Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lượng thấp trên khoai tây

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng  
lượng thấp trên khoai tây  
Nguyễn An Sơn1,*, Cao Văn Hải1, Lê Ngọc Triệu1, Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Thị Nguyệt Hà1,  
Trần Ngọc Diệu Quỳnh1, Bùi Nguyễn Thủy Tiên1, Lê Đoàn Đình Đức2  
TÓM TẮT  
Khoai tây là nông sản được trồng và sử dụng phổ biến trên thế giới với giá trị về kinh tế, dinh dưỡng  
cao. Trong khoai tây luôn có mặt một số loài vi khuẩn gây hại do các nguồn gốc phơi nhiễm từ  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
giống, đất trồng cũng như môi trường sau thu hoạch, làm cho chất lượng lẫn số lượng không được  
đảm bảo. Thông thường, chiếu xạ bằng các nguồn đồng vị gamma được dùng trong chiếu xạ thực  
phẩm, tuy nhiên nhược điểm của nguồn bức xạ gamma là vấn đề che chắn an toàn ngay cả không  
sử dụng để chiếu xạ. Ngày nay, chiếu xạ tia X càng được quan tâm trong bảo quản thực phẩm để  
lưu trữ thời gian dài. Ưu điểm của nguồn chiếu xạ tia X là tiêu diệt được vi khuẩn hiếu khí, nhưng  
không làm thay đổi chất lượng của khoai tây; một ưu điểm nữa của máy phát tia X là không phải  
che chắn phóng xạ khi không sự dụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng tia X năng lượng  
thấp phát ra từ máy phát tia X MBR-1618R-BE (Hitachi -Nhật Bản) để nghiên cứu khả năng tiêu diệt  
vi khuẩn hiếu khí trong khoai tây trồng tại Đà Lạt. Các mẫu khoai tây chiếu xạ với các liều trong  
khoảng từ 50 Gy đến 5000 Gy. Mẫu sau khi chiếu xạ được đồng nhất và cấy trải trên môi trường  
Nutrient Agar và ủ nhiệt ở 370C trong máy ủ nhiệt để kiểm tra sự thay đổi số vi khuẩn hiếu khí.  
Nghiên cứu cho thấy số lượng vi khuẩn hiếu khí giảm mạnh đến liều chiếu 1000 Gy (vi khuẩn hiếu  
khí chỉ còn nhỏ hơn 0,6%) và giảm thêm rất ít mặc dù liều chiếu xạ tăng lên mạnh. Kết quả nghiên  
cứu cũng cho thấy liều D10 là 471,34 Gy.  
Từ khoá: chiếu xạ thực phẩm, khoai tây, liều chiếu, nguồn phát tia X  
chất độc hại hoặc phơi nhiễm phóng xạ khi nhận liều  
GIỚI THIỆU  
bức xạ thích hợp3. eo TCVN 7247: 2003 (CODEX  
STAN 106 - 1983), bức xạ ion hóa dùng để chiếu xạ  
thực phẩm trong công nghiệp là tia gamma của các  
nguồn 60Co hoặc 137Cs, nguồn electron và tia X. Tia  
X, bản chất tương tự với tia gamma, là bức xạ điện từ,  
chỉ khác nhau về nguồn gốc phát. Tia X năng lượng  
thấp có độ truyền năng lượng tuyến tính cao (LET) và  
tương ứng là hiệu ứng sinh học tương đối cao (RBE),  
khiến nó trở thành một phương pháp đầy hứa hẹn để  
1Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng,  
Việt Nam  
2Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt, Lâm  
Đồng, Việt Nam  
Khoai tây là mặt hàng nông nghiệp quan trọng có giá  
trị kinh tế cao tại Việt Nam. ời gian từ lúc trồng  
cho đến khi thu hoạch khoảng 90 ngày. Cùng một  
diện tích như nhau, người nông dân trồng khoa tây sẽ  
mang lại giá trị kinh tế cao gấp hai đến ba lần so với  
trồng lúa1. Năm 2019, Việt Nam xuất khẩu mặt hàng  
khoai tây tươi hoặc ướp lạnh chủ yếu đến các quốc  
gia như: Lào với 88% (653 nghìn USD), Hongkong  
với 6,76% (49 nghìn USD) Campuchia với 2,95% (21  
nghìn USD), Singapore với 1,24% (9,13 nghìn USD),  
Malaysia là 1,27 nghìn USD2.  
Khoai tây là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, đồng  
thời chứa nhiều nước nên việc bảo quản khó khăn  
bởi các hiện tượng nảy mầm, thối củ, và côn trùng  
phá hoại. Để khắc phục các vấn đề trên thì các cơ  
sở kinh doanh thường đông lạnh, thông gió, sử dụng  
hóa chất... Hiện nay, chiếu xạ khoai tây trước khi xuất  
khẩu là bắt buộc, và quy trình đòi hỏi nghiêm ngặt để  
đảm bảo diệt được vi khuẩn mà không làm thay đổi  
chất lượng khoai tây.  
Liên hệ  
Nguyễn An Sơn, Trường Đại học Đà Lạt,  
Lâm Đồng, Việt Nam  
Email: sonna@dlu.edu.vn  
Lịch sử  
bảo quản thực phẩm4,5  
.
Ngày nhận: 15-03-2021  
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu sử dụng tia X  
năng lượng thấp để chiếu xạ chủng E. coli O157: H7 và  
S. typhimurium với liều 300 và 400 Gy cho kết quả số  
vi khuẩn hiếu khí trên đậu khấu xanh từ 6,35 0,56  
và 5,84 0,67 log CFU/g xuống mức không thể phát  
hiện được4. Giá trị D10 đối với E. coli O157: H7 là  
71,43 Gy và đối với S. typhimurium, L. monocytogenes  
và S. aureus lần lượt là 53,57, 87,74 và 114,64 Gy bởi  
tia X năng lượng thấp5.  
Ngày chấp nhận: 02-05-2021  
Ngày đăng: 10-05-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1040  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Tia X năng lượng thấp (70 keV) cũng đã được nghiên  
cứu nhằm tiêu diệt Escherichia coli O157: H7 trên  
rau diếp giá trị D10 là 0,040 0,001 kGy, thấp hơn  
Kỹ thuật chiếu xạ thực phẩm đã được đề xuất từ cuối  
thế kỷ XIX, và được đánh giá là an toàn, không tạo nên 3,4 lần so với giá trị được báo cáo trước đây là 0,136  
Trích dẫn bài báo này: Sơn N A, Hải C V, Triệu L N, Giang N V, Hà N T N, Quỳnh T N D, Tiên B N T, Đức L D  
D. Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lư ợng thấp trên khoai tây . Sci. Tech.  
Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1266-1274.  
1266  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274  
kGy bằng cách sử dụng bức xạ gamma6. Hạnh nhân phẩm, đưa mẫu đến buồng chiếu của máy phát tia X.  
Mẫu khoai tây được chiếu xạ với các liều từ 50 Gy đến  
5000 Gy, năng lượng tia X là 160 keV và tấm lọc năng  
lượng F1 bằng máy phát tia X năng lượng thấp Hitachi  
MBR-1618R-BE công suất 3 kW. Quá trình chiếu xạ  
được tóm tắt như sơ đồ ở Hình 2.  
và quả óc chó cũng được chiếu xạ tiêu diệt vi khuẩn  
Salmonella cho liều bất hoạt 90% quần thể đối với SE  
PT30 và S. tennessee trên bề mặt lần lượt trên hạnh  
nhân là (0,226 ÷ 0,431 kGy) và quả óc chó là (0,474  
÷ 0,930 kGy), từ đó khẳng định công nghệ chiếu xạ  
tia X năng lượng thấp là một giải pháp thanh trùng  
đầy hứa hẹn cho một số loại hạt, củ nhất định7.  
Khoai tây có lượng vi khuẩn hiếu khí bám trên bề mặt  
củ tương đối nhiều, gây nên các ảnh hưởng về năng  
Đánh giá số lượng vi khuẩn hiếu khí trước  
và sau chiếu xạ  
Để tiến hành đo đếm lượng vi khuẩn trước và sau khi  
suất và chất lượng của khoai tây. Việc áp dụng kỹ thuật chiếu xạ, tiến hành cách bước như sau:  
Dùng dao và kẹp phân nhỏ mẫu đối chứng và mẫu  
chiếu xạ lên khoai tây hiện nay chỉ tập trung vào vấn  
đề ức chế sự nảy mầm cho khoai tây, chưa có nghiên  
cứu về xử lý vi khuẩn hiếu khí bằng chiếu xạ tia X tại  
Việt Nam. Trên thế giới, các nghiên cứu về diệt khuẩn  
và bảo quản khoai tây đã được tiến hành từ khá lâu và  
liên tục đến thời điểm gần đây. Nguồn phóng xạ dùng  
trong chiếu xạ khoai tây được sử dụng là nguồn phát  
gamma810. Nhược điểm của phương pháp sử dụng  
nguồn gamma là vấn đề che chắn an toàn phóng xạ  
ngay cả khi không sử dụng để chiếu xạ, hơn nữa theo  
thời gian, suất liều sẽ giảm, dó đó hoạt độ nguồn giảm  
xuống thì cần phải xử lý chất thải phóng xạ - đây là vấn  
đề khó khăn hiện nay trên toàn cầu sau khi sử dụng  
các đồng vị phóng xạ.  
Để đánh giá hiệu quả diệt khuẩn trên khoai tây bằng  
biện pháp chiếu xạ, nghiên cứu này sử dụng tia X năng  
lượng thấp chiếu xạ trên khoai tây trồng tại Đà Lạt  
nhằm đánh giá khả năng diệt khuẩn và tìm ra liều  
chiếu tối ưu cho việc bảo quản khoai tây. Ưu điểm  
của phương pháp là không cần phải tính toán đến che  
chắn nguồn phát, đồng thời với năng lượng thấp thì  
khả năng thay đổi cấu trúc DNA của khoai tây ít bị tác  
động bằng việc sử dụng các nguồn đồng vị gamma.  
chiếu xạ (Hình 3a), cho vào máy xay nhuyễn ta được  
hỗn hợp mịn, sau đó thêm 70 mL dung dịch PBS  
(Hình 3b) (dung dịch đệm PBS gồm: NaCl 8g, KCl  
200 mg, Na2HPO4 1,44g, KH2PO4 240 mg, và Tween  
80 0,1% (Các hóa chất sản xuất từ Công ty Merck,  
Đức), hỗn hợp này được đồng nhất trong nước cất  
để được dung dịch có thể tích là 1 lít). Tiếp theo, cần  
tạo mâũ pha loãng (Hình 3c). Mục đích của việc pha  
loãng mâũ là làm loãng mật độ vi sinh vật để thuận  
tiện cho việc tính toán lượng khuẩn lạc sau khi nuôi  
cấy11. Các lần pha loãng khác nhau (pha loãng theo  
thang bậc 10 cho đến 10-3), nồng độ pha loãng thấp  
nhất tương ứng với liều bị chiếu xạ cao nhất. Sau đó,  
tiến hành cấy 100 mL dung dịch mẫu lên các đĩa Petri  
(Hình 3d) chứa môi trường nuôi cấy vi sinh với các  
lần pha loãng khác nhau (pha loãng theo thang bậc  
10 cho đến 103), nồng độ pha loãng thấp nhất tương  
ứng với liều chiếu xạ sẽ cao nhất. Tất cả các dụng cụ  
tiến hành trong nghiên cứu phải được vô trùng trước  
khi sử dụng. Cuối cùng, dùng que trải để trải đều mẫu  
lên môi trường Nutrient Agar, nuôi cấy trong tủ giữ  
ấm ở nhiệt độ 370C, thời gian 24 giờ, sau đó tiến hành  
đếm khuẩn lạc hiếu khí trên các đĩa. Để xác định số  
khuẩn lạc hiếu khí bất hoạt chưa hoàn toàn, các mẫu  
sau khi đem đếm tiếp tục được nuôi cấy trong tủ giữ  
ấm ở điều kiện trên và đếm số khuẩn lạc hiếu khí ở  
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Tạo mẫu khoai tây trong chiếu xạ  
các thời điển 48 giờ và 72 giờ theo công thức12  
:
Mẫu khoai tây được lấy từ vườn trồng tại khu vực  
xã Xuân Trường thuộc ành phố Đà Lạt. Khoai tây  
được thu hoạch trực tiếp tại vườn, chọn củ không bị  
tổn thương cơ học trên bề mặt và khối lượng trung  
bình mỗi củ khoảng 50 gam. Các củ khoai tây có kích  
thước gần đều nhau (Hình 1a). Sau khi mua khoai tây  
về, tiến hành cắt thành các lát theo chiều ngang của củ  
(Hình 1b), tiếp theo sắp các lát trên khay (Hình 1c) và  
mang đi chiếu xạ. Kết thúc quá trình chiếu xạ cần giữ  
trong tủ an toàn sinh học nhằm ngăn cản các xâm hại  
từ môi trường. Trong thực nghiệm, cần phải giữ lại  
một lượng khoai tây không chiếu xạ (gọi là mẫu đối  
chứng) để phân tích đánh giá, làm giá trị so sánh với  
các trường hợp có chiếu xạ.  
C
N =  
(CFU/g hay CFU/ml)  
(1)  
V (n1 +0.1×n2)d  
trong đó: N: số vi khuẩn khuẩn hiếu khí, C: tổng số  
khuẩn lạc đếm được từ hai nồng độ pha loãng liên  
tiếp, V (ml): thể tích mẫu cấy vào mỗi đĩa, d: hệ số  
pha loãng ứng với độ pha loãng thứ nhất, n1: số đĩa ở  
nồng độ pha loãng thứ nhất, n2: số đĩa ở nồng độ pha  
loãng thứ hai.  
Liều chiếu xạ được xác định bởi công thức sau13  
:
N0  
D = D10 log  
N
(2)  
Trong đó, D là liều chiếu làm giảm số vi sinh vật từ  
lượng ban đầu (N0) xuống còn số lượng mong muốn  
(N): D10 là liều xạ làm bất hoạt 90% số lượng vi sinh  
Để tiến hành chiếu xạ, các mẫu khoai tây được xếp vào  
đĩa tròn bán kính 18 cm, bọc lại bằng màng bọc thực vật cùng loài trong quần thể vi sinh vật bị nhiễm.  
1267  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274  
Hình 1: Tạo mẫu khoai tây để chiếu xạ  
Hình 2: Tóm tắt quy trình chuẩn bị chiếu xạ khoai tây  
Hình 3: Quá trình nuôi cấy vi sinh vật trên khoai tây  
tia X (Hình 4c). Trong nghiên cứu này, để đảm bảo  
T hiết bị chiếu xạ  
vùng không gian chiếu xạ lớn hơn phần diện tích của  
tất cả các lát khoai tây đặt vào buồng chiếu, chúng tôi  
chọn cố định khoảng cách từ nguồn chiếu đến mâm  
chiếu xạ là 250 mm.  
Máy phát tia X MBR-1618R-BE (Hitachi) (Hình 4a)  
được sử dụng trong các lĩnh vực như nghiên cứu vật  
liệu, bảo quản thực phẩm, diệt vi sinh vật, đột biến  
gen. Máy phát xạ tia X hoạt động dải điện áp từ 35  
÷ 160 kV, dòng điện từ 1 ÷ 30 mA; suất liều chiếu  
phụ thuộc vào cường độ dòng điện và khoảng cách  
từ mâm chiếu đến nguồn phát tia X14. Vùng không  
gian chiếu xạ nằm bên trong máy phát tia X (Hình 4b).  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Kết quả chiếu xạ diệt vi khuẩn hiếu khí  
ực nghiệm tiến hành thay đổi liều chiếu từ 50 Gy  
Đường kính của vùng chiếu xạ được giới hạn bởi góc đến 5000 Gy. Kết quả cho thấy, số lượng vi khuẩn hiếu  
chiếu xạ và chiều cao từ mâm chiếu xạ đến nguồn phát khí giảm mạnh khi tăng liều chiếu từ 50 Gy đến 1000  
1268  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274  
Hình 4: Máy phát tia X MBR-1618R-BE và vùng không gian chiếu x14  
Gy (ở 1000 Gy, lượng vi khuẩn chỉ còn nhỏ hơn 0,6% Trường hợp khoai tây không chiếu xạ và chiếu xạ được  
so với ban đầu). Tiếp tục tăng liều chiếu từ 1000 Gy theo dõi trong thời gian khá dài, 7 tháng từ lúc bắt đầu  
đến 5000 Gy thì lượng vi khuẩn chỉ giảm thêm 0,22%. thu hoạch. Hình 7 cho thấy, khoai tây không được  
Điều này cho thấy có thể dùng liều chiếu ~ 1000 Gy chiếu xạ có khả năng nẩy mầm từ tháng thứ hai, và  
cho quá trình chiếu xạ bảo quản khoai tây; đồng thời  
khảo sát suất liều để tìm giá trị suất liều tối ưu. Giá trị  
liều chiếu này phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành của  
Việt Nam15. Bảng 1 và Hình 5 thể hiện tỉ lệ vi khuẩn  
còn sống sót sau khi chiếu xạ.  
sau đó tiếp tục phát triển thành cây đến tháng thứ 7.  
Tuy nhiên, với khoai tây đã chiếu xạ, bảo quản cùng  
một điều kiện với khoai tây không chiếu xạ thì sau  
bảy tháng vẫn không bị nẩy mầm, chất lượng còn đảm  
bảo.  
Vi mỗi loại vi khuẩn khác nhau, liều chiếu để diệt  
vi khuẩn là khác nhau. Nghiên cứu của Gryczka và  
cộng sự đã chỉ ta rằng khả năng tiêu diệt một số loại  
Như chúng ta đều biết, khi khoai tây nảy mầm thì  
các chất tinh bột trong khoai tây được chuyển đổi  
thành các loại đường, đường này sẽ biến đổi thành các  
alcaloit (hay còn gọi là solanine và chaconine-alpha)  
không có lợi cho cơ thể người. Như vậy, trong nghiên  
cứu này cho thấy, chỉ sau 02 tháng không chiếu xạ  
thì khoai tây đã bắt đầu nảy mầm, do đó không thể  
sử dụng được; trong khi xét với trường hợp chiếu xạ  
khoai tây với liều chiếu 1000 Gy ở suất liều 18,870  
Gy/phút thì có thể kéo dài thời gian bảo quản lên đến  
7 tháng, điều này rất có lợi cho người nông dân trong  
sản xuất nông sản, góp phần bảo đảm an ninh lương  
thực.  
vi khuẩn phụ thuộc vào năng lượng chùm tia16  
.
Khả năng diệt vi khuẩnhiếu khí trong khoai tây không  
chỉ phụ thuộc vào liều chiếu, mà còn phụ thuộc vào  
suất liều. Từ kết quả Bảng 1 cho thấy, với liều chiếu  
1000 Gy, lượng vi khuẩn chỉ còn 0,59%. Do vậy, để  
đánh giá ảnh hưởng suất liều lên khả năng diệt khuẩn,  
thực nghiệm chọn cố định liều chiếu 1000 Gy, thay đổi  
suất liều, Bảng 2 và Hình 6 trình bày một số kết quả.  
Khi suất liều ở tại 13,870 Gy/phút, thì hiệu suất diệt  
khuẩn cao nhất, chỉ còn 0,37% so với trường hợp chưa  
chiếu xạ. Khi thay đổi tăng hoặc giảm hơn suất liều  
13,870 Gy/phút, lượng vi khuẩn còn lại có tăng nhẹ,  
tuy nhiên vẫn nhỏ hơn 1% so với lượng vi khuẩn ban  
đầu.  
KẾT LUẬN  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng tia X năng  
lượng thấp (tối đa 160 keV) để khảo sát khả năng tiêu  
diệt vi khuẩn hiếu khí trên khoai tây. Kết qủa cho thấy  
tia X năng lượng thấp có thể tiêu diệt vi khuẩn hiếu  
khí trên đối tượng khoai tây, quần thể vi khuẩn hiếu  
khí giảm xuống dưới 0,6% với liều 1000 Gy. Ở liều  
chiếu 1000 Gy, thì suất liều tối ưu để tiêu diệt vi khuẩn  
hiếu khí là 3,870 Gy/phút. Vi liều chiếu này đảm bảo  
Một số kết quả của khoai tây chiếu xạ  
Để đánh giá khả năng bảo quản khoai tây trong  
trường hợp chiếu xạ, chúng tôi chọn những củ khoai  
tây chiếu xạ ở liều chiếu 1000 Gy với suất liều là 18,870  
Gy/phút và những khoai tây không chiếu xạ, cả hai  
trường hợp cùng bảo quản trong điều kiện môi trường an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của Việt Nam hiện  
như nhau. Quan sát sự thay đổi bên ngoài của củ hành.  
khoai tây, nghiên cứu này ghi nhận sự thay đổi ở các Kết quả nghiên cứu cho thấy khả ứng dụng tia X trong  
trường hợp như Hình 7.  
chiếu xạ để tăng thời gian bảo quản khoai tây từ 2  
1269  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274  
Hình 5: Tỉ lệ sống sót của vi khuẩn hiếu khí sau khi chiếu xạ theo liều chiếu  
Hình 6: Tỉ lệ sống sót của vi khuẩn hiếu khí khi thay đổi suất liều chiếu  
1270  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274  
Bảng 1: Tỉ lệ sống của vi khuẩn hiếu khí sau chiếu xạ theo liều chiếu  
Liều (Gy)  
0
Số vi khuẩn hiếm khí (CFU/gram)  
Tỉ lệ sống sót (%)  
100,00%  
76,48%  
32,86%  
9,21%  
275071  
210362  
90399  
25339  
10286  
2921  
50  
250  
500  
750  
3,74%  
800  
1,06%  
900  
1965  
0,71%  
1000  
1100  
1500  
3000  
5000  
1615  
0,59%  
1356  
0,49%  
1173  
0,43%  
1091  
0,40%  
1018  
0,37%  
Bảng 2: Tỉ lệ sống sót của vi khuẩn hiếu khí khi thay đổi suất liều, cố định liều chiếu 1000 Gy  
Suất liều (Gy/phút)  
0,000  
Số khuẩn hiếu khí (CFU/gram)  
Tỉ lệ sống (%)  
100,00%  
0,87%  
275071  
2397  
1247  
1130  
1025  
1156  
1383  
1616  
3,370  
8,630  
0,45%  
12,572  
0,41%  
13,870  
0,37%  
15,204  
0,42%  
19,120  
0,50%  
24,450  
0,59%  
tháng (khi không chiếu xạ) lên đến 7 tháng (chiếu xạ RBE: Hiệu ứng sinh học tương đối cao (Relative Bio-  
logical Effectiveness)  
CFU: Đơn vị hình thành khuẩn lạc (Colony Forming  
Unit)  
DNA: Phân tử mang thông tin di truyền (Deoxyri-  
bonucleic Acid)  
PBS: Dung dịch đệm (Phosphate buffered saline)  
với liều 1000 Gy), đây là vấn đề hết sức cần thiết cho  
sản phẩm nông nghiệp. Việc tăng thời gian bảo quản  
khoai tây góp phần lớn trong việc tăng giá trị nông  
sản, tránh trình trạng được mùa mất giá cho người  
nông dân; đồng thời góp phần đảm bảo an ninh lương  
thực hơn so với việc không chiếu xạ.  
LỜI CẢM ƠN  
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài cấp Bộ, mã số:  
B2020 - DLA - 02 và đề tài cấp Trường do s. Trần  
Ngọc Diệu Quỳnh làm chủ nhiệm.  
Nguyễn An Sơn: xây dựng quy trình thực nghiệm,  
viết bài báo.  
Lê Ngọc Triệu, Nguyễn ị Nguyệt Hà, Nguyễn Văn  
Giang: xây dựng quy trình thực nghiệm, tính toán kết  
quả.  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam  
LET: Độ mất năng lượng tuyến tính (Linear Energy  
Transfer)  
Cao Văn Hải, Trần Ngọc Diệu Quỳnh, Bùi Nguyễn  
ủy Tiên, Lê Đoàn Đình Đức: tạo mâũ phân tích,  
tiến hành do đạc thực nghiệm.  
1271  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274  
Hình 7: Hình ảnh khoai tây chiếu xạ và không chiếu xạ theo thời gian  
5. Zhang H, Seck HL, Zhou W. Inactivation of Salmonella Ty-  
phimurium, Escherichia coli O157: H7, Staphylococcus au-  
reus, andListeriamonocytogenesincardamomusing150KeV  
low-energy X-ray. Innovative Food Science & Emerging Tech-  
nologies. 2020;p. 102556. Available from: https://doi.org/10.  
6. Jeong S, Marks BP, et al. Inactivation of Escherichia coli O157:  
H7 on lettuce, using low-energy X-ray irradiation. Journal of  
food protection. 2010;73(3):547–551. PMID: 20202343. Avail-  
7. Jeong S, Marks BP, et al. The effect of X-ray irradiation on  
Salmonella inactivation and sensory quality of almonds and  
walnuts as a function of water activity. International journal  
of food microbiology. 2012;153(3):365–371. PMID: 22189022.  
028.  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả cam kết không có mâu thuẫn về quyền  
lợi và nghĩa vụ của các thành viên.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. ;Available from:  
0701.  
3. Farkas J, Mohácsi-Farkas C. History and future of food irradia-  
tion. Trends in Food Science & Technology. 2011;22(2-3):121–  
4. Zhang H, et al. Inactivation of Escherichia coli O157: H7 and  
Salmonella Typhimurium in edible bird’s nest by low-energy  
X-ray irradiation. Food Control. 2020;110:107031. Available  
8. Schwimmer S, et al. Gamma irradiation of potatoes: Effects  
on sugar content, chip color, germination, greening, and sus-  
ceptibility to mold. American Potato Journal. 1957;(34):31–41.  
1272  
                 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1266-1274  
9. Sawyer RL, Dallyn SL. Effect of irradiation on storage quality of  
potatoes. American Potato Journal. 1961;(38):227–235. Avail-  
10. Rezaee M, Almassi M, Minaee S, Farzad P. Impact of post-  
harvest radiation treatment timing on shelf life and quality  
characteristics of potatoes. Journal of Food Science and Tech-  
nology -Mysore. 2013;50(2):1–7. PMID: 24425925. Available  
hành ;.  
13. Dosimetry for Food Irradiation, Technical Reports Series No.  
409, International Atomic Energy Agency, Vienna. 2002;.  
14. Manual for user ”Operation manual X-rays irradiation system  
MBR-1618R-BE. 2018;.  
15. Tiêu chuẩn quốc gia, TCVN 7249:2008, ISO/ASTM 51431:2005,  
Tiêu chuẩn thực hành đo liều áp dụng cho thiết bị chiếu xạ  
chùm tia điện tử và tia X (bức xạ hãm) dùng để xử lý thực  
phẩm;.  
11. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4887:1989 (ST SEV 3014 - 1981) -  
Chuẩn bị mẫu để phân tích vi sinh vật do Ủy ban Khoa học và  
Kỹ thuật Nhà nước ban hành;.  
12. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5165:1990 - Phương pháp xác định  
tổng số vi khuẩn hiếu khí do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban  
16. Gryczka U, Kameya H, et al. Efficacy of low energy elec-  
tron beam on microbial decontamination of spices. Radia-  
tion Physics and Chemistry. 2020;170:108662. Available from:  
1273  
             
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(3):1266-1274  
Research article  
Open Access Full Text Article  
Assessment of aerobic bacteria killing activity of low energry  
X-rays in potatoes  
Nguyen An Son1,*, Cao Văn Hai1, Le Ngoc Trieu1, Nguyen Van Giang1, Nguyen Thi Nguyet Ha1,  
Tran Ngoc Dieu Quynh1, Bui Nguyen Thuy Tien1, Le Doan Dinh Duc2  
ABSTRACT  
Potato is one of popular agricultural products grown and used in the world with high effective eco-  
nomic and nutritional value. In potatoes, there are always have some harmful bacteria species due  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
to the sources of exposure from the seed, soil as well as the post-harvest environment which make  
deceasing the quality and quantity of potatoes. Usually, irradiation with gamma isotope sources  
is used in food irradiation, however, the disadvantage of the gamma source is the safe shielding  
reason even without the use of irradiation. Nowadays, X-ray irradiation in food is one of the meth-  
ods interest to storage in long time. The first advantage of X-ray irradiation is that most of aerobic  
bacteria in food is killed, but does it not change the quality of the potato. Moreever, the advantage  
of an X-ray generator is that it does not have to cover up radiation when not in use. In this study, we  
have used low energy X-rays emitted from X-ray generator MBR-1618R-BE (Hitachi -Japan) to study  
the ability to kill aerobic bacteria in potatoes grown in Da Lat. After preparation, potato samples  
were irradiated at doses ranging from 50 Gy to 5000 Gy. The irradiated samples were homogenized  
and inoculated on Nutrient Agar and incubated at 370C in an incubator to check the changes of  
aerobic bacteria. The research showed that the number of aerobic bacteria decreased dramatically  
to a dose of 1000 Gy (the aerobic bacteria was only less than 0,6%), despite a sharp increase in the  
dose of irradiation, this number decreased a little. The results also showed that D10 dose was 471,34  
Gy.  
Key words: food irradiation, potato, dose, X-ray source  
1Dalat University, Lam Dong, Vietnam  
2Dalat Vocational Training College, Lam  
Dong, Vietnam  
Correspondence  
Nguyen An Son, Dalat University, Lam  
Dong, Vietnam  
Email: sonna@dlu.edu.vn  
History  
Received: 15-03-2021  
Accepted: 02-05-2021  
Published: 10-05-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.1040  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Son N A, Hai C V, Trieu L N, Giang N V, Ha N T N, Quynh T N D, Tien B N T, Duc L D D.  
Assessment of aerobic bacteria killing activity of low energry X-rays in potatoes. Sci. Tech. Dev. J. -  
Nat. Sci.; 5(3):1266-1274.  
1274  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 39620
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí của tia X năng lượng thấp trên khoai tây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_kha_nang_tieu_diet_vi_khuan_hieu_khi_cua_tia_x_nang.pdf