Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lượng thấp trên khoai tây
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274
Bài nghiên cứu
Open Access Full Text Article
Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng
lượng thấp trên khoai tây
Nguyễn An Sơn1,*, Cao Văn Hải1, Lê Ngọc Triệu1, Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Thị Nguyệt Hà1,
Trần Ngọc Diệu Quỳnh1, Bùi Nguyễn Thủy Tiên1, Lê Đoàn Đình Đức2
TÓM TẮT
Khoai tây là nông sản được trồng và sử dụng phổ biến trên thế giới với giá trị về kinh tế, dinh dưỡng
cao. Trong khoai tây luôn có mặt một số loài vi khuẩn gây hại do các nguồn gốc phơi nhiễm từ
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
giống, đất trồng cũng như môi trường sau thu hoạch, làm cho chất lượng lẫn số lượng không được
đảm bảo. Thông thường, chiếu xạ bằng các nguồn đồng vị gamma được dùng trong chiếu xạ thực
phẩm, tuy nhiên nhược điểm của nguồn bức xạ gamma là vấn đề che chắn an toàn ngay cả không
sử dụng để chiếu xạ. Ngày nay, chiếu xạ tia X càng được quan tâm trong bảo quản thực phẩm để
lưu trữ thời gian dài. Ưu điểm của nguồn chiếu xạ tia X là tiêu diệt được vi khuẩn hiếu khí, nhưng
không làm thay đổi chất lượng của khoai tây; một ưu điểm nữa của máy phát tia X là không phải
che chắn phóng xạ khi không sự dụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tia X năng lượng
thấp phát ra từ máy phát tia X MBR-1618R-BE (Hitachi -Nhật Bản) để nghiên cứu khả năng tiêu diệt
vi khuẩn hiếu khí trong khoai tây trồng tại Đà Lạt. Các mẫu khoai tây chiếu xạ với các liều trong
khoảng từ 50 Gy đến 5000 Gy. Mẫu sau khi chiếu xạ được đồng nhất và cấy trải trên môi trường
Nutrient Agar và ủ nhiệt ở 370C trong máy ủ nhiệt để kiểm tra sự thay đổi số vi khuẩn hiếu khí.
Nghiên cứu cho thấy số lượng vi khuẩn hiếu khí giảm mạnh đến liều chiếu 1000 Gy (vi khuẩn hiếu
khí chỉ còn nhỏ hơn 0,6%) và giảm thêm rất ít mặc dù liều chiếu xạ tăng lên mạnh. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy liều D10 là 471,34 Gy.
Từ khoá: chiếu xạ thực phẩm, khoai tây, liều chiếu, nguồn phát tia X
chất độc hại hoặc phơi nhiễm phóng xạ khi nhận liều
GIỚI THIỆU
STAN 106 - 1983), bức xạ ion hóa dùng để chiếu xạ
thực phẩm trong công nghiệp là tia gamma của các
nguồn 60Co hoặc 137Cs, nguồn electron và tia X. Tia
X, bản chất tương tự với tia gamma, là bức xạ điện từ,
chỉ khác nhau về nguồn gốc phát. Tia X năng lượng
thấp có độ truyền năng lượng tuyến tính cao (LET) và
tương ứng là hiệu ứng sinh học tương đối cao (RBE),
khiến nó trở thành một phương pháp đầy hứa hẹn để
1Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng,
Việt Nam
2Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt, Lâm
Đồng, Việt Nam
Khoai tây là mặt hàng nông nghiệp quan trọng có giá
trị kinh tế cao tại Việt Nam. ời gian từ lúc trồng
cho đến khi thu hoạch khoảng 90 ngày. Cùng một
diện tích như nhau, người nông dân trồng khoa tây sẽ
mang lại giá trị kinh tế cao gấp hai đến ba lần so với
khoai tây tươi hoặc ướp lạnh chủ yếu đến các quốc
gia như: Lào với 88% (653 nghìn USD), Hongkong
với 6,76% (49 nghìn USD) Campuchia với 2,95% (21
nghìn USD), Singapore với 1,24% (9,13 nghìn USD),
Khoai tây là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, đồng
thời chứa nhiều nước nên việc bảo quản khó khăn
bởi các hiện tượng nảy mầm, thối củ, và côn trùng
phá hoại. Để khắc phục các vấn đề trên thì các cơ
sở kinh doanh thường đông lạnh, thông gió, sử dụng
hóa chất... Hiện nay, chiếu xạ khoai tây trước khi xuất
khẩu là bắt buộc, và quy trình đòi hỏi nghiêm ngặt để
đảm bảo diệt được vi khuẩn mà không làm thay đổi
chất lượng khoai tây.
Liên hệ
Nguyễn An Sơn, Trường Đại học Đà Lạt,
Lâm Đồng, Việt Nam
Email: sonna@dlu.edu.vn
Lịch sử
.
• Ngày nhận: 15-03-2021
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu sử dụng tia X
năng lượng thấp để chiếu xạ chủng E. coli O157: H7 và
S. typhimurium với liều 300 và 400 Gy cho kết quả số
vi khuẩn hiếu khí trên đậu khấu xanh từ 6,35 ꢀ 0,56
và 5,84 ꢀ 0,67 log CFU/g xuống mức không thể phát
71,43 Gy và đối với S. typhimurium, L. monocytogenes
và S. aureus lần lượt là 53,57, 87,74 và 114,64 Gy bởi
• Ngày chấp nhận: 02-05-2021
• Ngày đăng: 10-05-2021
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1040
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Tia X năng lượng thấp (70 keV) cũng đã được nghiên
cứu nhằm tiêu diệt Escherichia coli O157: H7 trên
rau diếp giá trị D10 là 0,040 ꢀ 0,001 kGy, thấp hơn
Kỹ thuật chiếu xạ thực phẩm đã được đề xuất từ cuối
thế kỷ XIX, và được đánh giá là an toàn, không tạo nên 3,4 lần so với giá trị được báo cáo trước đây là 0,136
Trích dẫn bài báo này: Sơn N A, Hải C V, Triệu L N, Giang N V, Hà N T N, Quỳnh T N D, Tiên B N T, Đức L D
D. Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lư ợng thấp trên khoai tây . Sci. Tech.
Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1266-1274.
1266
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274
Mẫu khoai tây được chiếu xạ với các liều từ 50 Gy đến
5000 Gy, năng lượng tia X là 160 keV và tấm lọc năng
lượng F1 bằng máy phát tia X năng lượng thấp Hitachi
MBR-1618R-BE công suất 3 kW. Quá trình chiếu xạ
và quả óc chó cũng được chiếu xạ tiêu diệt vi khuẩn
Salmonella cho liều bất hoạt 90% quần thể đối với SE
PT30 và S. tennessee trên bề mặt lần lượt trên hạnh
nhân là (0,226 ÷ 0,431 kGy) và quả óc chó là (0,474
÷ 0,930 kGy), từ đó khẳng định công nghệ chiếu xạ
tia X năng lượng thấp là một giải pháp thanh trùng
Khoai tây có lượng vi khuẩn hiếu khí bám trên bề mặt
củ tương đối nhiều, gây nên các ảnh hưởng về năng
Đánh giá số lượng vi khuẩn hiếu khí trước
và sau chiếu xạ
Để tiến hành đo đếm lượng vi khuẩn trước và sau khi
suất và chất lượng của khoai tây. Việc áp dụng kỹ thuật chiếu xạ, tiến hành cách bước như sau:
Dùng dao và kẹp phân nhỏ mẫu đối chứng và mẫu
chiếu xạ lên khoai tây hiện nay chỉ tập trung vào vấn
đề ức chế sự nảy mầm cho khoai tây, chưa có nghiên
cứu về xử lý vi khuẩn hiếu khí bằng chiếu xạ tia X tại
Việt Nam. Trên thế giới, các nghiên cứu về diệt khuẩn
và bảo quản khoai tây đã được tiến hành từ khá lâu và
liên tục đến thời điểm gần đây. Nguồn phóng xạ dùng
trong chiếu xạ khoai tây được sử dụng là nguồn phát
nguồn gamma là vấn đề che chắn an toàn phóng xạ
ngay cả khi không sử dụng để chiếu xạ, hơn nữa theo
thời gian, suất liều sẽ giảm, dó đó hoạt độ nguồn giảm
xuống thì cần phải xử lý chất thải phóng xạ - đây là vấn
đề khó khăn hiện nay trên toàn cầu sau khi sử dụng
các đồng vị phóng xạ.
Để đánh giá hiệu quả diệt khuẩn trên khoai tây bằng
biện pháp chiếu xạ, nghiên cứu này sử dụng tia X năng
lượng thấp chiếu xạ trên khoai tây trồng tại Đà Lạt
nhằm đánh giá khả năng diệt khuẩn và tìm ra liều
chiếu tối ưu cho việc bảo quản khoai tây. Ưu điểm
của phương pháp là không cần phải tính toán đến che
chắn nguồn phát, đồng thời với năng lượng thấp thì
khả năng thay đổi cấu trúc DNA của khoai tây ít bị tác
động bằng việc sử dụng các nguồn đồng vị gamma.
hỗn hợp mịn, sau đó thêm 70 mL dung dịch PBS
200 mg, Na2HPO4 1,44g, KH2PO4 240 mg, và Tween
80 0,1% (Các hóa chất sản xuất từ Công ty Merck,
Đức), hỗn hợp này được đồng nhất trong nước cất
để được dung dịch có thể tích là 1 lít). Tiếp theo, cần
loãng mâũ là làm loãng mật độ vi sinh vật để thuận
tiện cho việc tính toán lượng khuẩn lạc sau khi nuôi
thang bậc 10 cho đến 10-3), nồng độ pha loãng thấp
nhất tương ứng với liều bị chiếu xạ cao nhất. Sau đó,
tiến hành cấy 100 mL dung dịch mẫu lên các đĩa Petri
lần pha loãng khác nhau (pha loãng theo thang bậc
10 cho đến 10−3), nồng độ pha loãng thấp nhất tương
ứng với liều chiếu xạ sẽ cao nhất. Tất cả các dụng cụ
tiến hành trong nghiên cứu phải được vô trùng trước
khi sử dụng. Cuối cùng, dùng que trải để trải đều mẫu
lên môi trường Nutrient Agar, nuôi cấy trong tủ giữ
ấm ở nhiệt độ 370C, thời gian 24 giờ, sau đó tiến hành
đếm khuẩn lạc hiếu khí trên các đĩa. Để xác định số
khuẩn lạc hiếu khí bất hoạt chưa hoàn toàn, các mẫu
sau khi đem đếm tiếp tục được nuôi cấy trong tủ giữ
ấm ở điều kiện trên và đếm số khuẩn lạc hiếu khí ở
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tạo mẫu khoai tây trong chiếu xạ
:
Mẫu khoai tây được lấy từ vườn trồng tại khu vực
xã Xuân Trường thuộc ành phố Đà Lạt. Khoai tây
được thu hoạch trực tiếp tại vườn, chọn củ không bị
tổn thương cơ học trên bề mặt và khối lượng trung
bình mỗi củ khoảng 50 gam. Các củ khoai tây có kích
về, tiến hành cắt thành các lát theo chiều ngang của củ
mang đi chiếu xạ. Kết thúc quá trình chiếu xạ cần giữ
trong tủ an toàn sinh học nhằm ngăn cản các xâm hại
từ môi trường. Trong thực nghiệm, cần phải giữ lại
một lượng khoai tây không chiếu xạ (gọi là mẫu đối
chứng) để phân tích đánh giá, làm giá trị so sánh với
các trường hợp có chiếu xạ.
C
N =
(CFU/g hay CFU/ml)
(1)
V (n1 +0.1×n2)d
trong đó: N: số vi khuẩn khuẩn hiếu khí, C: tổng số
khuẩn lạc đếm được từ hai nồng độ pha loãng liên
tiếp, V (ml): thể tích mẫu cấy vào mỗi đĩa, d: hệ số
pha loãng ứng với độ pha loãng thứ nhất, n1: số đĩa ở
nồng độ pha loãng thứ nhất, n2: số đĩa ở nồng độ pha
loãng thứ hai.
:
N0
D = D10 log
N
(2)
Trong đó, D là liều chiếu làm giảm số vi sinh vật từ
lượng ban đầu (N0) xuống còn số lượng mong muốn
(N): D10 là liều xạ làm bất hoạt 90% số lượng vi sinh
Để tiến hành chiếu xạ, các mẫu khoai tây được xếp vào
đĩa tròn bán kính 18 cm, bọc lại bằng màng bọc thực vật cùng loài trong quần thể vi sinh vật bị nhiễm.
1267
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274
Hình 1: Tạo mẫu khoai tây để chiếu xạ
Hình 2: Tóm tắt quy trình chuẩn bị chiếu xạ khoai tây
Hình 3: Quá trình nuôi cấy vi sinh vật trên khoai tây
T hiết bị chiếu xạ
vùng không gian chiếu xạ lớn hơn phần diện tích của
tất cả các lát khoai tây đặt vào buồng chiếu, chúng tôi
chọn cố định khoảng cách từ nguồn chiếu đến mâm
chiếu xạ là 250 mm.
được sử dụng trong các lĩnh vực như nghiên cứu vật
liệu, bảo quản thực phẩm, diệt vi sinh vật, đột biến
gen. Máy phát xạ tia X hoạt động dải điện áp từ 35
÷ 160 kV, dòng điện từ 1 ÷ 30 mA; suất liều chiếu
phụ thuộc vào cường độ dòng điện và khoảng cách
từ mâm chiếu đến nguồn phát tia X14. Vùng không
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả chiếu xạ diệt vi khuẩn hiếu khí
ực nghiệm tiến hành thay đổi liều chiếu từ 50 Gy
Đường kính của vùng chiếu xạ được giới hạn bởi góc đến 5000 Gy. Kết quả cho thấy, số lượng vi khuẩn hiếu
chiếu xạ và chiều cao từ mâm chiếu xạ đến nguồn phát khí giảm mạnh khi tăng liều chiếu từ 50 Gy đến 1000
1268
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274
Gy (ở 1000 Gy, lượng vi khuẩn chỉ còn nhỏ hơn 0,6% Trường hợp khoai tây không chiếu xạ và chiếu xạ được
so với ban đầu). Tiếp tục tăng liều chiếu từ 1000 Gy theo dõi trong thời gian khá dài, 7 tháng từ lúc bắt đầu
đến 5000 Gy thì lượng vi khuẩn chỉ giảm thêm 0,22%. thu hoạch. Hình 7 cho thấy, khoai tây không được
Điều này cho thấy có thể dùng liều chiếu ~ 1000 Gy chiếu xạ có khả năng nẩy mầm từ tháng thứ hai, và
cho quá trình chiếu xạ bảo quản khoai tây; đồng thời
khảo sát suất liều để tìm giá trị suất liều tối ưu. Giá trị
liều chiếu này phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành của
còn sống sót sau khi chiếu xạ.
sau đó tiếp tục phát triển thành cây đến tháng thứ 7.
Tuy nhiên, với khoai tây đã chiếu xạ, bảo quản cùng
một điều kiện với khoai tây không chiếu xạ thì sau
bảy tháng vẫn không bị nẩy mầm, chất lượng còn đảm
bảo.
Với mỗi loại vi khuẩn khác nhau, liều chiếu để diệt
vi khuẩn là khác nhau. Nghiên cứu của Gryczka và
cộng sự đã chỉ ta rằng khả năng tiêu diệt một số loại
Như chúng ta đều biết, khi khoai tây nảy mầm thì
các chất tinh bột trong khoai tây được chuyển đổi
thành các loại đường, đường này sẽ biến đổi thành các
alcaloit (hay còn gọi là solanine và chaconine-alpha)
không có lợi cho cơ thể người. Như vậy, trong nghiên
cứu này cho thấy, chỉ sau 02 tháng không chiếu xạ
thì khoai tây đã bắt đầu nảy mầm, do đó không thể
sử dụng được; trong khi xét với trường hợp chiếu xạ
khoai tây với liều chiếu 1000 Gy ở suất liều 18,870
Gy/phút thì có thể kéo dài thời gian bảo quản lên đến
7 tháng, điều này rất có lợi cho người nông dân trong
sản xuất nông sản, góp phần bảo đảm an ninh lương
thực.
.
Khả năng diệt vi khuẩnhiếu khí trong khoai tây không
chỉ phụ thuộc vào liều chiếu, mà còn phụ thuộc vào
1000 Gy, lượng vi khuẩn chỉ còn 0,59%. Do vậy, để
đánh giá ảnh hưởng suất liều lên khả năng diệt khuẩn,
thực nghiệm chọn cố định liều chiếu 1000 Gy, thay đổi
Khi suất liều ở tại 13,870 Gy/phút, thì hiệu suất diệt
khuẩn cao nhất, chỉ còn 0,37% so với trường hợp chưa
chiếu xạ. Khi thay đổi tăng hoặc giảm hơn suất liều
13,870 Gy/phút, lượng vi khuẩn còn lại có tăng nhẹ,
tuy nhiên vẫn nhỏ hơn 1% so với lượng vi khuẩn ban
đầu.
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng tia X năng
lượng thấp (tối đa 160 keV) để khảo sát khả năng tiêu
diệt vi khuẩn hiếu khí trên khoai tây. Kết qủa cho thấy
tia X năng lượng thấp có thể tiêu diệt vi khuẩn hiếu
khí trên đối tượng khoai tây, quần thể vi khuẩn hiếu
khí giảm xuống dưới 0,6% với liều 1000 Gy. Ở liều
chiếu 1000 Gy, thì suất liều tối ưu để tiêu diệt vi khuẩn
hiếu khí là 3,870 Gy/phút. Với liều chiếu này đảm bảo
Một số kết quả của khoai tây chiếu xạ
Để đánh giá khả năng bảo quản khoai tây trong
trường hợp chiếu xạ, chúng tôi chọn những củ khoai
tây chiếu xạ ở liều chiếu 1000 Gy với suất liều là 18,870
Gy/phút và những khoai tây không chiếu xạ, cả hai
trường hợp cùng bảo quản trong điều kiện môi trường an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của Việt Nam hiện
như nhau. Quan sát sự thay đổi bên ngoài của củ hành.
khoai tây, nghiên cứu này ghi nhận sự thay đổi ở các Kết quả nghiên cứu cho thấy khả ứng dụng tia X trong
chiếu xạ để tăng thời gian bảo quản khoai tây từ 2
1269
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274
Bảng 1: Tỉ lệ sống của vi khuẩn hiếu khí sau chiếu xạ theo liều chiếu
Liều (Gy)
0
Số vi khuẩn hiếm khí (CFU/gram)
Tỉ lệ sống sót (%)
100,00%
76,48%
32,86%
9,21%
275071
210362
90399
25339
10286
2921
50
250
500
750
3,74%
800
1,06%
900
1965
0,71%
1000
1100
1500
3000
5000
1615
0,59%
1356
0,49%
1173
0,43%
1091
0,40%
1018
0,37%
Bảng 2: Tỉ lệ sống sót của vi khuẩn hiếu khí khi thay đổi suất liều, cố định liều chiếu 1000 Gy
Suất liều (Gy/phút)
0,000
Số khuẩn hiếu khí (CFU/gram)
Tỉ lệ sống (%)
100,00%
0,87%
275071
2397
1247
1130
1025
1156
1383
1616
3,370
8,630
0,45%
12,572
0,41%
13,870
0,37%
15,204
0,42%
19,120
0,50%
24,450
0,59%
tháng (khi không chiếu xạ) lên đến 7 tháng (chiếu xạ RBE: Hiệu ứng sinh học tương đối cao (Relative Bio-
logical Effectiveness)
CFU: Đơn vị hình thành khuẩn lạc (Colony Forming
Unit)
DNA: Phân tử mang thông tin di truyền (Deoxyri-
bonucleic Acid)
PBS: Dung dịch đệm (Phosphate buffered saline)
với liều 1000 Gy), đây là vấn đề hết sức cần thiết cho
sản phẩm nông nghiệp. Việc tăng thời gian bảo quản
khoai tây góp phần lớn trong việc tăng giá trị nông
sản, tránh trình trạng được mùa mất giá cho người
nông dân; đồng thời góp phần đảm bảo an ninh lương
thực hơn so với việc không chiếu xạ.
LỜI CẢM ƠN
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài cấp Bộ, mã số:
B2020 - DLA - 02 và đề tài cấp Trường do s. Trần
Ngọc Diệu Quỳnh làm chủ nhiệm.
Nguyễn An Sơn: xây dựng quy trình thực nghiệm,
viết bài báo.
Lê Ngọc Triệu, Nguyễn ị Nguyệt Hà, Nguyễn Văn
Giang: xây dựng quy trình thực nghiệm, tính toán kết
quả.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
LET: Độ mất năng lượng tuyến tính (Linear Energy
Transfer)
Cao Văn Hải, Trần Ngọc Diệu Quỳnh, Bùi Nguyễn
ủy Tiên, Lê Đoàn Đình Đức: tạo mâũ phân tích,
tiến hành do đạc thực nghiệm.
1271
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274
Hình 7: Hình ảnh khoai tây chiếu xạ và không chiếu xạ theo thời gian
5. Zhang H, Seck HL, Zhou W. Inactivation of Salmonella Ty-
phimurium, Escherichia coli O157: H7, Staphylococcus au-
reus, andListeriamonocytogenesincardamomusing150KeV
low-energy X-ray. Innovative Food Science & Emerging Tech-
6. Jeong S, Marks BP, et al. Inactivation of Escherichia coli O157:
H7 on lettuce, using low-energy X-ray irradiation. Journal of
7. Jeong S, Marks BP, et al. The effect of X-ray irradiation on
Salmonella inactivation and sensory quality of almonds and
walnuts as a function of water activity. International journal
028.
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả cam kết không có mâu thuẫn về quyền
lợi và nghĩa vụ của các thành viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ;Available from:
0701.
3. Farkas J, Mohácsi-Farkas C. History and future of food irradia-
tion. Trends in Food Science & Technology. 2011;22(2-3):121–
4. Zhang H, et al. Inactivation of Escherichia coli O157: H7 and
Salmonella Typhimurium in edible bird’s nest by low-energy
X-ray irradiation. Food Control. 2020;110:107031. Available
8. Schwimmer S, et al. Gamma irradiation of potatoes: Effects
on sugar content, chip color, germination, greening, and sus-
ceptibility to mold. American Potato Journal. 1957;(34):31–41.
1272
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274
9. Sawyer RL, Dallyn SL. Effect of irradiation on storage quality of
potatoes. American Potato Journal. 1961;(38):227–235. Avail-
10. Rezaee M, Almassi M, Minaee S, Farzad P. Impact of post-
harvest radiation treatment timing on shelf life and quality
characteristics of potatoes. Journal of Food Science and Tech-
hành ;.
13. Dosimetry for Food Irradiation, Technical Reports Series No.
409, International Atomic Energy Agency, Vienna. 2002;.
14. Manual for user ”Operation manual X-rays irradiation system
MBR-1618R-BE”. 2018;.
15. Tiêu chuẩn quốc gia, TCVN 7249:2008, ISO/ASTM 51431:2005,
Tiêu chuẩn thực hành đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ
chùm tia điện tử và tia X (bức xạ hãm) dùng để xử lý thực
phẩm;.
11. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4887:1989 (ST SEV 3014 - 1981) -
Chuẩn bị mẫu để phân tích vi sinh vật do Ủy ban Khoa học và
Kỹ thuật Nhà nước ban hành;.
12. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5165:1990 - Phương pháp xác định
tổng số vi khuẩn hiếu khí do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban
16. Gryczka U, Kameya H, et al. Efficacy of low energy elec-
tron beam on microbial decontamination of spices. Radia-
tion Physics and Chemistry. 2020;170:108662. Available from:
1273
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(3):1266-1274
Research article
Open Access Full Text Article
Assessment of aerobic bacteria killing activity of low energry
X-rays in potatoes
Nguyen An Son1,*, Cao Văn Hai1, Le Ngoc Trieu1, Nguyen Van Giang1, Nguyen Thi Nguyet Ha1,
Tran Ngoc Dieu Quynh1, Bui Nguyen Thuy Tien1, Le Doan Dinh Duc2
ABSTRACT
Potato is one of popular agricultural products grown and used in the world with high effective eco-
nomic and nutritional value. In potatoes, there are always have some harmful bacteria species due
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
to the sources of exposure from the seed, soil as well as the post-harvest environment which make
deceasing the quality and quantity of potatoes. Usually, irradiation with gamma isotope sources
is used in food irradiation, however, the disadvantage of the gamma source is the safe shielding
reason even without the use of irradiation. Nowadays, X-ray irradiation in food is one of the meth-
ods interest to storage in long time. The first advantage of X-ray irradiation is that most of aerobic
bacteria in food is killed, but does it not change the quality of the potato. Moreever, the advantage
of an X-ray generator is that it does not have to cover up radiation when not in use. In this study, we
have used low energy X-rays emitted from X-ray generator MBR-1618R-BE (Hitachi -Japan) to study
the ability to kill aerobic bacteria in potatoes grown in Da Lat. After preparation, potato samples
were irradiated at doses ranging from 50 Gy to 5000 Gy. The irradiated samples were homogenized
and inoculated on Nutrient Agar and incubated at 370C in an incubator to check the changes of
aerobic bacteria. The research showed that the number of aerobic bacteria decreased dramatically
to a dose of 1000 Gy (the aerobic bacteria was only less than 0,6%), despite a sharp increase in the
dose of irradiation, this number decreased a little. The results also showed that D10 dose was 471,34
Gy.
Key words: food irradiation, potato, dose, X-ray source
1Dalat University, Lam Dong, Vietnam
2Dalat Vocational Training College, Lam
Dong, Vietnam
Correspondence
Nguyen An Son, Dalat University, Lam
Dong, Vietnam
Email: sonna@dlu.edu.vn
History
• Received: 15-03-2021
• Accepted: 02-05-2021
• Published: 10-05-2021
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1040
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Cite this article : Son N A, Hai C V, Trieu L N, Giang N V, Ha N T N, Quynh T N D, Tien B N T, Duc L D D.
Assessment of aerobic bacteria killing activity of low energry X-rays in potatoes. Sci. Tech. Dev. J. -
Nat. Sci.; 5(3):1266-1274.
1274
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lượng thấp trên khoai tây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_kha_nang_tieu_diet_vi_khuan_hieu_khi_cua_tia_x_nang.pdf