH)2 tỷ lệ 2:1 (Mg0,66Ca0,33(OH)2); nhiệt độ hoạt hóa ở 400oC; thời  
gian hoạt hóa là 2 giờ; kích thước hạt tầng hấp thụ từ 0,4÷0,6mm; dung lượng hấp  
thụ ở 25oC đạt 42,12% với dòng HCl dưới áp suất 200 mbar trong 34 giờ; độ dày  
tầng hấp thụ là 1,0 cm.  
3.5. Thử nghiệm thực tế ống hấp thụ axit  
Thử nghiệm hoạt động của ống hấp thụ hơi axit khi kết nối với ống trinh độc  
OTĐ-36 ở nồng độ yperit 2÷3.10-3 mg/lít trên các mẫu chất độc HD công nghiệp  
(MOB-4.1, MOB 4.2, MOB 4.3) và mẫu HD do Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga chế  
tạo từ năm 2013 (MOB 4.4) đều đã có lẫn hơi axit được thực hiện theo mục 2.4.3.  
Các thử nghiệm được tiến hành với các mẫu chất độc HD khác nhau có và không sử  
dụng chất hấp thụ hơi axit. Kết quả được cho trong bảng 6.  
34  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Bảng 6. Kết quả thử nghiệm khả năng làm việc của ống hấp thụ axit  
trên các mẫu HD thực tế  
Mẫu  
MOB-4.1  
MOB-4.2  
MOB-4.3  
MOB-4.4  
Hàm lượng, % [6]  
Nồng độ hơi axit  
HCl, µg/l [6]  
79,05  
53,98  
40,88  
96,54  
150  
624  
770  
32  
Không sử dụng ống  
hấp thụ axit  
Không phát  
hiện  
Không phát  
hiện  
Không phát  
hiện  
Có phát hiện  
nhưng màu nhạt  
Có phát hiện  
Có phát hiện  
Có phát hiện  
Có phát hiện  
Có sử dụng ống hấp  
thụ axit  
(màu đặc trưng) (màu đặc trưng) (màu đặc trưng) (màu đặc trưng)  
Hình ảnh so sánh  
(ống bên trái không  
sử dụng ống hấp thụ  
axit, ống bên phải có  
sử dụng ống hấp thụ  
axit)  
Nồng độ hơi axit gây nhiễu cho ống trinh độc OTĐ-36 với nồng độ chất độc  
yperit 2÷3.10-3 mg/lít cho thấy nồng độ hơi axit tối thiểu gây nhiễu cho ống trinh  
độc OTĐ-36 là 15,77 μg/l và với nồng độ hơi axit đạt 36,80 μg/l thì ống trinh độc  
mất hoàn toàn khả năng chỉ thị [6]. Từ kết quả trên có thể thấy rằng khi sử dụng ống  
hấp thụ hơi axit kết nối với ống trinh độc đã loại bỏ được hoàn toàn hơi axit, không  
gây nhiễu cho hoạt động tin cậy của ống trinh độc (màu của tầng hấp thụ là màu sim  
chín rất đặc trưng). Còn khi không sử dụng ống hấp thụ hơi axit thì ống trinh độc  
hoàn toàn mất khả năng hiện thị do hơi axit gây ra (mẫu MOB-4.1, MOB 4.2 và  
MOB 4.3). Đối với mẫu MOB-4.4 do Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga chế tạo từ  
năm 2013, sau thời gian bảo quản cũng đã bị phân hủy tạo hơi axit ở mức 32 μg/l bắt  
đầu gây nhiễu cho ống trinh độc (làm cho ống trinh độc hiện màu không chính xác).  
4. KẾT LUẬN  
Đã tiến hành khảo sát khả năng hấp thụ hơi axit của các mẫu vật liệu khác  
nhau trên cơ sở các oxit, hydroxit của kim loại kiềm và kiềm thổ, khảo sát chế độ và  
điều kiện hoạt hóa để chọn ra mẫu vật liệu có khả năng hấp thụ hơi axit tốt nhất;  
nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hạt đến trở lực dòng khí khi chế tạo ống hấp  
thụ hơi axit. Từ các kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được các thông số cho quy trình  
chế tạo chất hấp thụ hơi axit như sau: Thành phần hỗn hợp là Mg(OH)2 và Ca(OH)2  
tỷ lệ 2:1 (Mg0,66Ca0,33(OH)2); nhiệt độ hoạt hóa ở 400oC; thời gian hoạt hóa là 2 giờ;  
kích thước hạt tầng hấp thụ từ 0,4÷0,6 mm; dung lượng hấp thụ ở 25oC đạt 42,12%  
với dòng HCl dưới áp suất 200 mbar trong 34 giờ; độ dày tầng hấp thụ là 1,0 cm.  
Chế tạo được ống hấp thụ hơi axit trên dây chuyền sản xuất ống trinh độc  
OTĐ-36 sử dụng chất hấp thụ axit đã tổng hợp. Kết quả thử nghiệm cho thấy khi sử  
dụng ống hấp thụ hơi axit kết nối với ống trinh độc đã loại bỏ được hoàn toàn hơi  
axit, không gây nhiễu cho hoạt động tin cậy của ống trinh độc (màu của tầng hấp thụ  
là màu sim chín rất đặc trưng).  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
35  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1.  
2.  
Stanley H. Lillie., Potential military chemical/biological agent and  
compounds, 2005.  
Nancy B. Munro, sylvia S. Talmage, Guy D. Giffin, The sourses, Fate, and  
Toxicity of chemical Warfare Agent Degradation Products, 1999,  
107(12):933-973.  
3.  
4.  
5.  
6.  
Jeffrey P. Koplan, M. D, M. P. H, Draft toxicogical profile for mustard gas,  
2001, p. 1-58.  
Tài liệu chuyển giao công nghệ: TУ У 6-00205104.406-2002, Tехнические  
условия ИT-36.  
Ống trinh độc OTĐ-36 Tiêu chuẩn kỹ thuật, Nhà máy X61-Bộ Tư lệnh hóa  
học, 2009.  
Hà Ngọc Thiện, Đỗ Thị Thùy Trang, Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ hơi  
axit đến hoạt động tin cậy của ống trinh độc OTĐ-36, Tạp chí Khoa học và  
công nghệ nhiệt đới, số 20, 2020.  
7.  
8.  
John S. Lee, Michael J. Pearson, HCl adsorbent anf method for making and  
using same, US patent 5316998, 1994.  
Nunokawa, M., Kobayashi, M. and Shirai H, Halide compound removal from  
hot coalderived gas with reusable sodium-based sorbent, Powder Technology,  
2008, p 216-221.  
9.  
Weiguo Pan, Jianxing Ren, Single and Combined Removal of HCl and Alkali  
Metal Vapor from High-temperature Gas by Solid Sorbents, Energy  
Fuels, 2007, 21(2):1019-1023.  
10. Jae-Young Kim, Young Cheol Park, The Absorption Breakthrough  
Characteristics of Hydrogen Chloride Gas Mixture on Potassium-Based Solid  
Sorbent at High Temperature and High Pressure, Energy Fuels, 2016,  
30(3):2268-2275.  
11. Vikrant Vilasrao Dalal, Pijus Kanti Roy, Hydrocarbon hydrotreating device  
and method for removing chloride from a hydrocarbon stream, US patent  
2015/0053589 A1, 2015.  
12. Miloslav Hartman, Karel Svoboda, Reaction of Hydrogen Chloride Gas with  
Sodium Carbonate and Its Deep Removal in a Fixed-Bed Reactor. Ind. Eng.  
Chem. Res., 2014, 53(49):19145-19158.  
13. Chien-Song Chyang, Yun-Long Hanand Zi-Chao Zhong, Study of HCl  
Absorption by CaO at High Temperature, Energy Fuels, 2009, 23(8):3948-  
3953.  
14. Chien C. Chao, Process for removing HCl from hydrocarbon streams, US  
patent 5688479, 1997.  
36  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
SUMMARY  
STUDY ON MANUFACTURE OF ACID ABSORPTION TUBE USED TO  
CONNECT WITH OTĐ-36 TEST STRIP FOR DETECTION  
OF INDUSTRIAL HD TOXIC  
Sulfur mustard, also known as Mustard gas, Yperite or HD agent is strong  
cytotoxic and vesicant chemical warfare agent, causing chemical burns on the skin,  
eyes and lungs. Common method to detect presence of this substance to use OTĐ-36  
(IT-36) chemical indicator tubes. However, when acid vapor presents in impure HD  
agent, OTĐ-36 can’t detect HD agent. In this paper, we present the results of  
research on manufacturing acid absorption tube to connect with OTĐ-36 test strip  
using in detection of industrial HD toxic.  
Keywords: Yperit, sulfur mustard, acid absorptions.  
Nhận bài ngày 01 tháng 8 năm 2020  
Phản biện xong ngày 12 tháng 10 năm 2020  
Hoàn thiện ngày 19 tháng 10 năm 2020  
(1) Viện Độ bền Nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga  
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020  
37  
pdf 13 trang yennguyen 18/04/2022 1380
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chế tạo ống hấp thụ hơi axit dùng cho ống trinh độc OTĐ-36 để trinh sát chất độc quân sự hd công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_ong_hap_thu_hoi_axit_dung_cho_ong_trinh_d.pdf