Nghiên cứu chế tạo sáp chống nắng, chống sứa trên cơ sở vật liệu nano

Nghiên cứu khoa học công nghệ  
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO SÁP CHỐNG NẮNG,  
CHỐNG SỨA TRÊN CƠ SỞ VẬT LIỆU NANO  
Nguyễn Thị Hoà*, Nguyễn Mạnh Tường  
Tóm tắt: Vật liệu chống nắng, chống sứa được chế tạo trên cơ sở một số vật liệu nano  
như TiO2, SiO2, các nguyên vật liệu có nguồn gốc tự nhiên và các hóa chất được sử dụng  
trong ngành dược mỹ phẩm. Các chỉ tiêu độ nhỏ giọt, độ bền nước biển, khả năng chống  
UV,... đã được khảo sát nghiên cứu để lựa chọn được đơn pha chế tối ưu. Sản phẩm chế  
tạo được có nhiệt độ nhỏ giọt lớn (lớn hơn 70oC) khả năng tạo một lớp màng kháng nước  
trên da, có độ bền cao trong môi trường nước. Sáp chống nắng có hàm lượng nano TiO2  
lớn hơn 10% có hệ số SPF >30, có mức bảo vệ dưới tác động của UV cao và vẫn còn khả  
năng bảo vệ sau khi ngâm nước biển 6 giờ. Chế phẩm hoàn toàn không gây kích ứng trên  
da và có khả năng ngăn cản 75 % khả năng phóng độc của sứa. Sản phẩm có thể ứng  
dụng cho khách du lịch đi biển, ngư dân và đặc biệt có khả năng ứng dụng cho bộ đội  
thường xuyên huấn luyện và chiến đấu thời gian dài trên biển.  
Từ khóa: Nano TiO2; Sáp; Chống nắng; Chống sứa.  
1. MỞ ĐẦU  
Hiện nay, những người thích bơi lội và hoạt động thường xuyên trong biển thưởng gặp phải  
những sinh vật gây nhức nhối của đại dương như sứa, hải quỳ, san hô,… Mặc dù sứa đốt ít khi  
gây tử vong nhưng cũng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Sứa là động vật thân mềm,  
95% cơ thể là nước liên kết với nhau bằng các xơ protein – chất hơi đục, giống gel gọi là  
mesoglea. Với cơ thể mỏng manh như vậy, chúng phải nhờ vào chất độc chứa trong tế bào gọi là  
cnidocytes để sinh tồn và bắt mồi. Ngay cả sứa con cũng có khả năng chích độc [1]. Khi bị sứa  
cắn, các độc tố này sẽ ngấm qua da người xâm nhập vào cơ thể, nếu nhẹ, nạn nhân chỉ có phản  
ứng ngoài da, tại chỗ nổi rát, mẩn đỏ và ngứa nhiều. Toàn thân chỉ cảm thấy khó chịu. Nặng hơn  
có thể gây đau đầu, tức ngực, tím tái, vã mồ hôi, khó thở, buồn nôn, nôn khan, đau bụng và tiêu  
lỏng nhiều lần, mạch nhanh, nhỏ, huyết áp tụt,... thậm chí tử vong do sốc phản vệ [2].  
Ngoài sứa, các động vật khác cùng nhóm như hải quỳ, ong biển, san hô và sứa hộp cũng. Tất  
cả những con vật này sở hữu một loại tế bào nọc độc, chúng sử dụng chủ yếu để bắt con mồi [3].  
Mỗi tế bào cnidocyte chứa một cơ quan gọi là cnidocyst (nọc độc), bao gồm một viên nang  
hình bóng đèn có cấu trúc giống như sợi rỗng được gắn vào nó. Phía bên ngoài của tế bào cũng  
có một kích hoạt giống như tóc gọi là cnidocil. Khi kích hoạt được kích hoạt bởi một số kích  
thích nhất định như tác nhân hóa học trong môi trường hoặc tiếp xúc vật lý. Áp suất thẩm thấu  
dẫn đến một dòng nước nhanh chóng tiến vào tế bào. Sự gia tăng thể tích nước trong tế bào chất  
này buộc các tế bào nọc độc phải đẩy ra, nhanh chóng xâm nhập vào cơ thể mục tiêu. Quá trình  
này không quá vài micro giây, và được cho là một trong những sự kiện cơ học nhanh nhất được  
tìm thấy trong tự nhiên. Sau khi thâm nhập, hàm lượng độc hại của các nọc độc được tiêm vào cơ  
thể sinh vật đích [4] và gây thương tổn.  
Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến cơ chế phóng độc của sứa cũng như các biện  
pháp xử lý vết thương sau khi bị sứa đốt [5-7]. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu liên quan đến biện  
pháp phòng tránh sự phóng độc của sứa. Một số nghiên cứu chỉ ra các hoạt chất có thể ngăn chặn  
quá trình kích hoạt của tế bào cnidocyst như hoạt chất kháng hystamine, các hoạt chất  
glycyrrhizate, hydroxytyrosol hoặc polyphenol từ dịch chiết thực vật, các nguyên tố như  
lathanium, gadolinium, kẽm, titan,… [8, 9].  
Ngoài ra, ánh sáng mặt trời, cụ thể tia UV là tác nhân gây bỏng nắng, sạm da ở phụ nữ. Do  
vậy, kem chống nắng là chế phẩm mỹ phẩm thiết yếu cho phụ nữ để bảo vệ làn da khỏi bị lão  
hóa bởi tác động của tia tử ngoại. Các chất chống nắng được chia làm hai nhóm: chống nắng vật  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
109  
Hóa học & Môi trường  
lý và chống nắng hóa học. Titan dioxit (TiO2) là một trong hai đại diện phổ biến nhất của nhóm  
chất chống nắng vật lý. Cơ chế chống tia UV của nhóm này là phản xạ và phân tán tia UV thông  
qua cơ chế quang học. Chúng hoạt động như những tấm chắn phản xạ lại các tia UV chiếu tới da.  
Đặc tính của nhóm chống nắng vật lý là khả năng thấm thấp và đặc tính quang học cao, vì thế  
duy trì được khả năng bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời trong một thời gian dài [10-11]. Ngoài ra,  
các chất chống nắng vật lý có các ưu điểm vượt trội khác như: không thấm vào da, không gây  
kích ứng da, có tác dụng ngay khi bôi và có tuổi thọ dài. Do đó, kem chống nắng vật lý thường  
được các chuyên gia khuyến cáo ưu tiên sử dụng.  
Hiện nay, các sản phẩm chống nắng thương mại xuất hiện rất nhiều trên thị trường nhưng sản  
phẩm tích hợp chống nắng và chống sự tấn công của sứa rất hiếm. Trong bài báo này đã nghiên  
cứu chế tạo và khảo sát đánh giá sáp chống nắng, chống sứa trên cơ sở vật liệu nano TiO2.  
2. THỰC NGHIỆM  
2.1. Hoá chất  
Nguyên liu chế to gm bao gm các nguyên liệu được sdụng trong ngành dược mphm  
có chng nhận đảm bo chất lượng như: sáp ong mỹ, sáp canauba, sáp Candelilla, bt resin, du  
olive, hydrogenated, LaCl3, chiết sut trà xanh, Dimethicone, Elastomer gel. Nano SiO2, nano  
TiO2 được chế to ti Vin Hóa hc Vt liu/Vin Khoa hc và Công nghquân s.  
2.2. Phương pháp chế tạo vật liệu  
Cân hỗn hợp A gồm Dimethicone, dầu olive, bột resin, Elastomer gel với tỷ lệ khác nhau.  
Trộn đều hỗn hợp B gồm LaCl3, SiO2, TiO2 và Hydrogenated với tỷ lệ khác nhau. Hỗn hợp C  
gồm: sáp Caubuna, sáp ong, sáo candellila với tỷ lệ khác nhau. Đun cách thủy hỗn hợp B làm tan  
hỗn hợp bột còn đóng cặn; Cho hỗn hợp A vào hỗn hợp B, trộn đều hợp chất; Đun cách thủy hỗn  
hợp C nóng chảy sáp (nhiệt độ giảm xuống 60oC), cho vào hỗn hợp A, B khuấy đều các hỗn hợp  
sau đó đổ ra khuôn, ta thu được sản phẩm.  
2.3. Các Phương pháp sử dụng  
Phương pháp xác định chỉ số chống nắng SPF  
Cân một lượng kem trải đều lên bề mặt tấm polymethylmethacrylat (PMMA) tương ứng với  
1,3 mg/cm2. Đây là mật độ thường được sử dụng trong quang phổ truyền UV để đánh giá độ hấp  
thụ UV của kem trên bề mặt thô của các tấm PMMA và cho giá trị SPF xấp xỉ với bôi kem 2  
mg/cm2 trên da người (dựa trên mối tương quan đánh giá in vitro in vivo của kem chống UV)  
[12]. Tiến hành quét quang phổ truyền qua trong khoảng bước sóng từ 290 nm đến 400 nm trên  
máy quang phổ U-5100 UV/VIS spectrophotomet. Mẫu trắng là tấm PMMA không bôi kem.  
Chỉ số SPF được tính toán theo phương trình:  
Trong đó: Eλ là giá trị quang phổ gây ban đỏ ở bước sóng λ được tính theo bức xạ mặt trời. S  
là quang phổ của nguồn UV. Tλ là quang phổ truyền qua được đo ở bước sóng λ [12].  
Mỗi mẫu kem được quét phổ truyền qua ba lần, tính toán lấy giá trị SPF trung bình.  
Phương pháp xác định khả năng gây kích ứng da  
Tiến hành thử nghiệm trên ba con thỏ trắng. Khoảng 24 giờ trước khi làm thí nghiệm, lông ở  
vùng lưng của động vật được cạo sạch, cẩn thận tránh xước da và chỉ sử dụng những vùng da  
toàn vẹn, lành lặn không có tổn thương. Vùng da thỏ được chia thành hai khu vực bôi mẫu và  
không bôi mẫu để so sánh.  ấy chính xác khoảng 0,5g mẫu bôi lên vùng da nhỏ (khoảng 6cm2),  
dùng một miếng gạc đậy lại và giữ cố định bằng băng y tế. Sau khi kết thúc (sau khoảng 4 h),  
băng và gạc được d  bỏ, các vị trí thí nghiệm được lau sạch mẫu bằng nước cất và vải mềm.  
N. T. Hoà, N. M. Tường, “Nghiên cứu chế tạo sáp chống nắng, chống sứa … vật liệu nano.”  
110  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
 uan sát và phân loại các phản ứng. Tất cả động vật thí nghiệm phải được kiểm tra các dấu hiệu  
ban đỏ và phù nề. Kết quả được ghi ở phút thứ 60 và sau đó là 1 ngày, 2 ngày và   ngày. Nếu có  
tổn thương mà không phân biệt được là kích ứng hay tổn thương thì tiến hành quan sát đến 14  
ngày để xác định khả năng hồi phục. Ngoài việc kiểm tra kích ứng, tất cả các dấu hiệu bất  
thường của động vật thí nghiệm cũng được ghi lại và báo cáo. Theo tài liệu hướng dẫn của  
OECD 404 và ISO 1099 -10-2010, các phản ứng được ghi lại và tính điểm.  
Phương pháp xác định khả năng ngăn cản sự phóng độc của sứa  
Sử dụng các tấm gelatin được phủ và không được phủ lớp sáp chống nắng, chống sứa tiếp xúc  
với xúc tu của sứa biển được cắt với kích thước 15mm. Sau đó, theo dõi trên kính hiển vi điện tử  
để xác định số lượng nọc độc của sứa được phóng vào tấm gelatin. Từ đó, xác định được hiệu  
quả ngăn cản sự phóng độc của sứa (H) theo công thức:  
Trong đó:  
N0: Số nọc độc được phóng trong trường hợp không có sáp chống nắng, chống sứa.  
Ns: Số nọc độc được phóng trong trường hợp có sử dụng sáp chống nắng, chống sứa.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Phân tích đánh giá một số vật liệu nano làm nguyên liệu chế tạo  
Nano TiO2 sử dụng được tổng hợp tại Viện Hóa học- Vật liệu bằng phương pháp sol-gel. Đặc  
trưng cấu trúc của vật liệu được khảo sát bằng các phương pháp SEM, TEM, Phân bố c  hạt  
bằng tán xạ lazer.  
a
b
c
Hình 1. Ảnh SEM (a), TEM (b) và giản đồ phân bố cỡ hạt (c) của vật liệu nano TiO2.  
Kết quả ảnh SEM và TEM cho thấy TiO2 có hình bầu dục, kích thước khoảng 40-60nm phân  
bố tương đối đồng đều, phù hợp yêu cầu trong chế tạo vật liệu chống nắng [10]. Giản đồ phân bố  
kích thước hạt cho thấy các hạt TiO2 có kích thước trung bình là 124 nm, hạt nhỏ nhất ghi nhận  
được là 40 nm, tương ứng với hạt nano nhìn thấy trên ảnh SEM và TEM. Kích thước hạt trung  
bình của nano TiO2 lớn hơn kích thước hạt trên ảnh SEM, TEM có thể giải thích là do các hạt  
nano dính vào nhau, làm tăng kích thước hạt.  
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của thành phần sáp tới nhiệt độ nhỏ giọt của vật liệu  
Chtiêu nhiệt độ nhgit ca sáp là mt trong nhng chtiêu quan trng ảnh hưởng trc tiếp  
đến khả năng ng dng ca sn phm trong thc tế. Vi các các loi sáp có nhiệt độ nhgit  
thp (< 50 oC) sdbnóng chảy dưới ánh sáng mt tri, vt liu dbtan và ảnh hưởng tới độ  
o
bn, thi gian sdng vt liu. Vi mục đích chế to sn phm có nhiệt độ nhgit > 70 C,  
nghiên cứu đã sử dng hn hợp các sáp như sáp ong, sáp Carnauba, sáp Candelila. Đặc bit là  
sáp Carnauba là loi sáp lâu tan nhất, có điểm nóng chy xp x87 oC nên nhng vt liu làm  
tloi sáp này có khả năng chịu nhiệt tương đối cao, dùng được dưới tri nng mt yếu tố  
quan trng giúp vt liu không bị tan đi nhanh chóng.  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
111  
Hóa học & Môi trường  
Các sáp chng nng, chng sa vi tlsáp Carnauba: Sáp ong: Candelila lần lượt là 1:1:1;  
2:1:1;  :1:1; 4:1:1 đã được chế to. Nhiệt độ nhgit của sáp được đo theo TCVN2697-1978 và  
các kết quả được trình bày trong bảng 1 dưới đây.  
Bng 1. Nhiệt độ nhgit ca vt liu vi các tlsáp khác nhau.  
STT  
Tlsáp Carnauba: Sáp ong: Candelila  
Nhiệt độ nhgit (oC)  
1
2
3
4
1:1:1  
2:1:1  
3:1:1  
4:1:1  
73  
75  
76  
77  
Tkết qutrên ta thy rng, các sáp chế tạo được có nhiệt độ nhgiọt tương đối cao, đu ln  
hơn 70 oC, đạt mục tiêu đề ra. Nhiệt độ nhgit ca vt liu phthuc vào tlcác sáp. Khi tỷ  
lệ sáp Carnauba tăng lên thì nhiệt độ nhgiọt tăng. Điều này có thgii thích do nhiệt độ nóng  
chy của sáp Carnauba cao hơn 2 sáp còn lại. Vi các mu tl1:1:1 và 2:1:1 có nhiệt độ nhỏ  
git thấp hơn nhưng vật liệu thu được mn, TiO2 phân tán đồng đều trong sáp. Tlsáp  
Carnauba tăng lên  :1:1, 4:1:1, nhiệt độ nhgiọt cũng tăng. Tuy nhiên, vt liệu thu được không  
đồng nht, còn có slng cn ca TiO2 trong hn hợp. Do đó, tlsáp Carnauba: Sáp ong:  
Candelila 2:1:1 cho nhng thí nghim tiếp theo.  
3.3. Khảo sát độ bền của vật liệu trong môi trường nước biển  
Hình 2. Góc tiếp xúc của vật liệu sau khoảng thời gian ngâm khác nhau  
trong môi trường NaCl 3%.  
Độ bn ca vt liệu trong môi trường nước (nước và nước biển) cũng là một trong nhng yếu  
tquan trọng trong đánh giá hiệu quca sn phm. Bên cnh bt resin có tác dng to lp  
màng kháng nước thì Elastomer Gel là mt trong nhng thành phn chính quyết định đến độ bn  
ca vt liệu trong nước. Vi các công thc kem bôi da, Elastomer Gel còn giúp kem có mm,  
mn và to cm giác mn màng trên giúp hp thnhanh, khô thoáng đồng thời ngăn cản smt  
nước qua da.  
Bài báo kho sát ảnh hưởng của hàm lượng Elastomer gel (tlElastomer Gel/Sáp) tới độ  
bn ca lp màng phtheo thời gian ngâm khác nhau, được đánh giá qua sự thay đổi góc tiếp  
xúc ca lp vt liu phủ đều lên tm PMMA. Các kết quả được trình bày trong hình 2.  
Từ các kết quả góc tiếp xúc ta thấy rằng, các mẫu với hàm lượng Elastomer thấp (tỷ lệ 1:2),  
có sự thay đổi góc tiếp xúc lớn nhất. Trong môi trường nước, góc tiếp xúc giảm 40% sau khi  
ngâm 6h trong nước. Trong khi đó, với tỷ lệ Elastomer: Sáp là 2:1 góc tiếp xúc thay đổi không  
đáng kể. Như vậy, độ bền của vật liệu trong nước phụ thuộc vào hàm lượng Elastomer gel, độ  
bền của vật liệu tăng khi hàm lượng Elastomer Gel tăng. Tuy nhiên, khi hàm lượng Elastomer  
quá nhiều sẽ làm vật liệu bết dính.  
N. T. Hoà, N. M. Tường, “Nghiên cứu chế tạo sáp chống nắng, chống sứa … vật liệu nano.”  
112  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
3.4. Đánh giá khả năng chống UV của vật liệu  
Hệ số SPF đánh giá khả năng chống UV của vật liệu. Hệ số SPF của các vật liệu với tỷ lệ  
TiO2 khác nhau (từ 5% đến 25%) đã được đánh giá trước và sau khi ngâm 6 h trong môi trường  
nước. Các kết quả được tổng hợp trong bảng  .4 dưới đây.  
Bảng 2. Kết quả đo SPF của các mẫu theo tỷ lệ TiO2 trước và sau khi ngâm NaCl 3%.  
%TiO2  
Hệ số SPF  
Lúc đầu  
22,4  
Sau khi ngâm 6h  
5
3,4  
10  
15  
20  
25  
31,8  
35,2  
39,7  
45,1  
15,7  
15,9  
16,1  
17,3  
Kết quả bảng 2 cho thấy, hệ số chống nắng SPF phụ thuộc vào tỷ lệ TiO2 có trong sáp. Hệ số  
SPF tăng từ 22,4 đến 45,1 khi tỷ lệ TiO2 tăng từ 5% lên tới 25%. Với tỷ lệ TiO2 lớn hơn 10%,  
sáp chống nắng chế tạo được có mức độ bảo vệ cao dưới tác động của tia UV. Sau 6 giờ ngâm  
trong dung dịch NaCl  % (môi trường nước biển), hệ số chống nắng của các mẫu đều giảm  
mạnh. Với mẫu 5%, SPF chỉ còn  ,4. Với mẫu 10-25% hệ số chống nắng SPF không có sự khác  
biệt, đều giảm còn 15-17, vẫn còn trong mức độ bảo vệ đối với da. Như vậy, với sáp chống nắng  
có tỷ lệ TiO2 >10% vẫn còn khả năng bảo vệ sau 6h ngâm nước biển.  
3.5. Đánh giá khả năng chống kích ứng da của vật liệu  
Sáp được bào chế theo tỷ lệ sáp Carnauba: Sáp ong: Candelila 1:1:1, tỷ lệ Elastomer: Sáp 2:1,  
10% TiO2 được đánh giá khả năng gây kích ứng trên da thỏ. Từ kết quả thực nghiệm quan sát  
được (ví dụ như hình 3), điểm ban đỏ và phù được tính trung bình giữa các lần quan sát và được  
thể hiện trong bảng  .  
Da thỏ sau khi cạo lông  
Hình 3. Hình ảnh thử nghiệm khả năng kích ứng da trên thỏ.  
Bảng 3. Điểm trung bình mức độ kích ứng da.  
Da thỏ sau khi bôi mẫu thử  
Da thỏ sau   ngày  
Vị Trí  
Đối chứng  
Vùng bôi mẫu  
Ban đỏ  
Phù  
0
0
0
0
Kết quả ở bảng   cho thấy sáp chống nắng chế tạo được không gây kích ứng, không xuất hiện  
ban đỏ và phù nề trên da thỏ. Theo hướng dẫn Asean guidline for safety evaluation of cosmetic  
products, tính an toàn của sản phẩm mỹ phẩm cần phải thực hiện lâm sàng trên da của người tình  
nguyện được thông qua Hội đồng Y đức. Do vậy, kết quả đánh giá mức độ kích ứng trên da thỏ  
làm tiền đề để đánh giá độ an toàn trên lâm sàng ở người.  
3.6. Đánh giá khả năng chống sự phóng độc của sứa  
Sáp được bào chế theo tỷ lệ sáp Carnauba: Sáp ong: Candelila 1:1:1, tỷ lệ Elastomer: Sáp 2:1,  
10% TiO2 được sử dụng để đánh giá khả năng ngăn cản sự phóng độc của sứa. Từ kết quả quan  
sát trên kính hiển vi điện tử (hình 4).  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
113  
Hóa học & Môi trường  
Mấu đối chứng  
Mẫu có bôi sáp  
Hình 4. Hình ảnh các tế bào nọc độc của sứa được phóng trong trường hợp có và không sử  
dụng sáp chống nắng, chống sứa (thước đo trong hình là 30 µm).  
Từ hình 4 ta thấy, trong trường hợp đối chứng, không sử dụng sáp chống nắng chống sứa có  
61 tế bào nọc độc được phóng, trong khi đó, mẫu có sử dụng sáp chỉ có 15 tế bào nọc độc được  
phóng ra. Điều đó cho thấy, sử dụng sáp chống nắng, chống sứa có khả năng ngăn cản 75% khả  
năng phóng độc của sứa.  
4. KẾT LUẬN  
Các kết quả bài báo cho thấy, đã chế tạo thành công sáp chống nắng, chống sứa trên cơ sở  
nano TiO2 10%, hàm lượng chất chống sứa chiếm 2,0%  aCl3; tỷ lệ Sáp Carnauba: sáp ong : sáp  
candellila là 1:1:1, tỷ lệ Elastomer Gel : Sáp là 2:1 kết hợp với một số thành phần phụ gia khác.  
o
Sáp chế tạo được có màu trắng ngà, mịn, có độ mướt cao, nhiệt độ nhỏ giọt lớn (lớn hơn 70 C)  
khả năng tạo một lớp màng kháng nước trên da, có độ bền cao trong môi trường nước. Sáp chống  
nắng có hàm lượng nano TiO2 lớn hơn 10% có hệ số SPF >  0, có mức bảo vệ dưới tác động của  
UV cao và vẫn còn khả năng bảo vệ sau khi ngâm nước biển 6 giờ. Chế phẩm hoàn toàn không  
gây kích ứng trên da và có khả năng ngăn cản 75 % khả năng phóng độc của sứa.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. Auerbach, P.S.,. Envenomations from jellyfish and related species. J. Emerg. Nurs.  
23, (1997), 555565.  
[2]. Binshtok, A.M., Bean, B.P., Woolf, C.J., Inhibition of nociceptors by TRPV1-  
mediated entry of impermeant sodium channel blockers. Nature 449 (2007), 607610  
[3]. Burnett, J.W., Medical aspects of jellyfish envenomation: pathogenesis, case  
reporting and therapy. Hydrobiology 451, (2001), 19.  
[4]. Burnett, J.W., Stone, J.H., Pierce, L.H., Layne, E.D., Cargo, D.G., Sutton, J.S.,. Studies  
on the structure, mechanism of discharge and toxin of sea nettle nematocysts.  
J. Invest. Dermatol. 51, (1968), 330336  
[5]. Ward, N.T., Darracq, M.A., Tomaszewski, C., Clark, R.F.,. Evidence-based  
treatment of jellyfish stings in North America and Hawaii. Ann. Emerg. Med. 60  
(4), (2012) 399-414.  
[6]. Min-Jung Pyo a, Hyunkyoung Lee, Seong Kyong Bae, Yunwi Heo, Indu Choudhary,  
Modulation  
of  
jellyfish  
nematocyst  
discharges  
and  
management  
of  
human skin stings in Nemopilema nomurai and Carybdea mora, Toxicon 109 (2016) 26-32  
[7]. Laura M Birsa, Peter G Verity, Richard G Lee, Evaluation of the effects of various  
chemicals on discharge of and pain caused by jellyfish nematocysts, Comparative  
N. T. Hoà, N. M. Tường, “Nghiên cứu chế tạo sáp chống nắng, chống sứa … vật liệu nano.”  
114  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
[8]. Amit Lotan, Compositions and methods for inhibiting nematocyst discharge, US6132747A  
United States  
Serramia, Silvia Galindo Parres, Anti-jellyfish compositions, EP2363135A1 European  
Patent Office  
[10]. Taha Vosoughi Torbati, Vahid Javanbakht, Fabrication of TiO2/Zn2TiO4/Ag nanocomposite  
for synergic effects of UV radiation protection and antibacterial activity in sunscreen,  
[11]. Serpone Nick, Dondi Daniele, et al. Inorganic and organic UV filters: Their role and  
efficacy in sunscreens and suncare products, Inorganica Chimica Acta. 360(3), (2007),  
794-802  
[12]. COLIPA. Method for in vitro determination of uva protection, (2011), 17-19.  
ABSTRACT  
PREPARATION AND EVALUATION OF ANTI UV AND ANTI JELLYFISH STING  
SUNSCREEN CONTAINING NANOMATERIALS  
Sun protection and jellyfish protection materials was prepared with nanomaterials  
such as TiO2, SiO2, materials of natural origin and chemicals used in the cosmetic  
industry. The criteria of dripping, sea water resistance, UV resistance,... have been  
investigated to select the optimal single preparation. The manufactured product has a  
o
large dropping temperature (greater than 70 C) which is able to create a water-resistant  
film on the skin, which is highly durable in the water environment. Sunscreen wax with  
nano TiO2 content greater than 10% has SPF coefficient > 30, has a high level of UV  
protection and remains protective 6 hours after immersion in seawater. The product is  
completely non-irritating on the skin and has the ability to prevent 75% of the potential  
release of jellyfish.  
Keywords: Nano TiO2; UV protection; Suncream; Jellyfish protection.  
Nhận bài ngày 03 tháng 02 năm 2021  
Hoàn thiện ngày 05 tháng 3 năm 2021  
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 6 năm 2021  
Địa chỉ: Viện Hoá học – Vật liệu/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.  
*Email: nguyenthihoa.ush@gmail.com.  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
115  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 3400
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chế tạo sáp chống nắng, chống sứa trên cơ sở vật liệu nano", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_sap_chong_nang_chong_sua_tren_co_so_vat_l.pdf