Nghiên cứu chế tạo nano bạc - Chitosan theo phương pháp bọc in-situ định hướng làm chế phẩm phòng bệnh trên cây trồng

Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4A/2020, tr. 51-59  
NGHIÊN CU CHTO NANO BC - CHITOSAN  
THEO PHƢƠNG PHÁP BC IN-SITU ĐỊNH HƢỚNG  
LÀM CHPHM PHÒNG BNH TRÊN CÂY TRNG  
Hồ Đình Quang (1), Chu ThThùy Dung (2), Nguyn ThQunh Giang (1),  
Nguyn Hoa Du (2), Lê Thế Tâm (1)  
1 Vin Công nghHóa Sinh - Môi trường, Trường Đại hc Vinh  
2Viện Sư phạm Tự nhiên, Trường Đại hc Vinh  
Ngày nhn bài 09/10/2020, ngày nhận đăng 13/12/2020  
Tóm tt: Ht nano bc - chitosan (Ag@CS) được chế tạo theo phương pháp bọc  
in-situ có kích thước trung bình 12,6 nm, hạt đồng đều, phân tán tốt trong nước và n  
định. Kết quthc nghim cho thy nhiệt độ và thi gian phn ng ảnh hưởng lớn đến  
shình thành các hạt nano Ag@CS, kích thước hạt và độ đồng đều. Nhiệt độ tối ưu  
cho các quá trình tng hp ht Ag@CS là 60oC trong thi gian 3 giờ thu được các ht  
nano Ag@CS có hàm lượng Ag chiếm 9,01%. Thế zeta ca Ag@CS dng keo thu  
được sau 3 tháng có giá trlà +25,6 mV chng tcác ht Ag@CS có độ ổn định tt,  
mra tiềm năng cho việc sdng hvt liu này làm chế phm bo vthc vt.  
Tkhóa: Nano bc - chitosan; phương pháp bọc in-situ; phòng bnh cây trng.  
1. Mở đầu  
Trong những năm gần đây, công nghệ nano đã và đang được áp dng rt hiu quả  
vào nhiu lĩnh vực nông nghip như: xlý ht ging; sn xut thuc bo vthc vt,  
phân bón vi lượng cho cây; bo qun nông sn sau thu hoch… giúp con người hướng  
đến nn nông nghip sạch và an toàn [1]. Trong lĩnh vực bo vthc vt, công nghnano  
đã có những ng dng quan trng trong sn xut các chế phm phòng trbnh do nm,  
vi khun, tuyến trùng, nguyên sinh động vt, tảo và động vt nhgây nên [2]. Mt số  
bnh phbiến trên cây ăn quả, cây lương thực như bệnh vàng lá, thi r, ghẻ, thán thư, rỉ  
st, loét quả, đốm nâu, khô lá… được điều trhiu qubng các chế phẩm nano đồng,  
km, bc, titan oxit, chitosan [3-4].  
Kim loi bc (Ag) từ lâu đã được xem là cht kháng khun tự nhiên và không độc  
hại, đặc bit khi ở kích thước nano, khả năng kháng khuẩn ca ht nano bc tăng mạnh  
vi phdit khun rng. Các nghiên cu gần đây cho thấy, ht nano bc có tính kháng  
khun, kháng nm, chng viêm, kháng virut, chng to mch máu mi và kháng kết tp  
tiu cu. Ht nano bc c chế mnh các chng vi khuẩn kháng methicillin như  
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa Staphylococcus aureus bng cách liên kết  
vi thành tế bào vi khuẩn tích điện âm để làm thay đổi tính thm và sự ổn định ca vtế  
bào [5]. Đối vi các bnh trên thc vt, các ht nano bc có phhoạt động mnh vi  
nhiu loi nấm như Magnaporthe grisea (bệnh đạo ôn), Bipolaris sorokiniana (bnh thi  
r), Colletotrichum gloeosporioides (bệnh thán thư), Pythium ultimum (bnh thối đen),  
Botrytis cinerea (bnh mc xám), Scalerotinia sclerotiorum (bnh mc trng),  
Sphaerotheca pannosa (bnh phn trng), Rhizoctonia solani (bnh khô vn),  
Colletotrichum theae Petch (bnh thi búp chè), Phytophthora sp (bnh vàng lá thi r)  
[6]. Tuy nhiên, khi  
.
sử  
.
dng  
.
các  
.
ht  
.
nano  
.
bc  
.
dưới  
.
dng  
.
dung  
.
dch  
.
kém  
.
n  
.
định  
.
và dbị  
.
Email: tamlt@vinhuni.edu.vn (L. T. Tâm)  
51  
H. Đ. Quang, C.T. T. Dung, N. T. Q. Giang, N. H. Du, L. T. Tâm / Nghiên cu chế to nano bc - chitosan..  
kết tụ [7], nên thường được ổn định bng các polyme tự nhiên như chitosan, alignate,  
cht tạo đặc CMC (carboxymethyl cellulose). Điều này đã được A. Murugadoss và cng  
schng minh khi sdng chitosan va làm cht kh, va làm cht ổn định khi tng  
hp các ht nano bc theo phương pháp in-situ [9], thu được các ht nano bc đồng đều,  
kích thước nhỏ hơn 5 nm.  
Trong quá trình này, chitosan đóng vai trò là tác nhân kiểm soát shình thành các  
ht nano, phân tán chúng trong dung môi và chng kết đám, tạo ra hkeo bc - chitosan  
(Ag@CS). Mt khác, chitosan là polyme tnhiên có tính kháng vi sinh vt, cm ng  
kháng bnh ca thc vt, kích thích hoc c chế sphát trin ca các tế bào, giúp tăng  
cường hot tính ca các ht nano bc - chitosan. Mc dù, chitosan có thkhion bc  
thành các ht nano bc, nhưng cần nhiệt độ phn ng cao (93-95oC) trong thi gian  
tương đối dài (12 gi) [9].  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng phương pháp bọc in-situ để chế to ht  
nano bc - Chitosan (Ag@CS) bng cách sdng chitosan va làm cht bc, cht n  
định, va làm cht khử. Đặc biệt, để gim nhiệt độ và thi gian phn ng tng hp  
Ag@CS, chúng tôi sdng ít cht khNaBH4, giúp gim chi phí và thi gian chế to,  
điều này rất có ý nghĩa khi định hướng dùng vt liu này làm các chế phm bo vthc  
vt. Kết qucho thy, các hạt nano Ag@CS thu được có dng hình cầu, đơn phân tán,  
đồng đều với kích thước trung bình đạt 12,6 nm.  
2. Vt liệu và phƣơng pháp nghiên cứu  
2.1. Vt liu  
Các hóa chất dùng để tng hp mu nano Ag@CS là các sn phẩm thương mại  
ca hãng BDH Chemicals, Sigma-Aldrich và Merck loi tinh khiết phân tích bao gm:  
Silver nitrate (AgNO3), Acetic acid (CH3COOH), Sodium borohydride (NaBH4), nước  
cất đề ion.  
2.2. Phương pháp chế to  
Cân 0,3 gam chitosan (93%) pha trong 50 ml dung dch axit axetic 2%, khuấy đều  
tốc độ 500 vòng/phút trong thi gian 3 gi, nhiệt độ 50oC (dung dch 1). Hòa tan 0,2  
gam AgNO3 trong 50 ml nước ct, khuy trong 45 phút nhiệt độ phòng (dung dch 2).  
Nhttdung dch 1 vào dung dch 2, khuy liên tc trong vòng 30 phút (dung dch 3).  
Cui cùng, 0,05g NaBH4 pha trong 30 ml nước được nhttvào dung dịch 3 thu được  
dung dch màu nâu, tiếp tc khuy trong vòng 3 gi, nhiệt độ kho sát từ 30 đến 90oC.  
Ion Ag+ trong dung dch sbkhto thành nano Ag phân tán trong ma trn chitosan để  
to thành phc hp nano Ag-chitosan (Ag@CS).  
Để kho sát sự ảnh hưởng ca thi gian khuy, nhiệt độ lên quá trình tng hp,  
các thí nghiệm được tiến hành khuy trong thi gian 1 gi, 3 givà 5 giờ, tương ứng vi  
nhiệt độ 30oC, 60oC và 90oC (Hình 1).  
2.3. Đặc trưng vật liu  
Hình thái và kích thước hạt các mẫu Ag@CS NPs thu được khảo sát trên kính  
hiển vi điện ttruyn qua (TEM) JEM 1010 (Phòng thí nghim Siêu cu trúc, Vin Vệ  
sinh dch tTW). Phân bố kích thước và đường kính trung bình của hạt được tính toán  
bằng phần mềm công cụ hình ảnh Java (ImageJ), dựa trên dữ liệu trung bình 50-100 hạt  
52  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4A/2020, tr. 51-59  
từ kết quả ảnh TEM. Phổ UV-Vis của các mẫu được ghi trên máy quang phổ Libra S80  
Libra (Biochrom - Anh), và thành phần nguyên tố trong sản phẩm được xác định bằng  
phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) với đầu dò tán xạ năng lượng tia X (EDX,  
Oxford Instruments - Anh) trên thiết bị JSM - 6510LV (Jeol - Nhật Bản) (Viện Kỹ thuật  
nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Phân bố kích thước ht và  
độ bn thế zeta ca các mu trong nghiên cứu được xác định bằng phương pháp tán xạ  
laser động (Dynamic Light Scattering-DLS) trên thiết bZetasize-Nano ZS ca hãng  
Malvern-Anh (Vin Khoa hc vt liu, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công nghVit  
Nam).  
Hình 1: Quy trình tng hp ht nano Ag@CS  
3. Kết qunghiên cu  
3.1. Ảnh hưởng ca thời gian đến quá trình tng hp vt liu  
Các mu Ag@CS ký hiu Ag@CS-1h, Ag@CS-3h, Ag@CS-5h tương ứng vi  
thi gian phn ng tăng dần 1 gi, 3 givà 5 giti nhiệt độ phn ng 60oC, được thể  
hin trong Hình 2.  
Kết qucho thấy, khi tăng thời gian phn ng t1 gilên 5 gi, các ht nano  
Ag@CS thu được có kích thước tăng nhưng độ đồng đều ca các ht khác nhau. Cth,  
khi tiến hành phn ng trong 1 gi, các mu Ag@CS-1h (Hình 2a) thu được có hình dng  
chưa hoàn thiện, không đồng đều, kích thước trung bình đạt 8,5±3,8 nm. Trong khi đó, khi  
tiến hành phn ng trong 3 gi, các ht Ag@CS-3h thu được có dng hình cu hoàn thin,  
53  
H. Đ. Quang, C.T. T. Dung, N. T. Q. Giang, N. H. Du, L. T. Tâm / Nghiên cu chế to nano bc - chitosan..  
đơn phân tán, hạt đồng đều, kích thước trung bình đạt 12,6±2,7 nm. Điều này chng t,  
chitosan đóng vai trò rất quan trng, giúp ổn định hht và chng kết tụ. Khi tăng thời  
gian phn ng, chitosan có vai trò cht khion Ag+ thành Ag, đồng thi vi bc các ht  
nano Ag ngay ở kích thước bé. Mt khác thời gian tăng thì độ tinh thhóa nano Ag càng  
cao do đó hạt thu được có kích thước đồng đều hơn, hệ keo tn ti khá ổn định.  
Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng thời gian phn ng ca hlên 5 giờ, kích thước ca  
các hạt nano Ag@CS thu được tiếp tục tăng, trung bình đạt 14,8±4,8 nm. Các ht  
Ag@CS-5h thu được có hiện tượng kết đám, biến động kích thước lớn, không đồng đều.  
Kết quả này cũng phù hợp vi mt scông bvề ảnh hưởng ca thời gian đến shình  
thành các ht nano Ag, khi thi gian phn ứng tăng kích thước hạt tăng [8].  
Như vậy, thi gian phn ng có ảnh hưởng lớn đến hình dạng và kích thước các  
hạt nano Ag@CS thu được. Các hạt Ag@CS có kích thước đồng đều, đơn phân tán khi  
tiến hành phn ng 3 giờ. Điều này giúp giảm đáng kể thi gian cn thiết để tiến hành  
phn ng, so vi khi chdùng chitosan làm cht kh(phi tiến hành trong 12 gi, theo  
kết qucông bca nhóm A. Murugadoss và cs. [9]). Do đó, chúng tôi chọn thi gian  
thc hin phn ng là 3 gicho các nghiên cu tiếp theo.  
Hình 2: Ảnh TEM của các mẫu Ag@CS-1h (a), Ag@CS-3h (b), Ag@CS-5h(c)  
tương ứng vi thi gian phn ng 1 gi(a), 3 gi(b), 5 gi(c)  
và (d) giản đồ phân bố kích thước hạt  
54  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4A/2020, tr. 51-59  
3.2. Ảnh hưởng ca nhiệt độ đến quá trình tng hp vt liu  
Các mu Ag@CS ký hiu Ag@CS-30oC, Ag@CS-60oC, Ag@CS-90oC tương  
ng vi nhiệt độ phn ứng tăng dần 30oC, 60oC và 90oC trong thi gian phn ng 3h,  
được thhin trong Hình 3.  
Hình 3: Ảnh TEM của các mẫu Ag@CS-30oC, Ag@CS-60oC, Ag@CS-90oC  
tương ứng vi nhiệt độ phn ng 30oC (a) , 60oC (b), 90 oC (c)  
(d) giản đồ phân bố kích thước hạt  
Kết qucho thy, khi nhiệt độ phn ứng tăng từ 30oC lên 90oC, vt liệu thu được  
có kích thước trung bình thay đổi không nhiều nhưng mức độ phân tán về kích thước ht  
và độ đồng đều là khác nhau. Cth, ti nhiệt độ 30oC, các ht Ag@CS-30oC thu được  
có kích thước trung bình đạt 11,5 nm, biến động ln trong khoảng 6,9 đến 16,1 nm; trong  
khi nếu nhiệt độ tăng lên 60oC các ht Ag@CS-60oC thu được có độ phân bố kích thước  
hẹp hơn, dạng hình cầu và đồng đều hơn, với kích thước chyếu trong khong t9,9 nm  
đến 15,3 nm. Điều này có thgii thích nhiệt độ cao vai trò ca cht khca chitosan  
đóng góp là đáng k, mt khác nhiệt độ cao làm hoàn thin cu trúc ca các tinh thnano  
Ag. Tuy nhiên, khi tăng nhiệt độ lên 90oC, các ht Ag@CS-90oC có hiện tượng bkết  
đám dạng 3 đến 4 ht với nhau nhưng không đồng đều làm kích thước hạt dao động ln  
trong khong từ 9,3 đến 18,3 nm. Vì vy, chúng tôi chn nhiệt độ tối ưu cho các phản  
ng tng hp ht Ag@CS là 600C, điều này giúp tiết kiệm chi phí khi định hướng ng  
dng hvt liu này làm chế phm bo vthc vt.  
55  
H. Đ. Quang, C.T. T. Dung, N. T. Q. Giang, N. H. Du, L. T. Tâm / Nghiên cu chế to nano bc - chitosan..  
3.3. Thành phn và tính cht ca vt liu nano Ag@CS  
Thành phn và các nguyên tcu thành vt liệu nano Ag@CS xác định bng  
phương pháp phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX) mu Ag@CS-3h60oC tng hp nhit  
độ tối ưu 60oC trong thi gian 3 gi, kết quthhin trong Hình 4.  
Hình 4: PhEDX ca mu Ag@CS-3h60oC  
Kết quchp cho thy, trong Ag@CS-3h60oC thu được có hàm lượng Ag chiếm  
9,01% vtrọng lượng, trong khi O chiếm 84,53%, C chiếm 1,77% và N chiếm 4,69%.  
Điều này rất có ý nghĩa khi sử dng nano Ag cho các chế phm bo vthc vt, phòng  
trsâu bnh vì chcần hàm lưng nhỏ Ag cũng có thể cho hiu qudit trbnh cao.  
Hình 5: PhUV-Vis ca mu Ag@CS (a) và (b) sphân bố  
kích thước dung dch nano bc - chitosan chế to bằng phương pháp in-situ  
Các đặc tính quang hc ca các ht nano bc hình cu phthuc nhiều vào đường  
kính ca ht nano. PhUV-Vis ca các hạt nano Ag có kích thước dưới 20 nm thì đều  
cho cộng hưởng plasmon bmt (Surface plasmon resonance-SPR) như nhau. Hình 5a  
cho thấy đỉnh plasmon bmt ca các mu tng hp ở các điu kiện khác nhau, tương  
ng với kích thước hạt 11,5 nm; 12,6 nm và 13,8 nm đều có đỉnh hp thcực đại ti 396  
56  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4A/2020, tr. 51-59  
nm và 400 nm. Điều này có thgii thích do các qucu nano nhỏ hơn chủ yếu hp thụ  
ánh sáng và có các cực đại gn 400 nm, trong khi các qucu nano lớn hơn thể hin sự  
tán xạ tăng lên và có các cực đại mrng và dch chuyn về phía bước sóng dài hơn  
(được gi là chuyn dịch đỏ). Kết quả này cũng phù hợp vi các kết quả đã được công bố  
ca Paramelle và cng s[10,11]. Rõ ràng tHình 5a cho thấy không có đỉnh SPR nào  
được quan sát ở hơn 500 nm, cho thấy rng hu hết các Ag@CS thu được có kích thước  
nhỏ và hình thái tương tự.  
Kết quphân tích sphân bố kích thước ht bằng phương pháp pháp DLS cho 1  
đỉnh duy nhất (tương ứng với kích thước cht 24,5 nm) (Hình 5b), hoàn toàn không có  
skết khi, to ra các tp hp ht ở vùng kích thước cht chyếu tp trung trong  
khoảng 15 đến 40 nm. Điều này khẳng định các tiểu phân nano có kích thước bé và phân  
tán đồng đều. Kết quả kích thước hạt thu được từ ảnh TEM nhỏ hơn so với kết quthu  
được tkết quphân tích DLS là hoàn toàn phù hp, vì kết quả phân tích DLS (phương  
pháp tán xạ ánh sáng động) là kích thước động, thu đưc tmt tp hp ht rt ln, trong  
khi nh TEM chquan sát mt vùng nh, số lượng hạt được quan sát ít, kích thước ht  
thu được là kích thước tĩnh. Mặt khác, kích thước ht ca các mu bọc đo trong môi  
trường cht lỏng (đo DLS) có kích thước lớn hơn khi chụp nh TEM có thể được gii  
thích: khi đo hạt trong môi trường cht lng, các polime ưu nước sẽ tương tác với nước,  
làm cho các hạt có kích thưc lớn hơn.  
Trong hsn phm dng lng, thế zeta thường được sdụng như là một ngưỡng  
để đánh giá cho sự ổn định. Thế zeta thhin mức độ đẩy gia các hạt tích điện cùng du  
gn nhau trong hệ phân tán. Đối vi các phân tvà các hạt đủ nh, thế zeta cao (âm hoc  
dương) sẽ cho độ ổn định cao, hphân tán schng li skeo t, kết đám. Thế zeta đo  
được ca mẫu đạt +26,4 mV (Hình 6a). Như vậy, vi kết quả đo được thì thế zeta đạt  
được là khá tối ưu, khẳng định tính bn vng và ổn định ca hdung dch nano. Trong  
nghiên cu này, tính ổn định lâu dài theo thi gian ca các ht nano Ag dạng keo đã  
được theo dõi bng kthuật đo điện thế zeta, từ đó cho biết sự thay đổi điện tích bmt  
theo thi gian (Hình 6). Giá trthế zeta ca Ag@CS dng keo được điều chế bng  
phương pháp bọc in-situ sau 3 tháng có giá trị tương ứng là +25,6 mV. Điều đó cho thấy  
rng dung dịch nano Ag@CS được chế tạo được có độ ổn định tt. Kết qunày cho thy  
sự ổn định lâu dài ca các chất keo tương ứng, mra tiềm năng cho việc sdng hvt  
liu này làm chế phm bo vthc vt.  
Hình 6: Thế zeta của dung dịch nano bạc - chitosan chế tạo  
bằng phương pháp in-situ sau các khoảng thời gian: (a) sau chế tạo; (b) sau 3 tháng  
57  
H. Đ. Quang, C.T. T. Dung, N. T. Q. Giang, N. H. Du, L. T. Tâm / Nghiên cu chế to nano bc - chitosan..  
4. Kết lun  
Bằng phương pháp bọc in-situ sdng chitosan làm cht ổn định, đồng thi là  
cht khử chúng tôi thu được các mẫu Ag@CS có kích thước nh, hạt đồng đều, phân tán  
tốt trong nước và ổn định. Kết qucho thy, nhiệt độ và thi gian phn ng có nh  
hưởng đáng kể đến shình thành các hạt nano Ag@CS, kích thước hạt và độ đồng đều  
tăng khi nhiệt độ và thi gian phn ứng tăng nhưng đạt đến mt mức độ nhất định, sự  
tuyến tính này bphá v, các hạt có xu hướng kết tlàm cho hạt có kích thước ln hơn.  
Bng thc nghiệm, chúng tôi thu được các ht mu Ag@CS-3h60oC có điều kin tng  
hp tối ưu ở 60oC trong thi gian 3 giờ có kích thước trung bình đạt 12,6 nm, hàm lượng  
Ag chiếm 9,01%. Sn phẩm có độ ổn định cao sau 3 tháng và có trin vng ng dng  
làm các chế phm bo vthc vt, phòng trnm và bnh hi cây trng.  
Li cảm ơn: Công trình này được thc hin vi shtrvkinh phí của đề tài  
nghiên cu khoa hc cp Tnh NghAn mã số 01/2020/HĐ-NCKHNA.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] H. Chhipa, “Nanofertilizers and nanopesticides for agriculture,Environmental  
Chemistry Letters, Vol. 15, pp. 15-22, 2017.  
[2] I. O. Adisa, V. L. R. Pullagurala, J. R. Peralta-Videa, C. O. Dimkpa, W. H. Elmer, J.  
Gardea-Torresdey, and J. C. White, “Recent advances in nano-enabled fertilizers  
and pesticides: A critical review of mechanisms of action,Environmental Science:  
Nano, Vol. 6, pp. 2002- 2030, 2019.  
[3] X. He, H. Deng and H. Hwang, “The current application of nanotechnology in food  
and agriculture,Journal of Food and Drug Analysis, Vol. 27, No. 1, pp. 1-21,  
2019.  
[4] E. Worrall, A. Hamid, K. Mody, N. Mitter and H. Pappu, “Nanotechnology for Plant  
Disease Management,Agronomy, Vol. 8, No. 12, pp. 1-24, 2018.  
[5] R. Kalaivani, M. Maruthupandy, T. Muneeswaran, A. Hameedha Beevi, M. Anand,  
C. M. Ramakritinan and A. K. Kumaraguru, “Synthesis of chitosan mediated silver  
nanoparticles (Ag NPs) for potential antimicrobial applications,Frontiers in  
Laboratory Medicine, Vol. 2, No. 1, pp. 30-35, 2018.  
[6] X.-F. Zhang, Z.-G. Liu, W. Shen and S. Gurunathan, “Silver Nanoparticles:  
Synthesis, Characterization, Properties, Applications, and Therapeutic Approaches”,  
International Journal of Molecular Sciences, Vol. 17, No. 9, pp. 1-34, 2016.  
[7] D. K. Bhui, H. Bar, P. Sarkar, G. P. Sahoo, S. P. De and A. Misra, “Synthesis and  
UV-vis spectroscopic study of silver nanoparticles in aqueous SDS solution,”  
Journal of Molecular Liquids, Vol. 145, No. 1, pp. 33-37, 2009.  
[8] K. Patel, M. P. Deshpande, V. P. Gujarati, and S. H. Chaki, “Effect of Heating Time  
Duration on Synthesis of Colloidal Silver Nanoparticles,Advanced Materials  
Research, Vol. 1141, pp. 14-18, 2016.  
[9] A. Murugadoss and A. Chattopadhyay, “A green chitosan-silver nanoparticle  
composite as a heterogeneous as well as micro-heterogeneous catalyst,”  
Nanotechnology, Vol. 19, pp. 1-9, 2008.  
58  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4A/2020, tr. 51-59  
[10] A. Amirjani, N. N. Koochak and D. F. Haghshenas, “Investigating the Shape and  
Size-Dependent Optical Properties of Silver Nanostructures Using UV-vis  
Spectroscopy,J. Chem. Educ., Vol. 96, No. 11, pp. 2584-2589, 2019.  
[11] D. Paramelle, A. Sadovoy, S. Gorelik, P. Free, J. Hobley and D. G. Fernig, “A rapid  
method to estimate the concentration of citrate capped silver nanoparticles from UV-  
visible light spectra,The Analyst, Vol. 139, No. 19, pp. 4855-4861, 2014.  
SUMMARY  
STUDY ON FABRICATION AG-CHITOSAN NANOPARTICLES  
BY IN-SITU ENCAPSULATION METHOD FOR THE PREPARATION  
OF NANOPROTECTIVE APPLIED IN PLANT PROTECTION  
Ho Dinh Quang (1), Chu Thi Thuy Dung (2), Nguyen Thi Quynh Giang (1),  
Nguyen Hoa Du (2), Le The Tam (1)  
1 School of Biochemical Technology - Environment, Vinh University  
2 School of Natural Sciences Education, Vinh University  
Received on 09/10/2020, accepted for publication on 13/12/2020  
Silver - chitosan (Ag@CS) nanoparticles were synthesized by in-situ encapsulation  
method, which achieved an average size of 12.6 nm, uniform particles, well-dispersed  
particles in water and stable. Experimental results show that the temperature and reaction  
time have greatly affected on the formation of Ag@CS nanoparticles, particle size and  
uniformity. The optimal temperature is 60oC during 3 hours to obtain Ag@CS  
nanoparticles with Ag content of 9.01%. The zeta potential of Ag@CS in the colloidal  
form obtained after 3 months has a value of +25.6 mV, proving that Ag@CS particles have  
good stability, opening up the potential for using this material system as a plant protection  
product.  
Keywords: Nano silver - chitosan; in-situ encapsulation method; plant protection  
products.  
59  
pdf 9 trang yennguyen 18/04/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chế tạo nano bạc - Chitosan theo phương pháp bọc in-situ định hướng làm chế phẩm phòng bệnh trên cây trồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_nano_bac_chitosan_theo_phuong_phap_boc_in.pdf