Mô hình hóa thực nghiệm quá trình tạo giọt polyme trong công nghệ bọc hạt ứng dụng tạo phân urê thông minh

Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 39B , 2019  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
NGUYỄN HỮU TRUNG1, 4, TRẦN HOÀI ĐỨC1, HỒ TẤN THÀNH2, TRẦN NGHỊ3,  
TRỊNH VĂN DŨNG4  
1 Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh;  
2 Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh;  
3 Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí Việt Nam;  
4 Khoa Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.  
Tóm tắt. Quá trình tạo giọt đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực công nghệ như công nghệ bọc  
hạt, tạo màng, tạo hạt, quá trình làm lạnh, bay hơi, trích ly và sơn. Mô hình toán thực nghiệm của quá  
trình tạo giọt là cơ sở để tính toán, điều chỉnh và kiểm soát thông số hình thành giọt, từ đó giúp đánh giá  
được chất lượng, tính chất của sản phẩm thu được. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định mô hình toán thực  
nghiệm của quá trình tạo giọt dung dịch polyme trong công nghệ bọc hạt, ứng dụng tạo phân urê thông  
minh (SUFs). Dung dịch polyme dùng tạo màng bọc cho phân urê, được tổng hợp từ tinh bột biến tính  
phốt phát (PDSP), poly vinyl ancol (PVA) và natri tetraborat (Na B O ), có khả năng phân hủy sinh  
học và thân thiện với môi trường. Kích thước, hình dạng, khoảng cách tốc độ rơi của giọt được xác  
định bằng cách sử dụng máy quay phim tốc độ cao (500 hình/giây), kết hợp với công cụ phân tích hình  
ảnh của phần mềm MATLAB. Kết quả của nghiên cứu đã thiết lập được mô hình toán và các thông số  
tính toán của mô hình bằng phương pháp phân tích thứ nguyên kết hợp hồi quy bình phương cực tiểu.  
Từ khóa. Công nghệ bọc hạt, mô hình toán thực nghiệm, quá trình tạo giọt, phân urê bọc, polyvinyl  
alcohol, tinh bột biến tính.  
MODELING OF THE POLYMER DROP PROCESS IN THE COATING  
TECHNOLOGY BY EXPERIMENT FOR  
PRODUCTION OF SMART UREA FERTILIZER  
Abstract. The drop process has an important role in many production technologies, such as: coating  
particles, granulation, cooling, evaporation, extraction and painting technology. The experimental  
mathematical model of the drop process is the basis for calculating, adjusting and controlling the droplet  
formation parameters, thereby assessing the quality and properties of the product obtained. The objective  
of the study is to determine a mathematical model of the polymer drop process in the coating technology  
by experiment for production of coated urea fertilizer. The polymer solution was synthesized from  
phosphated distarch phosphate (PDSP), polyvinyl alcohol (PVA) and sodium tetraborate (Na B O ),  
biodegradable and environmentally friendly, used as coating material for production of smart urea  
fertilizers (SUFs). Shape and size of droplet and height, velocity of drop were determined by using high-  
speed camera 500 frame per second (fps) and image processing toolbox of the MATLAB® software. The  
mathematical equations and parameters of model drop process was also built up by dimensional analysis  
method and the least squares regression line.  
Keyword. Coating technology, coated urea fertilizer, drop process, experimental mathematical model,  
modified starch, polyvinyl alcohol.  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
152  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
1
GIỚI THIỆU  
Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng nguồn lương thực, ảnh  
hưởng đến tình hình an ninh lương thực toàn cầu. Phân bón được sử dụng ngày càng phổ biến và dự báo  
sẽ tăng lên trong tương lai [1]. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng phân bón của cây trồng tương đối thấp, nên  
một lượng lớn chất dinh dưỡng thất thoát ra ngoài, gây ô nhiểm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe và hao  
phí nguồn nguyên vật liệu sử dụng [2], [3]. Nhiều đề xuất, hướng dẫn, nghiên cứu khảo nghiệm khác  
nhau đã được giới thiệu nhằm giúp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp hiện  
nay [1]. Trong đó, việc sử dụng các loại phân bón hiệu suất cao có ý nghĩa quan trọng trong nền sản xuất  
nông nghiệp hiện đại. Phân bón hiệu suất cao giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí sản xuất, giảm thất  
thoát và tác động môi trường.  
Trên cơ sở cấu trúc và phương pháp phân tán chất dinh dưỡng phân bón hiệu suất cao được chia làm  
3 loại: (1) phân bón nhả chậm (slow realease fertilizers – SRFs) dựa trên cở sở thay đổi thành phần, tính  
chất, cấu trúc của các phân tử trong quá trình tổng hợp tạo hạt, vì vậy đòi hỏi sự thay đổi quá trình,  
công nghệ sản xuất. Ngoài ra, cũng khó điều chỉnh thời gian hòa tan, hàm lượng chất dinh dưỡng để phù  
hợp với nhu cầu của cây trồng; (2) phân bón ổn định (Stabilized Fertilizers - SFs) chứa các chất hoặc các  
vi sinh vật ức chế làm giảm sự chuyển hóa gốc amin trong urê thành ammoniac hoặc nitrit trong nitrat dể  
bay hơi, tránh thất thoát, phân bón loại này thường có giá thành cao; (3) phân bón phân giải có kiểm soát  
(controlled realease fertilizers - CRFs), còn được xem là phân thông minh (SFs). Phân này dựa vào màng  
bọc được tạo bên ngoài giúp kiểm soát sự phóng thích và duy trì hàm lượng dinh dưỡng ở mức độ thích  
hợp với cây trồng. Phân bón phân giải có kiểm soát thường được sản xuất bằng công nghệ bọc hạt, tránh  
thay đổi công nghệ sản xuất hiện tại, đồng thời giảm chi phí sản xuất và đầu tư [4].  
Phân urê thông minh (SUFs) được tạo thành từ công nghệ bọc hạt với màng bọc polyme được tổng  
hợp từ tinh bột biến tính phốt phát (PDSP), poly vinyl ancol (PVA) và natri tetraborat (Na B O ) cho  
thời gian khuếch tán đến 20 ngày trong môi trường đất [5]. Công nghệ bọc hạt được ứng dụng nhằm tạo  
nên một lớp màng bao phủ vật liệu. Quá trình này được chia thành 4 loại: bọc khô, bọc ướt, bọc nóng  
chảy và bao phim lỏng. Trong đó, quá trình bọc ướt được sử dụng phổ biến và ứng dụng hầu hết trong sản  
xuất hiện tại [6]. Cơ chế quá trình bọc ướt được mô tả như Hình 1  
a)  
b)  
c)  
d)  
Hạt vật liệu  
Git lng  
Hình 1. Cơ chế quá trình bọc ướt bao gồm các giai đoạn a) shình thành git lng tiếp xúc vi ht; b) skết dính  
ca dung dch lng trên bmt ht; c) quá trình bay hơi hình thành lớp màng; d) hạt sau khi được bc hoàn toàn  
[7].  
Quá trình tạo giọt có ý nghĩa quan trọng  
quá trình bọc, quyết định đến khả năng tiếp xúc  
của giọt lỏng và hạt vật liệu, liên kết giữa vật  
liệu, dung dịch bọc và hình thành màng bọc.  
Việc xác định cơ chế, thông số quá trình tạo giọt  
sẽ giúp điều chỉnh quá trình bọc, định hướng  
được chất lượng và tính chất của sản phẩm.  
Nhiều mô hình nguyên cứu thực nghiệm và  
lý thuyết quá trình tạo giọt đã được giới thiệu và  
công bố trước đây. Động học quá trình tạo giọt  
a)  
b)  
của quá trình thực và lý tưởng được Rayleigh  
giớt thiệu như Hình 2 [8].  
Hình 2. Shình thành giọt cho trường hp a) lý  
tưởng; b) thc  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
153  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
Tyler [9] bằng phương pháp quang điện đã tiến hành xác được kích thước và khoảng cách của giọt  
được tạo ra bởi ống mao quản với các chất lỏng như: nước, thủy ngân, anilin, đồng thời cũng chứng minh  
được sự tương thích giữa mô hình thực nghiệm và lý thuyết. Gordon [10], Lane [11], Hansen và Rodsrud  
[12] bằng phương pháp thực nghiệm, phân tích hình ảnh và mô hình toán học đã xác định cơ chế quá trình  
tạo giọt, xác định tốc độ và hình dạng của sự hình thành giọt với các yếu tố ảnh hưởng chính của quá trình  
là sứ căng bề mặt và độ nhớt của dung dịch lỏng. Hinze [13] thiết lập mô hình phân tán giọt phụ thuộc  
vào lực biến dạng và lực phá vỡ được biểu diễn bằng phương trình chuẩn số với hai chuẩn số Weber (We)  
và hệ số độ nhớt. Tiếp theo, John van Boxel [14], Lin và Reitz [15] đã phát triển mô hình toán cho quá  
trình rơi của giọt, bổ sung và thiết lập phương trình chuẩn số mô tả thông số của hạt, mô hình toán được  
mở rộng thêm với các chuẩn số Reynolds (Re), hệ số sức căng bề mặt. Ashgriz và Yarin [16] phát triển  
thêm các chuẩn số Ohnesorge (Oh), Bond (Bo) và tỉ lệ khối lượng riêng và độ nhớt giúp hoàn thiện hơn  
mô hình toán của quá trình. Ngoài ra, trên cơ sở các phương trình dòng liên tục, phương trình thủy lực  
Navier–Stokes, phương trình bảo toàn động lượng, một số mô hình lý thuyết quá trình tạo giọt cũng được  
nghiên cứu và thiết lập [15], [16]. Tuy nhiên các mô hình này tính thực tiễn, ứng dụng chưa cao và khó áp  
dụng.  
Nghiên cứu nhằm tiến hành xác định hình toán học thực nghiệm của quá trình tạo giọt bằng  
phương pháp phân tích thứ nguyên dựa trên công cụ phân tích hình ảnh từ thực nghiệm. Mô hình toán này  
là cơ sở để giúp tính toán, tối ưu, điều chỉnh và mô phỏng quá trình bọc hạt tạo phân urê bọc sau này, ứng  
dụng cho sản xuất nông nghiệp hiện đại, giúp giảm chi phí, thân thiện môi trường.  
2
THỰC NGHIỆM  
2.1 Hóa chất và thiết bị  
Hóa chất tổng hợp dung dịch bọc gồm: tinh bột biến tính phốt phát (PDSP, E1412) được cung cấp  
bởi Công ty Nam Bảo Tín, Việt Nam; polyvinyl alcohol (PVA, PCT1316, 99%) được sản xuất bởi  
HiMedia, Ấn Độ; Natri tetraborat (Na2B4O7.10H2O, 99,5%), glycerol (C3H8O3, 99%) được mua từ  
Guangdong, Trung Quốc.  
Thiết bị sử dụng tổng hợp dung dịch bọc gồm: Máy khuấy cơ IKA RW20 – Đức, tốc độ từ 60-2000  
vòng/phút; cân kỹ thuật Gibertini (d=0,01g, Ý); bếp điện Gali (Đài Loan). Hệ thống thiết bị xác định tính  
chất, thông số màng gồm: máy phân tích quang phổ hồng ngoại FT-IR Tensor 27 (Bruker Optics, Đức);  
nhớt kế (cốc đo) Prona RV2 (lỗ 4 mm); thiết bị đo sức cằng bề mặt CSC – DuNOUY, vòng duNouy là 60  
mm, khoảng đo từ -10 đến 100 dynes/cm, sai s± 0,05 dynes/cm, thuộc Khoa Công nghệ Hóa học,  
Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM. Máy ảnh Sony RX100 Mark V tốc độ quay chậm từ 250 đến  
1000 hình/giây (fps), được sử dụng để ghi nhận hình ảnh thực nghiệm.  
2.2 Phương pháp thực nghiệm  
2.2.1  
Tổng hợp dung dịch polyme ứng dụng làm vật liệu bọc phân urê  
o
Hồ hóa 5g tinh bột biến tính phốt phát với 200mL nước cất ở nhiệt độ 75 C, tốc độ khuấy 350  
vòng/phút, trong 30 phút. Thêm 0,1g Na2B4O7.H2O tiếp tục khuy trộn trong 5 phút. Sau đó, cho thêm từ  
từ 4g PVA và 2g glycerol được cho tiếp vào dung dịch, khuấy trong 30 phút, với tốc độ khuấy 450  
vòng/phút [5].  
Ở các giai đoạn tổng hợp, dung dịch được lấy ra phủ trên đĩa petri (60x15mm) để tạo lớp màng bọc  
trong 30 phút, sau đó sấy khô ở 70 oC, trong 1 giờ, mẫu sau khi sấy được đem phân tích quang phổ hồng  
ngoại (FTIR) với chất nền KBr, bước sóng từ 500 cm-1 đến 4000 cm-1. Dung dịch polyme sau khi tổng  
hợp được đem đi xác định khối lượng riêng, độ nhớt và sức căng bề mặt ở các nhiệt độ khác nhau.  
2.2.2  
Thực nghiệm quá trình phân tán giọt và phân tích hình ảnh  
Lấy chính xác 50mL dung dịch polyme cho vào phễu chiết quả lê 125mL, đầu ra của phễu được nối  
bằng đầu nối có kích thước tương ứng với các thí nghiệm. Mở van điều chỉnh của phễu chiết để thực hiện  
quá trình tạo giọt. Toàn bộ quá trình thực nghim được tiến hành trong hệ thống kín tránh sự tác động các  
yếu tố bên ngoài như ánh sáng, không khí và nhiệt độ. Một thước đo chuẩn có bề rộng 26,4 mm được đặt  
vào hệ thống để xác định hệ số chuyển đổi. Máy ảnh Sony RX100 Mark V ghi lại quá trình tạo giọt với  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
154  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
tốc độ 500 hình/giây. Các đoạn phim sau khi được ghi nhận từ máy ảnh được đưa vào phần mềm  
MATLAB. Các thông số quá trình tạo giọt như: kích thước, hình dạng và khoảng cách rơi của giọt được  
xác định dựa trên công vụ phân tích hình ảnh của phần mềm [18].  
2.2.3  
Thiết lập mô hình toán thực nghiệm của quá trình tạo giọt  
Mô hình toán thực nghiệm quá trình tạo giọt được xây dựng trên cơ sở phương pháp phân tích thứ  
nguyên, định luật Buckingham π [19]. Các thông số của quá trình tạo giọt và thứ nguyên của chúng được  
mô tả như Bảng 1.  
Bảng 1. Thông số quá trình tạo giọt  
i
Thông s(Zi)  
Ký hiu  
Đơn vị  
Thnguyên  
1
l
Khoảng cách rơi của giọt  
Kích thước giọt  
m
m
m
L
L
L
L.T-2  
L.T-1  
M.L-3  
M.L-3  
M.L-1.T-1  
M.L-1.T-1  
M.T-2  
2
d
3
Đường kính đầu tạo giọt  
D
g
Gia tốc trọng trường  
Tốc độ rơi của giọt  
Khối lượng riêng không khí  
Khối lượng riêng màng  
Độ nhớt không khí  
m/s2  
4
5
m/s  
ω
kg/m3  
kg/m3  
Pa.s  
6
7
m
m
8
9
Độ nhớt màng  
Pa.s  
10  
Sức căng bề mặt màng  
N/m  
Sau khi phân tích, mô hình toán tổng quát của quá trình tạo giọt bao gồm 4 hệ số và 3 chuẩn số  
không thứ nguyên được mô tả như sau:  
 
 
              ꢍꢎ  ꢐꢎ   
(1)  
Trong đó: A là hằng số; chuẩn số Reynold, ꢍꢎ  ꢕ ꢏ ; chun sWeber, ꢐꢎ    ꢏ ꢖ chuẩn  
sFroude, ꢒꢓ    
ꢏ ꢜ  
3
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  
3.1 Tính chất màng polyme  
Phổ FTIR của các giai đoạn quá trình tổng hợp màng được mô tả như Hình 3. Phổ FTIR màng bọc  
giai đoạn 1 và giai đoạn 2 tương tự như phổ FTIR của tinh bột biến tính phốt phát. Điều này cho thấy ở 2  
giai đoạn này chưa có phản ứng và hình thành liên kết mới, bởi vì ở giai đoạn này các phân tử tinh bột chỉ  
thực hiện quá trình trương nở khi hồ hóa (giai đoạn 1) và oxy hóa dưới tác nhân natri tetraborat (giai đoạn  
2).  
Phổ FTIR màng bọc giai đoạn 3, sau khi thêm PVA vào, không xuất hiện mũi ở bước sóng 1644 cm-1  
(P=O) 995 cm-1 so với phổ FTIR giai đoạn 2, trong khi đó mũi ở bước sóng 1018 cm-1 (- O) hình thành ở  
giai đoạn 3. Điều này cho thấy, có sự hình thành liên kết giữa PVA và tinh bột biến tính phốt phát. Kết  
quả đo thực nghim cũng cho thấy độ nhớt của dung dịch cũng tăng lên đáng kể. Màng bọc được hình  
thành từ các chất có nguồn gốc tự nhiên, vì vậy có khả năng phân hủy sinh học và thân thiện môi trường  
[20].  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
155  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
PDSP  
Giai ®o¹n 1  
Giai ®o¹n 2  
1644  
995  
PVA  
PDSP-PVA  
1018  
4000  
3000  
2000  
1000  
B- íc sãng (cm-1)  
Hình 3. PhFTIR ca nguyên liệu và các giai đon quá trình tng hp màng polyme  
Kết quả đo thông số động học của dung dịch màng được biểu diễn như Hình 4. Sự thay đổi thông số  
khối lượng riêng, độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch màng theo nhiệt độ không lớn. Vì vậy, nhiệt  
độ không làm ảnh hưởng lớn đến thông số và động học của quá trình tạo giọt.  
Khèi l-îng riªng  
kg/m3  
§é nhít  
Søc c¨ng bÒ mÆt  
(
)
(
mPa.s  
)
(mN/m)  
1000  
995  
990  
985  
980  
975  
970  
965  
960  
955  
950  
70  
68  
66  
64  
62  
60  
58  
56  
54  
52  
50  
60  
55  
50  
45  
40  
35  
30  
30  
40  
50  
60  
70  
NhiÖt ®é  
(
oC  
)
Hình 4. Thông số động hc ca dung dch polyme tng hp làm vt liu bc  
3.2 Phân tích hình ảnh quá trình tạo giọt  
Hình ảnh thước chuẩn được cắt ra từ ảnh của quá trình tạo giọt và được tiến hành phân tích kích  
thước để xác định chiều rộng ca thước như Hình 5a. Kích thước bề rộng ca thước đo chuẩn từ kết quả  
phân tích hình ảnh là 84 pixel, kích thước thực của thước bề rộng là 26,4 mm, tỉ lệ chuyển đổi đơn vị đo  
là 3,1818 pixel/mm. Tỉ lệ này giúp chuyển đổi kích thước từ đơn vị pixel sang đơn vị mm, để xác định  
kích thước của giọt theo đơn vị SI.  
Hình ảnh quá trình tạo giọt được phần mềm xử lý tăng độ tương phản hình ảnh. Dựa trên mức độ sự  
tương phản màu sc của hình ảnh giọt và nền ảnh, xác định được hình dạng, kích thước và khoảng cách  
của giọt với đầu tạo giọt, kết quả mô tả như Hình 5b, c, d, e, f.  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
156  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
a)  
b)  
c)  
d)  
e)  
f)  
Hình 5. Kết quphân tích hình ảnh thước chuẩn (a); kích thước ht các thi gian rơi 0,04s (b); 0,08s (c); 0,12s  
(d); 0,16s (e) và 0,24s (f)  
Kết quả phân tích hình ảnh xác định kích thước giọt theo thời gian rơi, ứng với đầu tạo giọt và điều  
kiện thực nghiệm khác nhau được mô tả như Hình 6  
6.0  
5.5  
5.0  
4.5  
4.0  
3.5  
3.0  
2.5  
D = 1.5 mm; = 57.45 mPas  
D = 2.5 mm; = 57.45 mPas  
D = 2.0 mm; = 57.45 mPas  
D = 1.5 mm; = 51.70 mPas  
D = 1.5 mm; = 44.69 mPas  
0.00  
0.05  
0.10  
0.15  
0.20  
0.25  
0.30  
Thêi gian (s)  
Hình 6. Thay đổi kích thước git theo thi gian rơi  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
157  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
Hình 6 cho thấy kích thước giọt giảm dần theo thời gian, nguyên nhân là do quá trình phân tán, bay  
hơi của giọt trong quá trình rơi. Đường kính đầu tạo giọt cũng ảnh hưởng đến quá trình tạo giọt, kích  
thước giọt lớn khi đầu tạo giọt có đường kính lớn và thời gian rơi cũng dài hơn. Dung dịch có độ nhớt  
thấp, kích thước giọt tạo thành nhỏ hơn và giảm nhanh theo thời gian.  
Tốc độ rơi ứng với các khoảng cách rơi của giọt được tính toán và mô tả như Hình 7  
D = 1.5 mm; = 57.45 mPas  
D = 2.5 mm; = 57.45 mPas  
D = 2.0 mm; = 57.45 mPas  
2.0  
1.8  
D = 1.5 mm; = 51.70 mPas  
D = 1.5 mm; = 44.69 mPas  
1.6  
1.4  
1.2  
1.0  
0.8  
0.6  
0.4  
0.2  
0.0  
0
50  
100  
150  
200  
250  
Kho¶ng c¸ch r¬i (mm)  
Hình 7. Biến đổi tốc độ rơi của git theo khoảng cách rơi  
Hình 7 cho thấy tốc độ rơi của giọt tăng dần theo khoảng cách rơi và thay đổi ổn định. Tốc độ rơi  
của giọt ở các thí nghiệm khác nhau thì tương tự nhau ít chịu ảnh hưởng nhiều của kích thước đầu tạo  
giọt. Điều này cho thấy tốc độ rơi và quá trình chuyển động của giọt chỉ phụ thuộc vào lực trọng trường,  
không bị ảnh hưởng bởi các lực tác động khác và cũng như môi trường bên ngoài.  
3.3 Xác định mô hình toán thực nghiệm quá trình tạo giọt  
Kết quả thực nghiệm quá trình tạo giọt sử dụng tính toán mô hình được tả như Bảng 2  
Bảng 2. Kết quả thực nghiệm quá trình tạo giọt tính toán mô hình  
TN  
d
g
ω
l
D
m
m
1
0.00507 0.981 0.5942 992.3 0.05745  
0.00500 0.981 0.5403 992.3 0.05745  
0.00491 0.981 0.5850 992.3 0.05745  
0.00487 0.981 0.6396 992.3 0.05745  
0.00477 0.981 0.7143 992.3 0.05745  
0.00365 0.981 1.5474 990.0 0.05107  
0.00481 0.981 0.6519 987.0 0.04469  
0.00393 0.981 1.45292 990.0 0.05107  
0.00381 0.981 1.44599 990.0 0.05107  
0.00365 0.981 1.54747 990.0 0.05107  
0.0624 0.0287 0.002 1.164 0.00001872  
0.0624 0.0342 0.002 1.164 0.00001872  
0.0624 0.0400 0.002 1.164 0.00001872  
0.0624 0.0464 0.002 1.164 0.00001872  
0.0624 0.0536 0.002 1.164 0.00001872  
0.0620 0.2390 0.0015 1.164 0.00001872  
0.0617 0.0218 0.0015 1.164 0.00001872  
0.0620 0.2080 0.0015 1.164 0.00001872  
0.0620 0.2224 0.0015 1.164 0.00001872  
0.0620 0.2390 0.0015 1.164 0.00001872  
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
158  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
Kết quả tính toán giá trị các số hạng của phương trình (1) được mô tả như Bảng 3. Tiến hành phân  
tích kết quả tính toán thực nghiệm và kết hợp phương pháp bình phương cực tiểu giúp xác định các hệ số  
của phương trình (1) [21], từ đó suy ra phương trình mô tả toán học của quá trình tạo giọt như sau:  
 ꢝ ꢞꢟ  ꢠꢡꢢꢣ  ꢍꢎꢤ ꢥ ꢢꢦ ꢧꢣ  ꢒꢓꢨ ꢩ  
(2)  
Bảng 3. Kết quả tính toán giá trị chuẩn số của mô hình  
 
 
TN  
Re  
We  
Fr  
1
2.5350  
3068.910 852.491  
3068.910 852.491  
3068.910 852.491  
3068.910 852.491  
3068.910 852.491  
2728.098 850.515  
2387.286 847.938  
2728.098 850.515  
3068.910 852.491  
3068.910 852.491  
52.035  
46.661  
49.612  
53.801  
58.851  
109.488  
69.252  
110.659  
46.661  
49.612  
28.466  
23.211  
26.721  
31.681  
38.702  
139.554  
32.699  
132.435  
23.211  
26.721  
8.425  
7.715  
8.429  
9.254  
10.442  
25.860  
9.490  
23.403  
7.715  
8.429  
5.661  
6.840  
2
2.5000  
2.4550  
2.4350  
2.3850  
2.4333  
3.2067  
2.6193  
2.5000  
2.4550  
3
8.147  
9.528  
11.237  
65.479  
4.532  
52.931  
6.840  
8.147  
4
5
6
7
8
9
10  
Phương trình (2) cho thấy độ nhớt và khối lượng riêng của không khí không ảnh hưởng đến quá trình  
tạo giọt. Tương tự, khoảng cách rơi của giọt cũng không ảnh hưởng đến kích thước giọt tạo thành. Phân  
tích phương sai kết quả tính toán từ phương trình (2) và kết quả thực nghiệm xác định được hệ số tương  
quan của phương trình R2 = 0,934, giá trị hệ số Fisher tính toán F = 15,09 > F0.95,3,7 = 4,347 với mức ý  
nghĩa p=0,05. Điều này chứng tỏ phương trình hoàn toàn tương thích với thực nghiệm và có thể sử dụng  
để tính toán, mô tả quá trình.  
4
KẾT LUẬN  
Kết quả nghiên cứu đã tổng hợp được dung dịch polyme bằng phản ứng tạo liên kết ngang giữa tinh  
bột biến tính phốt phát (PDSP) và polyvinyl ancol (PVA) với tác nhân natri tetraborat. Thông số quá trình  
tạo giọt được xác định bằng phương pháp phân tích hình ảnh, được ghi nhận bằng camera tốc độ cao, kết  
hợp công cụ xử lý hình ảnh của phầm mềm MATLAB. Đánh giá được sự ảnh hưởng của các thông số  
kích thước đầu tạo giọt, độ nhớt, sức căng bề mặt, khối lượng riêng đến kích thước giọt, khoảng cách rơi  
và tốc độ rơi của giọt. Nghiên cứu cũng xác định được phương trình chuẩn số mô tả quá trình tạo giọt và  
đánh giá sự tương thích, phù hợp của phương trình. Phương trình chuẩn số là phương trình mô tả toán học  
mô hình thực nghiệm tạo giọt và có ý nghĩa trong việc ứng dụng tính toán, điều chỉnh, dự đoán các thông  
số cho quá trình bọc hạt, ứng dụng sản xuất phân urê bọc.  
LỜI CÁM ƠN  
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp TP.  
Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, hỗ trợ để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này.  
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN  
[1]  
J. Harold F. Reetz, Fertilizers and their efficient use, World Fertil. Use Man., pp. 1114, 2016.  
M. E. Trenkel, Slow- and Controlled-Release and Stabilized Fertilizers: An Option for Enhancing Nutrient  
Use Efficiency in Agriculture, International Fertilizer Industry Association (IFA), Paris, 2010.  
[2]  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
MÔ HÌNH HÓA THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH TẠO GIỌT POLYME TRONG  
159  
CÔNG NGHỆ BỌC HẠT ỨNG DỤNG TẠO PHÂN URÊ THÔNG MINH  
[3]  
[4]  
A. Shaviv, Controlled release fertilizers, IFA International Workshop on Enhanced-Efficiency Fertilizers,  
Frankfurt, 2005.  
Y. P. Timilsena, R. Adhikari, P. Casey, T. Muster, H. Gill, and B. Adhikari, Enhanced efficiency fertilisers:  
A review of formulation and nutrient release patterns, J. Sci. Food Agric., vol. 95, no. 6, pp. 11311142,  
2015.  
[5]  
[6]  
[7]  
[8]  
[9]  
H. T. Nguyen, V. D. Doan, and V. D. Trinh, Synthesis of Biodegradable Mixing-Polymer as Coating  
Material for Controlled-Release Urea Fertilizer, Adv. Mater. Res., vol. 1152, no. 3, pp. 4351, 2019.  
K. Saleh and P. Guigon, Coating and Encapsulation Processes in Powder Technology, Granulation, pp. 323–  
375, 2006.  
M. Y. Naz and S. A. Sulaiman, Slow release coating remedy for nitrogen loss from conventional urea: A  
review, J. Control. Release, vol. 225, pp. 109120, 2016.  
A. H. Lefebvre and V. G. Mcdonell, Basic Processes in Atomization, in Atomization and Sprays, 2nd ed.,  
Taylor & Francis Group, 2017.  
E. Tyler, XL. Instability of liquid jets, Philos. Mag. J. Sci., vol. 16, no. 105, pp. 504518, 1933.  
[10] G. D. Gordon, Mechanism and speed of breakup of drops, J. Appl. Phys., vol. 30, no. 11, pp. 17591761,  
1959.  
[11] W. R. Lane, Shatter of Drops in Streams of Air, Ind. Eng. Chem., vol. 43, no. 6, pp. 13121317, 1951.  
[12] S. S. Yoon and S. D. Heister, Categirizing linear theories for atomizing round jets, At. Sprays, vol. 13, pp.  
499516, 2003.  
[13] J. O. Hinze, Fundamentals of the hydrodynamic mechanism of splitting in dispersion processes, AIChE J.,  
vol. 1, no. 3, pp. 289295, 1955.  
[14] John H. van Boxel, Numerical model for the fall speed of raindrops in a rainfall simulator, Work. Wind  
Water Eros., vol. 5, pp. 7785, 1997.  
[15] R. D. Lin, S P and Reitz, Drop and Spray Formation, Annu. Rev. Fluid Mech., vol. 30, pp. 85105, 1998.  
[16] N. Ashgriz and A. L. Yarin, Capillary Instability of Free Liquid Jets, in Handbook of Atomization and  
Sprays, Toronto, 2011, pp. 353.  
[17] E. Villermaux and B. Bossa, Single-drop fragmentation determines size distribution of raindrops, Nat. Phys.,  
vol. 5, no. 9, pp. 697702, 2009.  
[18] Mathworks, Image Processing Toolbox TM User ’ s Guide R 2016 b, 2016.  
[19] H. Hanche-Olsen, Buckingham’s pi-theorem, Math. Model., 2004.  
[20] J Chen, S Lü, Z Zhang, X Zhao, X Li, P Ning, M Liu, Environmentally friendly fertilizers: A review of  
materials used and their effects on the environment, Sci. Total Environ., vol. 613614, pp. 829839, 2018.  
[21] Z. R. Lazíc, Regression analysis, in Design of Experiments in Chemical Engineering, Weinheim: 4 WILEY-  
VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Germany, 2004.  
Ngày nhận bài: 04/08/2019  
Ngày chấp nhận đăng: 11/11/2019  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
pdf 9 trang yennguyen 18/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình hóa thực nghiệm quá trình tạo giọt polyme trong công nghệ bọc hạt ứng dụng tạo phân urê thông minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_hoa_thuc_nghiem_qua_trinh_tao_giot_polyme_trong_cong.pdf