Bài giảng Hóa sinh đại cương - Chương mở đầu

HÓA SINH ĐẠI CƢƠNG (CN02301)  
1. Lý thuyết  
Chương 1: Protein  
Chương 2: Vitamin  
Chương 3: Enzyme  
Chương 4: Nucleic acid  
Chương 5: Chuyển hóa protein và acid amin  
Chương 6: Carbohydrate và chuyển hóa carbohydrate  
Chương 7: Lipid và chuyển hóa lipid  
Chương 8: Trao đổi chất và năng lượng  
2. Thực hành  
TÀI LIỆU HỌC TẬP  
Giáo trình Hóa sinh đại cƣơng (2010)  
Ngô Xuân Mạnh, Lại Ngọc Hà, Đặng Thái Hải, Nguyễn Văn  
Kiệm  
CÁC ĐIỂM THÀNH PHẦN  
CỦA MÔN HỌC:  
1) Điểm chuyên cần  
2) Điểm kiểm tra (thi giữa kỳ)  
3) Điểm thi cuối kỳ  
CHÚ Ý !  
1) Đeo thẻ sinh viên  
2) Không nghỉ 2 buổi LT trở lên  
3) Không nghỉ buổi thực hành nào.  
4) Thời gian thực hành:  
- Sáng : 8h00’  
- Chiều : 14h00’  
BÀI MỞ ĐẦU  
1. Lịch sử hình thành MÔN HỌC  
Mổ xẻ  
Những hiểu  
biết đầu tiên về  
sinh vật  
Kính hiển vi -  
phương tiện cơ  
bản của môn  
Quan  
sát  
khoa học cổ điển  
về sự sống  
(Sinh vật học).  
Sinh vật học (Biology: biós = sự sống, logós = khoa học),  
một khoa học độc lập hình thành vào giữa thế kỷ 19.  
Những khám phá của sinh học cổ điển  
- Thuyết tiến hoá (Darwin, 1859): Tất cả s/vật ngày nay đều  
ph/triển từ những s/vật nguyên thuỷ trên cơ sở chọn lọc tự  
nhiên những cá thể th/nghi nhất.  
- Học thuyết tế bào (Schleiden và Schwann, 1847): S/vật  
được tạo thành từ đ/vị c/tạo c/bản là tế bào. Các tế bào mới  
được hình thành nhờ sự ph/chia các t/bào vốn đã tồn tại và  
h/động của s/vật là sự tương tác của các t/bào của chúng.  
- Học thuyết nhiễm sắc thể của hiện tượng di tryền (Mendel,  
Morgan, 1865 - 1911): Sự di truyền ở sinh vật được qui định  
bở những cấu trúc của tế bào gọi là nhiễm sắc thể.  
Vấn đề đặt ra  
- Sinh vật có cấu tạo như thế nào?  
- Sinh vật hoạt động ra sao?  
Sinh học phân thành các nhánh khác nhau  
- N/c về cấu trúc, hình thái Tế bào học, Giải phẫu học, vv..  
- Từ nhánh n/c về chức năng Sinh lý học.  
N/c s/vật ở mức độ TB, dựa vào kính HV quang học (đặc  
trưng cho sinh học cổ điển) quá thô , không thể khám phá  
ra được những qui luật về cấu trúc và đặc biệt là tr/thái động  
của các h/động sống.  
NC s/vật ở mức độ ph/tử, dựa vào hoá học (ph/triển từ đầu TK  
20); phân thành 2 dòng:  
- Dòng 1: Bắt nguồn từ y học và sinh lý học.  
Mở đầu là n/c về th/phần của máu, nước tiểu và các mô ở  
người; so sánh các th/phần này giữa người khoẻ bệnh.  
- Dòng 2: Ph/triển trong kh/khổ hoá hữu cơ.  
N/c về các hợp chất tự nhiên Th/tin về c/tạo ph/tử của các  
h/chất trong cơ thể sống, kể cảc những th/tin đầu tiên về các  
đại ph/tử như protein và nucleic acid.  
Môn học mới hình thành (Một thời gian được coi là một  
bộ phận của Sinh lý học hay của Hoá hữu cơ).  
Khái niệm “Hoá sinh học" được Hoppe - Seyler đưa ra năm  
1903.  
Khoảng những năm 30 của thế kỷ 20, hoá sinh học đã phát  
triển thành một khoa học độc lập.  
Về đối tượng n/c, Hóa sinh thuộc Sinh học.  
Về phương pháp, Hóa sinh thuộc Hóa học  
Các n/c cho thấy: các chất c/ tạo nên sinh thể luôn ở tr/thái  
động. Hoá sinh chuyển từ n/c cấu trúc các h/chất tự nhiên  
sang n/c về các chuyển hoá hoá học trong sinh thể.  
Những ph/hiện đầu tiên về TĐC:  
Cơ chế lên men rượu, đường phân (Harden, Young, 1905;  
Nenberg, Embden, Mayerhoff, Parnas, Warburg, 1912-1940);  
Ph/giải acid béo (Knop, 1904); OXH s/học (Wieland, Thunberg,  
Warburg và Keilin, 1912); H/tượng x/tác s/học (Michaelis,  
Menten, 1913); Những ng/lý c/bản của qt TĐC và NL.  
Để hiểu được b/chất của sự sống phải nắm được cấu trúc và  
ch/năng của các đại ph/tử s/học (protein, nucleic acid).  
Sau Thế chiến thứ hai, nhờ những ph/pháp n/c mới, việc n/c  
các hợp chất trên ph/triển rất mạnh. Nhiều thông tin có ý  
nghĩa cách mạng đã chỉ ra rằng chính những đại ph/tử có  
cấu trúc ph/tạp, độc đáo ấy lại thực hiện những ch/năng  
qu/trọng và ph/tạp ở cơ thể sống.  
Hiểu biết về c/tạo ph/ tử, tổ chức ph/tử của các đối tượng s/học  
và cơ chế các chuỗi ph/ứng → G/thích được bản chất ph/tử  
của các ch/năng và hiện tượng sống khác nhau.  
Khám phá ra những ng/lý chung cho cả th/giới s/vật: tính vạn  
năng của mã d/truyền và thực hiện mã d/truyền; cơ chế ch/ hoá  
NL, h/tượng x/tác enzyme trong các pứ hoá sinh, vv  
Chỉ ra rằng mọi biểu hiện sống đều có cơ sở phân tử của nó.  
2. Nội dung của môn học  
Hoá sinh học là gì?  
- Là khoa học n/c cơ sở hoá học của sự sống.  
- Về chức năng, là khoa học n/c th/phần hoá học của tế bào  
và những chuyển hoá hoá học xảy ra trong tế bào.  
Dựa vào đối tượng n/c, hoá sinh học được phân thành:  
Hoá sinh động vật  
Hoá sinh thực vật  
Hoá sinh vi sinh vật  
Y hoá sinh, vvv  
Hoá sinh động vật, đ/ tượng n/c là các đ/vật nông nghiệp, là  
môn kh/học cơ sở, giảng dạy cho sinh viên các ngành chăn  
nuôi, thú y. Kiến thức của môn học là nền tảng, cơ sở để  
hiểu biết nhiều môn học khác như di truyền, sinh lý động vật,  
dinh dưỡng và thức ăn, bệnh lý, dược lý thú y, vv..  
pdf 12 trang yennguyen 16/04/2022 1260
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Hóa sinh đại cương - Chương mở đầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_hoa_sinh_dai_cuong_chuong_mo_dau.pdf