Ảnh hưởng của hàm lượng tiền chất Cu(NO₃)₂ lên hoạt tính quang xúc tác của ZnO biến tính với Cu bằng phương pháp sốc nhiệt

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Ảnh hưởng của hàm lượng tiền chất Cu(NO3)2 lên hoạt tính quang  
xúc tác của ZnO biến tính với Cu bằng phương pháp sốc nhiệt  
Nguyễn Thế Luân, Lê Tiến Khoa, Hoàng Châu Ngọc, Nguyễn Hữu Khánh Hưng, Huỳnh Thị Kiều Xuân*  
TÓM TẮT  
Mẫu ZnO biến tính với Cu(NO3)2 được tổng hợp bằng phương pháp sốc nhiệt ở 500oC nhằm cải  
thiện hoạt tính quang xúc tác dưới ánh sáng UV và Vis. Nghiên cứu này quan tâm đến ảnh hưởng  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
của hàm lượng tiền chất Cu(NO3)2 biến tính (với các % tỉ lệ mol Cu:Zn = 0; 0,3; 0,5; 1,0; 2,0; 5,0) lên  
hoạt tính quang xúc tác của mẫu. Cấu trúc và hình thái của các mẫu xúc tác được khảo sát thông  
qua các phương pháp: nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), quang phổ hồng  
ngoại (FTIR) và phổ quang điện tử tia X (XPS). Hoạt tính quang xúc tác được đánh giá thông qua  
việc giảm cấp phẩm màu methylene xanh. Kết quả phân tích cho thấy cấu trúc tinh thể và hình  
dạng hạt các mẫu biến tính không thay đổi đáng kể so với ZnO, trừ sự xuất hiện pha CuO khi tỉ lệ  
mol Cu:Zn đạt 5,0%. Tuy nhiên, kết quả khảo sát bề mặt FTIR và XPS có sự khác biệt rõ rệt. Các mẫu  
biến tính có sự biến đổi độ bền liên kết Zn-O và có sự gia tăng khuyết tật bề mặt. Tuy nhiên khi  
tỉ lệ mol Cu:Zn đạt đến 5,0%, các biến đổi bề mặt ZnO giảm. Mẫu có tỉ lệ biến tính Cu 0,5% cho  
hoạt tính tốt nhất (kUV = 6,901 giờ1, kVIS = 0,224 giờ1) hơn ZnO 2,1 lần trong vùng UV và 1,3 lần  
trong vùng Vis, trong khi mẫu có tỉ lệ 5,0% có hoạt tính thấp hơn cả ZnO ban đầu.  
Từ khoá: ZnO biến tính Cu, quang xúc tác, sốc nhiệt, phổ quang điện tử tia X, biến tính bề mặt,  
đồng nitrat, khuyết tật  
là phương pháp đơn giản, nhanh chóng và có thể áp  
dụng được trong quy mô phòng thí nghiệm.  
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp sốc nhiệt trên  
GIỚI THIỆU  
Vật liệu nano ZnO với các hình thái và tính chất khác  
nhau đã và đang thu hút rất nhiều sự chú ý của các nhà  
khoa học trong lĩnh vực quang xúc tác. Tuy nhiên, sự  
các đối tượng biến tính khác nhau và thu được kết  
quả khả quan712. Phương pháp sốc nhiệt sử dụng sự  
tái tổ hợp nhanh chóng của electron và lỗ trống quang  
thay đổi nhiệt độ đột ngột trong một khoảng thời gian  
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên,  
ĐHQG-HCM, Việt Nam  
sinh trong quá trình quang xúc tác đã làm giảm hiệu  
suất lượng tử của ZnO và hoạt tính trong vùng khả  
kiến còn thấp. Các nhà khoa học đã tiến hành pha tạp  
các nguyên tố khác vào cấu trúc của ZnO với mong  
muốn cải thiện các điểm yếu này. Các nghiên cứu cho  
thấy khi hàm lượng pha tạp bé hơn 10% mol thì tính  
chất quang học của vật liệu ZnO sẽ bị thay đổi1. Có  
rất nhiều nguyên tố được đề xuất để biến tính vào cấu  
trúc của ZnO như C, F, N, Ag, Cu, Mn, Ce…Trong  
đó Cu được chú ý nhiều vì Cu có cấu hình electron và  
bán kính khá tương đồng với Zn (RCu2+ = 87 pm và  
RZn2+ = 88 pm)2. Vật liệu nano ZnO sau khi biến tính  
với Cu có sự tăng cường khả năng hấp thu trong vùng  
Vis3,4, tăng cường khả năng phân tách các hạt mang  
điện, tăng diện tích bề mặt riêng bằng cách tạo ra các  
mức pha tạp khác nhau trong tinh thể ZnO5,6. Có rất  
nhiều phương pháp được dùng để biến tính ZnO với  
Cu đã được công bố như đồng kết tủa, sol-gel, thủy  
nhiệt, đốt cháy, đun hồi lưu, phân hủy hơi hóa học….  
ngắn gây ra những biến đổi sâu trên bề mặt vật liệu  
nhưng không làm ảnh hưởng đến tính chất của cấu  
trúc khối. Điều này rất phù hợp với việc chế tạo các  
vật liệu xúc tác dị thể nơi mà các phản ứng chỉ xảy ra  
trên bề mặt. Bên cạnh đó, phương pháp này còn tiết  
kiệm năng lượng, thời gian điều chế và chi phí sản  
xuất so với các phương pháp phức tạp khác. Chúng  
tôi đã tiến hành biến tính sốc nhiệt ZnO với các tiền  
chất chứa đồng khác nhau là Cu(CH3COO)2, CuSO4,  
Cu(NO3)2. Kết quả cho thấy tiền chất Cu(NO3)2 cho  
hoạt tính quang xúc tác cao hơn c12. Vì vậy, trong  
nghiên cứu này chúng tôi tập trung chú ý vào tác động  
của hàm lượng Cu(NO3)2 trong quá trình biến tính  
sốc nhiệt ZnO lên cấu trúc, hình thái và hoạt tính  
quang xúc tác trong cả 2 vùng UV và Vis.  
Liên hệ  
Huỳnh Thị Kiều Xuân, Trường Đại học Khoa  
học Tự Nhiên, ĐHQG-HCM, Việt Nam  
Email: htkxuan@hcmus.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 17-3-2021  
Ngày chấp nhận: 29-4-2021  
Ngày đăng: 09-5-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.1042  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Điều chế xúc tác ZnO tinh khiết  
Muối rắn Zn(CH3COO)22H2O được cân 17,42 gam  
So với các phương pháp trên, phương pháp sốc nhiệt sau đó thêm tiếp 160,0 mL nước cất khuấy đến khi tan  
Trích dẫn bài báo này: Luân N T, Khoa L T, Ngọc H C, Hưng N H K, Xuân H T K. Ảnh hưởng của hàm  
lượng tiền chất Cu(NO3)2 lên hoạt tính quang xúc tác của ZnO biến tính với Cu bằng phương pháp  
sốc nhiệt. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1256-1265.  
1256  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
hết thu được dung dịch A. Dung dịch B được chuẩn bị được hiệu chỉnh theo vị trí C1s với năng lượng liên  
bằng cách cân 10,00 gam H2C2O42H2O và hòa tan  
trong 160,0 mL nước cất. Cho từ từ dung dịch B vào  
dung dich A có khuấy từ thu được hỗn hợp huyền phù,  
tiếp tục khuấy hỗn hợp trong vòng 1 giờ sau đó lọc rửa  
kết tủa và sấy khô ở 120ºC trong vòng 1 giờ. Chất rắn  
sau khi sấy được nghiền mịn và nung ở 500ºC trong  
vòng 2 giờ thu được ZnO tinh khiết. Nhiệt độ nung  
để phân hủy hoàn toàn ZnC2O4 được tham khảo dựa  
kết 285 eV có nguồn gốc từ cacbon nhiễm bẩn trên bề  
mặt.  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Cấu trúc và hình thái  
Kết quả khảo sát nhiễu xạ tia X dạng bột thể hiện  
trong Hình 1 cho thấy ZnO ban đầu có các mũi với  
cường độ cao tại vị trí 2θ = 31,82º; 34,41º; 36,22º;  
47,60º ứng với các mặt mạng lần lượt là (100), (002),  
(101) và (102). Điều này chứng tỏ rằng ZnO nằm ở  
cấu trúc wurtzite thuộc nhóm không gian P63mc. Tất  
cả các mẫu biến tính đều có cùng vị trí các mũi với  
cường độ tương tự như ZnO ban đầu chứng tỏ rằng  
các mẫu biến tính cũng chứa pha wurtzite. Chúng tôi  
không quan sát thấy sự xuất hiện của bất kì pha tạp  
nào ngoại trừ mẫu CuNZO-5.0-500 có hàm lượng Cu  
biến tính Cu cao nhất là 5,0% với sự xuất hiện thêm  
một mũi tại vị trí nhiễu xạ 2θ = 35,59º và 38,80º thuộc  
mặt mạng lần lượt là (-111) và (111) của CuO teronite.  
Sự hiện diện của pha CuO cũng được báo cáo trong  
mẫu Zn0.95Cu0.05O được điều chế bằng phương pháp  
sol-gel trong nghiên cứu của L. H. Lian cùng các cộng  
s14. Tương tự như vậy cho mẫu Cu@ZnO 5% được  
điều chế thông qua phương pháp đốt cháy nhanh của  
tác giả K. V. Chamdekar và các cộng s15. Ngoài ra,  
các mũi có độ đối xứng cao, đường nền phẳng chứng  
tỏ rằng các mẫu có độ tinh thể hóa cao.  
trên nghiên cứu của M. Shamsipur13  
.
Điều chế xúc tác ZnO biến tính với Cu  
Tiến hành cân chính xác 0,5063 gam bột ZnO  
tinh khiết và ngâm tẩm trong 10,00 mL dung dịch  
Cu(NO3)2 xM sao cho tỉ lệ % nCu2+/nZnO = 0; 0,3;  
0,5; 1,0; 2,0 và 5,0. Hỗn hợp sao khi tẩm được sấy  
khô ở 150ºC trong vòng 3 giờ sau đó được sốc nhiệt ở  
500ºC trong vòng 5 phút. Chất rắn sau khi sốc nhiệt  
được rửa sạch với nước cất và sấy khô thu được ZnO  
biến tính Cu ở các tỉ lệ khác nhau. Các mẫu được kí  
hiệu CuNZO-x-500 với x là % tỉ lệ mol giữa nguyên  
tử Cu và Zn.  
Quá trình khảo sát hoạt tính  
Hoạt tính quang xúc tác của các mẫu được khảo  
sát bằng cách tiến hành lấy 0,125 gam mẫu cho vào  
becher 500 mL có chứa sẵn dung dịch Methylene xanh  
2,105 M (MB). Hệ được đánh siêu âm trong vòng 3  
phút trước khi tiến hành cân bằng hấp phụ trong bóng  
tối 1 giờ. Sau đó tiến hành rút 5,00 mL hỗn hợp để xác  
định nồng độ C0 ban đầu. Cứ sau mỗi 5 phút, 5,00 mL  
hỗn hợp được rút ra và kiểm tra nồng độ bằng phổ hấp  
thu UV-Vis ở bước sóng 664 nm.  
Kết quả kính hiển vi điện tử truyền qua TEM được  
trình bày ở Hình 2 cho thấy rằng các hạt xúc tác có  
hình thái đa diện và kết tụ với nhau, kích thước hạt  
nằm trong khoảng từ 20–100 nm. Không có sự khác  
biệt lớn nào khi so sánh giữa mẫu ZnO và các mẫu  
biến tính.  
Quy trình khảo sát hoạt tính dưới bức xạ khả kiến  
được tiến hành tương tự với nồng độ MB là 1,105  
M
và thời gian giãn cách giữa các lần rút mẫu là 30 phút.  
Phân tích liên kết bề mặt và thành phần các  
nguyên tố trên bề mặt  
Các phương pháp phân tích  
Hình 3 trình bày kết quả phổ hồng ngoại (FT-IR) của  
các mẫu xúc tác cho thấy sự biến đổi rõ rệt trong vùng  
dao động liên kết của kim loại và oxygen M-O khi  
hàm lượng Cu biến đổi. Đây là vùng dao động của  
liên kết Zn-O lẫn Cu-O (nếu có), tuy nhiên do hàm  
lượng Cu rất thấp nên các mũi Cu-O (nếu có) sẽ bị  
lẫn trong đường nền và các mũi Zn-O có cường độ  
cao, nên chúng tôi mặc định rằng các dao động trong  
vùng này là của liên kết Zn-O. Các mẫu CuNZO-0.5-  
500 và CuNZO-1.0-500 có hình dạng tương tự nhau  
với sự dịch chuyển mũi Zn-O(I) về vùng có số sóng  
cao hơn và mũi Zn-O(III) về vùng có số sóng thấp  
hơn, trong khi mũi Zn-O(II) gần như biến mất. Mẫu  
Cấu trúc tinh thể và thành phần pha của vật liệu được  
xác định thông qua giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) trên  
máy X BRUKER ADVANCE – D8, thiết bị sử dụng  
đèn Cu Kα = 1,5418 Aº, thế gia tốc và cường độ dòng  
lần lượt là 40 kV và 40 mA.  
Hình thái và kích thước hạt được xác định bằng kính  
hiển vi điện tử truyên qua TEM trên máy JEM-1400  
với thế gia tốc là 100 kV.  
ành phần bề mặt của các mẫu xúc tác được xác định  
thông qua phổ hồng ngoại (FT-IR) và quang phổ điện  
tử tia X (XPS). iết bị được sử dụng lần lượt là Tensor  
27 Bruker với và Kratos Axis Ultra DLD với nguồn Al-  
Kα (1486,6 eV) hoạt động ở 150 W dưới áp suất 107  
mbar. Đối với các tín hiệu thu được trên phổ XPS đều CuNZO-5.0-500có hình dạngvà tỉ lệ mũi tương tự với  
1257  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
Hình 1: Giản đồ XRD của ZnO và các mẫu biến tính  
ZnO tinh khiết, có sự dịch chuyển nhẹ của mũi Zn- đường nền. Từ các kết quả XPS trên có thể thấy vai  
O(I) về vùng có số sóng cao hơn và 2 mũi Zn-O(II), trò của Cu(NO3)2 là ổn định các khuyết tật được tạo  
Zn-O(III) hầu như không dịch chuyển so với ZnO.  
ra trong quá trình sốc nhiệt, vì vậy cấu trúc của ZnO  
Sự khác biệt bề mặt của các mẫu được làm rõ hơn không thể hoàn nguyên lại trạng thái ban đầu. Kết  
qua kết quả phổ quang điện tử tia X (XPS) của các quả này được báo cáo qua mẫu TS-ZnO trong nghiên  
cứu của tác giả T. K. X. Huynh, ZnO được sốc nhiệt  
mẫu được trình bày trong Hình 4 và Bảng 1. Mũi tại  
1021,4-1044,5 eV (ZnI) thuộc về Zn2+ trong mạng  
tinh th16,17. Cả 2 mẫu biến tính đều xuất hiện thêm  
một lượng nhỏ thành phần Zn mới nằm ở vị trí năng  
lượng liên kết thấp hơn tại 1019,2-1041,9 eV (ZnII) và  
1017,6-1040,4 eV (ZnIII). Khi phân tách thành phần  
tín hiệu O 1s thu được mũi có năng lượng liên kết  
530,2 eV thuộc về O2trong mạng tinh thể và mũi  
nhưng không có mặt Cu(NO3)2 không làm xuất hiện  
các khuyết tật trên bề mặt11  
.
Để tìm hiểu rõ hơn về tác động của quá trình sốc  
nhiệt ZnO với Cu(NO3)2 ở các hàm lượng khác nhau,  
chúng tôi tiến hành tính toán tỉ lệ ion O2/Zn2+ và  
OH/Zn dựa vào diện tích các mũi tương ứng, kết quả  
được trình bày trong Bảng 2.  
Dựa vào kết quả từ Bảng 2, mẫu ZnO tinh khiết có tỉ  
lệ O2/Zn2+ = 1,00 phù hợp với tỉ lệ hợp thức. Các  
mẫu biến tính có hàm lượng nhóm OH trên bề mặt  
giảm so với ZnO. Bên cạnh đó, các mẫu biến tính đều  
có tỉ lệ O2/Zn2+ khác biệt so với tỉ lệ hợp thức, mẫu  
CuNZO-0.5-500 có khác biệt lớn nhất, sai lệch 17%  
so với tỉ lệ hợp thức.  
531,8 eV thuộc về O trong nhóm OH trên bề mặt18,19  
.
Các mẫu biến tính cũng có thêm thành phần O mới có  
năng lượng liên kết thấp tại 528,6 eV (OIII). Ngoài ra,  
mẫu CuNZO-0.5-500 còn có thêm mũi tại 527,1 eV  
(OIV ). Kết quả thu được cho thấy rằng các mẫu biến  
tính với Cu đều xuất hiện thành phần Zn và O mới,  
điều này chứng tỏ quá trình biến tính sốc nhiệt đã gây  
ra sự xáo trộn các nguyên tử trên bề mặt, các nguyên  
tử sau khi bị xử lý nhiệt đã rời khỏi vị trí cân bằng  
cũ và tiến đến những vị trí khác hoặc bị thay thế bởi  
nguyên tử khác trong mạng tinh thể từ đó làm thay  
đổi môi trường hóa học xung quanh dẫn đến giá trị  
năng lượng liên kết bị biến đổi.  
Kết quả khảo sát hoạt tính quang xúc tác  
Khi nồng độ ban đầu của các phẩm màu hữu cơ không  
cao thì tốc độ giảm cấp phẩm màu có thể được mô  
tả thông qua phản ứng giả bậc 121,22. Bằng cách xây  
dựng đồ thị Ln(C0/Ct) theo thời gian t ta có thể thu  
được hằng số tốc độ biểu kiến của phản ứng từ hệ số  
Mẫu CuNZO-1.0-500 có một mũi với cường nhỏ tại  
năng lượng liên kết 932,5 eV được cho là thuộc về góc của đường thẳng. Hệ số hồi quy cao R2 > 0,99 thì  
Cu 2p trên bề mặt20, trong khi mẫu CuNZO-0.5-500 kết quả càng phù hợp và độ chính xác càng cao.  
không quan sát thấy mũi liên quan đến Cu. Điều này Kết quả khảo sát hoạt tính quang xúc tác của các mẫu  
rất có thể do hàm lượng Cu biến tính quá nhỏ (0,5% được trình bày trong Hình 5 và Hình 6 cho thấy rằng  
mol) nên mũi liên quan đến Cu 2p đã bị hòa lấp trong hằng số tốc độ biểu kiến của các mẫu biến tính hầu hết  
1258  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
1259  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
Hình 2: Ảnh kính hiển vi điện tử truyền qua TEM của các mẫu xúc tác (A)ZnO,(B)CuNZO-0.5-500, (C)CuNZO-1.0-500  
và (D) CuNZO-5.0-500  
Bảng 2: Tỉ lệ các nguyên tử được tính toán dựa theo diện tích mũi từ phổ XPS của các mẫu  
Mẫu  
ZnO  
1,00  
CuNZO-0.5-500  
1,17  
CuNZO-1.0-500  
0,94  
Tỉ lệ nguyên tử tính  
theo diện tích mũi  
OI+OIII+OIV /Zn  
OII/Zn  
0,41  
0,37  
0,32  
đều cao hơn ZnO ban đầu trong cả vùng UV lẫn vùng  
Vis. Giá trị hằng số k tăng khi hàm lượng Cu tăng và  
đạt cực đại khi hàm lượng Cu biến tính là 0,5% sau  
đó hoạt tính giảm khi tiếp tục gia tăng hàm lượng Cu  
biến tính. Mẫu CuNZO-0.5-500 có kết quả hoạt tính  
BIỆN LUẬN  
Kết quả phân tích XRD và TEM của các mẫu không  
thấy có sự khác biệt nào đáng kể khi thay đổi hàm  
lượng Cu(NO3)2 biến tính, chứng tỏ rằng quá trình  
biến tính sốc nhiệt không làm thay đổi cấu trúc tinh  
thể cũng như hình dạng của các hạt xúc tác. Tuy nhiên  
các dữ liệu FTIR và XPS cho thấy sự biến đổi rõ rệt  
tính chất bề mặt của các mẫu xúc tác khi hàm lượng  
Cu biến đổi. Như vậy, sự thay đổi hoạt tính xúc tác  
của các mẫu biến tính chịu ảnh hưởng nhiều từ những  
quang xúc tác cao nhất (kUV = 6,901 giờ1, kVIS  
=
0,224 giờ1), cụ thể có k gấp ZnO 2,1 lần trong vùng  
UV và 1,3 lần trong vùng Vis. Mẫu CuNZO-5.0-500  
có hoạt tính không thay đổi so với ZnO thậm chí giảm  
nhẹ trong vùng UV.  
1260  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
Hình 3: Phổ FT-IR của ZnO và các mẫu biến tính  
thay đổi trên bề mặt của vật liệu.  
ra khỏi bề mặt ZnO làm cho tác nhân Cu không còn  
ảnh hưởng quá nhiều đến độ bền liên kết bề mặt Zn-  
O, kết quả là phổ FT-IR của mẫu này tương tự ZnO  
và hoạt tính của chúng cũng vậy.  
Phương pháp phân tích bề mặt FT-IR cho thấy hai  
mẫu CuNZO-0.5-500 và CuNZO-1.0-500 (là 2 mẫu  
có hoạt tính cao nhất) có sự thay đổi về hình dạng,  
cường độ và vị trí của các mũi hấp thu so với ZnO Kết quả XPS cho thấy có sự khác biệt rõ ràng về thành  
ban đầu. Tuy nhiên khi hàm lượng Cu tăng đến 5,0% phần bề mặt của các mẫu biến tính. Tỉ lệ O2/Zn2+  
(mẫu CuNZO-5.0-500 có hoạt tính thấp nhất), vị trí của mẫu ban đầu ZnO hoàn toàn trùng với tỉ lệ hợp  
hấp thu của các mũi hầu như không thay đổi về cả thức là 1,00, trong khi lại khác biệt trên hai mẫu  
hình dạng lẫn cường độ so với ZnO ban đầu. Ngoài biến tính khảo sát CuNZO-0.5-500 và CuNZO-1.0-  
ra, đây cũng là mẫu xuất hiện pha tạp CuO trên giản 500 cho thấy có sự xuất hiện các khuyết tật lỗ trống  
đồ XRD. Từ các quan sát này có thể cho rằng việc biến trên bề mặt. Tỉ lệ O2/Zn2+ là 1,17 ở mẫu CuNZO-  
tính sốc nhiệt với hàm lượng Cu thấp đã ảnh hưởng 0.5-500 đã chứng tỏ rằng trên bề mặt mẫu này có tồn  
lên độ bền liên kết Zn-O trên bề mặt dẫn đến sự thay tại vị trí lỗ khuyết Zn; trong khi giá trị 0,97 của mẫu  
đổi về hoạt tính quang xúc tác của các mẫu. Khi hàm CuNZO-1.0-500 thể hiện có khuyết tật lỗ trống O.  
lượng Cu biến tính lên đến 5.0%, sự xuất hiện của pha Một số công bố cho rằng 2 kiểu lỗ khuyết Zn và O đều  
tạp CuO bên ngoài có xu hướng kéo các nguyên tử Cu góp phần làm giảm sự tái tổ hợp của electron và lỗ  
1261  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
Hình 4: Phổ XPS của O 1s và Zn 2p của các mẫu ZnO, CuNZO-0.5-500 và CuNZO-1.0-500  
Hình 5: Đồ thị Ln(C0/Ct ) theo t của ZnO và các mẫu biến tính (a) trong vùng UV; (b) trong vùng VIS.  
trống quang sinh, từ đó tăng cường hoạt tính quang hạt mang điện24. Tuy nhiên ảnh hưởng này lên hoạt  
xúc tác23  
.
tính quang xúc tác (nếu có) theo chúng tôi sẽ không  
Ngoài ra, Hình 7 cho thấy các mẫu biến tính đều có tác động mạnh như khuyết tật trên bề mặt vì mẫu  
màu sắc khác với màu trắng của ZnO tinh chất, và CuNZO-5.0-500, có hàm lượng CuO cao nhất nhưng  
độ đậm màu tang khi hàm lượng Cu biến tính tăng. bề mặt ZnO ít biến đổi nhất, có hoạt tính quang xúc  
Điều này cho thấy có khả năng luôn có một lượng rất tác thấp nhất trong các mẫu khảo sát.  
nhỏ CuO trên bề mặt vật liệu, lớp phủ này liên kết  
KẾT LUẬN  
với ZnO bên trong tạo thành kiểu liên kết p-n junc-  
tion mà theo một số công bố việc hình thành liên kết Quá trình sốc nhiệt ZnO với hàm lượng Cu(NO3)2  
kiểu này cũng làm tăng cường hiệu suất phân tách các khác nhau từ 0,3 đến 5,0% mol không làm thay đổi cấu  
1262  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
Hình 6: Giá trị hằng số tốc độ biểu kiến k giờ1 của ZnO và các mẫu biến tính  
Hình 7: Màu sắc của các mẫu xúc tác  
trúc tinh thể và hình thái của vật liệu mà chỉ tác động Vis: Visible  
đến tính chất bề mặt của các mẫu và làm xuất hiện  
các lỗ khuyết Zn hay O trên bề mặt. Mẫu CuNZO-  
0.5-500 có hoạt tính quang xúc tác tốt nhất trong cả  
vùng UV và VIS với hằng số tốc độ phản ứng lần lượt  
là kUV = 6,901 giờ1, kVIS = 0,224 giờ1. Khi hàm  
lượng Cu(NO3)2 đạt 5,0% mol, có sự hình thành pha  
CuO cùng với bề mặt ZnO ít biến đổi, hoạt tính quang  
xúc tác giảm. Các kết quả này góp phần khẳng định  
một lần nữa là các khuyết tất trên bề mặt (lỗ trống Zn,  
O hoặc các nguyên tử Zn nằm ở vị trí không cân bằng)  
đã góp phần tăng cường khả năng phân tách electron  
và lỗ trống quang sinh từ đó cải thiện hoạt tính quang  
xúc tác của các mẫu.  
XRD: X-ray Diffraction  
TEM: Transmission electron mecriscopy  
FTIR: Fourier transform infrared  
MB: Methylene Blue  
XPS: X-ray photoelectron spectroscopy  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về  
lợi ích.  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
Nguyễn ế Luân: ực hiện thực nghiệm, thu thập  
xử lý kết quả, chuẩn bị bản thảo.  
Lê Tiến Khoa: Xử lý kết quả phổ XPS, đóng góp  
chuyên môn, chỉnh sửa bản thảo.  
Hoàng Châu Ngọc: Hỗ trợ thực nghiệm.  
Nguyễn Hữu Khánh Hưng: Đóng góp chuyên môn,  
giải thích các kết quả thực nghiệm.  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Vietnam National  
Foundation for Science and Technology Development  
(NAFOSTED) với mã số: 104.03-2016.43.  
Huỳnh ị Kiều Xuân: Định hướng nghiên cứu, đóng  
góp chuyên môn và chỉnh sửa bản thảo cuối cùng.  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
UV: Ultraviolet  
1263  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1256-1265  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
12. Nguyen TL, Le TK, Lund T, Nguyen HKH, Huynh TKX, Im-  
pact of copper-containing precursors on the photocatalytic  
activity of Cu-modified ZnO nanoparticles, Int. J. Nanotech-  
nol. 2020;17:514-528;Available from: https://doi.org/10.1504/  
13. Shamsipur M, Roushani M, Pourmortazavi SM, Electrochem-  
ical synthesis and characterization of zinc oxalate nanoparti-  
cles, Mater. Res. Bull. 2013;48:1275-1280;Available from: https:  
14. Hui-lian L, Jing-hai Y, Yong-jun Z, Ya-xin W, Mao-bin W, Struc-  
tures and Properties of Zn1xCuxO Nanoparticles by Sol-gel  
Method, Chem. Res. Chin. Univ. 2009;25(4):430-432;.  
15. Chandekar KV, Shkir M, Al-Shehri BM, AlFaify S, Halor RG,  
1. Coronado JM, Fresno F, Hernández-Alonso MD, Portela R. De-  
signofAdvancedPhotocatalyticMaterialsforEngergyandEn-  
vironmental Applications. Green Energy Technol. 2013;Avail-  
2. Shannon RD, Revised Effective Ionic Radii and System-  
atic Studies of Interatomie Distances in Halides and Chale-  
ogenides, Acta Cryst. 1976;A32:751–761. Available from:  
3. Zhang Z, Yi JB, Ding J, Wong LM, Seng HL, Wang SJ, Tao JG,  
Li GP, Xing GZ, Sum TC, Huan CHA, Wu T, Cu-Doped ZnO  
Nanoneedles and Nanonails: Morphological Evolution and  
Physical Properties, J. Phys. Chem. C. 2008;112:9579–9585.  
4. Tao YM, Ma SY, Chen HX, Meng JX, Hou LL, Jia YF, Shang XR, Ef-  
fect of the oxygen partial pressure on the microstructure and  
optical properties of ZnO:Cu films, Vacuum. 2011;85(7):744–  
009.  
5. Lu Y, Lin Y, Xie T, Shi S, Fan H, Wang D, Enhancement of visible-  
light-driven photoresponse of Mn/ZnO system: photogener-  
ated charge transfer properties and photocatalytic activity,  
Nanoscale. 2012;4(20):6393–4000. PMID: 22951578. Available  
6. Suwarnkar MB, Dhabbe RS, Kadam AN, Garadkar KM. En-  
hanced photocatalytic activity of Ag doped TiO2 nanopar-  
ticles synthesized by a microwave assisted method, Ceram.  
Int. 2014;40(4):5489–5496. Available from: https://doi.org/10.  
7. Le TK, Flahaut D, Martinez H, Pigot T, Nguyen HKH, Huynh TKX.  
Surface fluorination of single-phase TiO2 by thermal shock  
method for enhanced UV and visible light induced photocat-  
alytic activity, Appl. Catal. B Environ. 2014;144:1-11;Available  
8. Le TK, Nguyen TMT, Nguyen HTP, Nguyen TKL, Lund T, Nguyen  
HKH, Huynh TKX, Enhanced photocatalytic activity of ZnO  
nanoparticles by surface modification with KF using thermal  
shock method, Arab. J. Chem. 2020;13(1):1032-1039;Available  
Khan A, Al-Namshah S, Hamdy MS, Visible light sensitive Cu  
dopedZnO:Facilesynthesis, characterizationandhighphoto-  
catalytic response, Mater Charact. 2020;165:110387;Available  
16. Wagner CD, Riggs WM, Davis LE, Moulder JF, Muilenberg  
GE, Handbook of X-ray photoelectron Specstrocopy, Surf. In-  
terface Anal. 1982;3(4):190;Available from: https://doi.org/10.  
17. Uddin MT, Nicolas Y, Olivier C, Toupance T, Servant L,  
Muller MM, Kleebe HJ, Ziegler J, Jaegermann W, Nanostruc-  
tured SnO2ZnO Heterojunction Photocatalysts Showing En-  
hanced Photocatalytic Activity for the Degradation of Organic  
Dyes, Inorg. Chem. 2012;51(14):7764-7773;PMID: 22734686.  
18. Zheng JH, Song JL, Li XJ, Jiang Q, Lian JS, Experimen-  
tal and first-principle investigation of Cu-doped ZnO fer-  
romagnetic powders, Cryst. Res. Technol. 2011;46(11):1143-  
19. Dupin JC, Gonbeau D, Vinatier P, Levasseur A, Systematic XPS  
studies of metal oxides, hydroxides and peroxides, Phys Chem  
Chem Phys. 2000;2(6):1319-1324;Available from: https://doi.  
20. Lazcano P, Batzill M, Diebold U, Haberle P, Oxygen adsorp-  
tion on Cu/ZnO (0001)-Zn, Phys. Rev. B Condens. Matter,  
2008;77(3):035435;Available from: https://doi.org/10.1103/  
9. Nguyen HTP, TMT Nguyen, Hoang CN, Le TK, Lund T, Nguyen  
HKH, Huynh TKX, Characterization and photocatalytic activity  
of new photocatalysts based on Ag, F-modified ZnO nanopar-  
ticles prepared by thermal shock method, Arab. J. Chem.  
2020;13(1):1837-1847;Available from: https://doi.org/10.1016/  
10. Le TK, Flahaut D, Foix D, Blanc S, Nguyen HKH, Huynh  
TKX, Martinez H, Study of surface fluorination of photocat-  
alytic TiO2 by thermal shock method, J. Solid State Chem.  
2012;187:300-308;Available from: https://doi.org/10.1016/j.  
11. Le TK, Nguyen TL, Hoang CN, Nguyen DKA, Lund T, Nguyen  
HKH, Huynh TKX, Formation of surface defects by ther-  
mal shock method for the improved photocatalytic activ-  
ity of ZnO nanoparticles, J. Asian Ceram. Soc. 2020;8(1):193-  
21. Kumar KV, Porkodi K, Rocha F, Langmuir - Hinshelwood ki-  
netics - A theoretical study, Catal.Commun. 2008;9(1):82-  
019.  
22. Hermann JM, Heterogeneous photocatalysis: Fundamentals  
and applications to the removal of various types of aqueous  
pollutants, Catal. Today, 1999;53(1):115-129;Available from:  
23. Pan L, Wang S, Mi W, Song J, Zou JJ, Wang Li, Zhang X, Un-  
doped ZnO abundant with metal vacancies, Nano Energy.  
2014;9:71-79;Available from: https://doi.org/10.1016/j.nanoen.  
24. Sapkota BB, Mishra SR, Preparation and Photocatalytic Activ-  
ity Study of p-CuO/n-ZnO composites, Mater. Res. Soc. Symp.  
Proc. 2012;1443:19-26;Available from: https://doi.org/10.1557/  
1264  
                                         
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(3):1256-1265  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Influence of Cu(NO3)2 content used in thermal shock method on  
the photocatalytic activity of Cu-Modified ZnO nanoparticles  
Nguyen The Luan, Le Tien Khoa, Hoang Chau Ngoc, Nguyen Huu Khanh Hưng, Huynh Thi Kieu Xuan*  
ABSTRACT  
The Cu doped ZnO photocatalysts were prepared on ZnO substrate modified with copper nitrate  
by thermal shock method with different ratio % molar Cu : Zn = 0.3, 0.5, 1.0, 2.0 and 5.0 in order  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
to study the impacts of copper content on the photocatalytic activity of ZnO under both UV and  
Vis light irradiation. The crystal structure, morphology bulk and surface were investigated by X-ray  
diffraction (XRD), transmission electron microscopy (TEM), fourier transform infrared spectroscopy  
(FTIR) and X-ray photoelectron spectroscopy (XPS). Their photocatalytic activities were studied via  
time-dependent degradation of methylene blue in aqueous solution. The results exhibit that crys-  
tal structure and morphology of Cu doped ZnO photocatalysts is not modified significally than  
ZnO original but surface charateristicschanged greatly. The photocatalyst was doped with copper  
content under 2% showed formation of Cu species. These samples perform photocatalytic activity  
higher than ZnO. The CuNZO-0.05-500 had the highest rate constants for methylene blue degra-  
dation (kUV = 6,901 h1, kVIS = 0,224 h1), which are about 2.2 times and 1.3 times higher than  
unmodified ZnO under UV light and Vis light, respectively. However, the CuNZO-5.0-500 which  
had the formation of CuO phase and unchangeable ZnO's surface has photocatalytic activity simi-  
lar to pure ZnO.  
Key words: Cu doped ZnO, photocatalysis, thermal shock, X-ray photoelectron spectroscopy,  
surface modification, copper nitrate, defects  
University of Science, VNU-HCM,  
Vietnam  
Correspondence  
Huynh Thi Kieu Xuan, University of  
Science, VNU-HCM, Vietnam  
Email: htkxuan@hcmus.edu.vn  
History  
Received: 17-3-2021  
Accepted: 29-4-2021  
Published: 09-5-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.1042  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Luan N T, Khoa L T, Ngoc H C, Hưng N H K, Xuan H T K. Influence of Cu(NO3)2 content  
used in thermal shock method on the photocatalytic activity of Cu-Modified ZnO nanoparticles.  
Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1256-1265.  
1265  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của hàm lượng tiền chất Cu(NO₃)₂ lên hoạt tính quang xúc tác của ZnO biến tính với Cu bằng phương pháp sốc nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_ham_luong_tien_chat_cuno_len_hoat_tinh_quang_x.pdf