Kết quả ban đầu trong việc xác định nồng độ phần trăm của dung dịch axit sunfuric dựa trên kỹ thuật gamma truyền qua với năng lượng 662 keV

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Kết quả ban đầu trong việc xác định nồng độ phần trăm của dung  
dịch axit sunfuric dựa trên kỹ thuật gamma truyền qua với năng  
lượng 662 keV  
Huỳnh Đình Chương1, Trương Thành Sang2,3, Lê Thị Ngọc Trang1, Nguyễn Thị Trúc Linh1, Hoàng Đức Tâm3,*  
TÓM TẮT  
Trong nghiên cứu này, một cách tiếp cận dựa trên sự kết hợp của dữ liệu thực nghiệm và mô phỏng  
Monte Carlo của phép đo gamma truyền qua được đề xuất để xác định nồng độ phần trăm của  
Use your smartphone to scan this  
dung dịch axit. Cấu hình đo được bố trí với một nguồn phóng xạ 137Cs có chuẩn trực để phát ra  
QR code and download this article  
chùm tia gamma hẹp năng lượng 662 keV chiếu đến mẫu đo và đầu dò NaI(Tl) để ghi nhận chùm  
tia gamma sau khi truyền qua mẫu đo. Dữ liệu mô phỏng Monte Carlo được sử dụng để xây dựng  
các đường chuẩn cho mối liên hệ giữa lnR so với nồng độ phần trăm của dung dịch axit ứng với  
các nhiệt độ khác nhau của dung dịch (R là tỉ số giữa cường độ gamma sau khi truyền qua dung  
dịch axit và cường độ gamma sau khi truyền qua nước nguyên chất). Nồng độ phần trăm của dung  
dịch axit được xác định dựa trên đường chuẩn đã xây dựng và tỉ số cường độ R đo được từ thực  
nghiệm. Kết quả thu được cho thấy rằng cách tiếp cận này là khả thi với 7 trong tổng số 8 mẫu  
dung dịch axit sunfuric được khảo sát có nồng độ phần trăm đo được có độ lệch so với nồng độ  
mẫu chuẩn là dưới 5%, chỉ có một mẫu có độ lệch là 7,6%. Kết quả ban đầu này cho thấy có thể  
phát triển một phương pháp phân tích không hủy mẫu để xác định nhanh nồng độ phần trăm của  
các dung dịch axit dựa trên kỹ thuật gamma truyền qua.  
Từ khoá: axit sunfuric, gamma truyền qua, Monte Carlo, nồng độ phần trăm  
1Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân,  
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên,  
truyền qua để xác định mật độ của chất lỏng. Ưu điểm  
của kỹ thuật này là thiết bị đo không cần tiếp xúc với  
MỞ ĐẦU  
ĐHQG-HCM, Việt Nam  
2Khoa Vật lý và Vật lý kỹ thuật, Trường  
Đại học Khoa học Tự nhiên,  
ĐHQG-HCM, Việt Nam  
3Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm  
ành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  
Axit sunfuric đóng một vai trò đặc biệt quan trọng  
trong công nghiệp hóa chất. Trong nhiều ứng dụng  
thực tế, axit sunfuric cần phải được pha loãng với  
nhiều nồng độ khác nhau, ví dụ dung dịch axit sunfu-  
ric với nồng độ 33,5% được dùng trong ắc quy, hoặc  
nồng độ 62,18% được dùng trong sản xuất phân bón.  
Do đó, nồng độ phần trăm của loại axit này cần phải  
được xác định để đảm bảo yêu cầu cho các ứng dụng  
cụ thể. Điều này có thể thực hiện được bằng các  
phương pháp phân tích hóa học. Tuy vậy, việc thực  
hiện nhiều thao tác trong quá trình phân tích nồng  
độ bằng phương pháp hóa học có thể tiềm ẩn những  
nguy cơ nhất định về tính an toàn của người làm thí  
nghiệm. Hơn nữa, quá trình phân tích này sẽ làm tiêu  
hao một lượng mẫu nhất định.  
Mối liên hệ giữa nồng độ phần trăm và mật độ khối  
lượng của các dung dịch axit đã được chỉ rõ trong tài  
liệu1 và vì vậy mật độ khối lượng có thể được sử dụng  
như một đặc trưng để xác định nồng độ phần trăm  
của dung dịch axit. Phương pháp không hủy mẫu đã  
được áp dụng thành công trong các nghiên cứu trước  
đây để xác định mật độ chất lỏng24. Đặc biệt gần  
mẫu phân tích, do đó phép đo có thể được tiến hành  
trong điều kiện mẫu phân tích được chứa trong môi  
trường đóng kín và không gây ra phá hủy cho mẫu  
phân tích. Như vậy, việc phát triển một phương pháp  
phân tích không hủy mẫu để xác định nồng độ phần  
trăm của dung dịch axit dựa trên kỹ thuật gamma  
truyền qua là có tính khả thi.  
Liên hệ  
Hoàng Đức Tâm, Khoa Vật lý, Trường Đại học  
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  
Trong những năm gần đây, phương pháp mô phỏng  
Monte Carlo cho sự vận chuyển của bức xạ đã được  
ứng dụng phổ biến trong lĩnh vực đo lường bức xạ.  
Một vài nghiên cứu trước đây đã kết hợp dữ liệu mô  
phỏng Monte Carlo và thực nghiệm để xác định bề  
dày vật liệu6, đo mật độ chất lỏng3,4. Việc sử dụng  
dữ liệu mô phỏng Monte Carlo giúp làm giảm chi phí  
và thời gian phân tích (do không cần chuẩn bị và đo  
các mẫu tham khảo để xây dựng đường chuẩn phân  
tích) và làm tăng độ chính xác của kết quả phân tích  
(do các sai số hệ thống được loại bỏ trong mô phỏng).  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất một cách tiếp  
cận dựa trên sự kết hợp của dữ liệu thực nghiệm và mô  
phỏng Monte Carlo của phép đo gamma truyền qua  
với năng lượng 662 keV để xác định nồng độ phần  
Email: tamhd@hcmue.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 19-01-2021  
Ngày chấp nhận: 06-4-2021  
Ngày đăng: 30-4-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.1010  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
đây, Chương và cộng s5 đã sử dụng kỹ thuật gamma trăm của dung dịch axit. Trong đó, dữ liệu mô phỏng  
Trích dẫn bài báo này: Chương H D, Sang T T, Trang L T N, Linh N T T, Tâm H D. Kết quả ban đầu trong  
việc xác định nồng độ phần trăm của dung dịch axit sunfuric dựa trên kỹ thuật gamma truyền qua  
với năng lượng 662 keV. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1179-1188.  
1179  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
Monte Carlo được sử dụng để xây dựng các đường với µMρ µNρ lần lượt là hệ số suy giảm khối (viết tắt  
chuẩn cho mối liên hệ giữa lnR so với nồng độ phần là MAC) của dung dịch axit và nước; ρM ρN lần  
trăm của dung dịch axit ứng với các nhiệt độ khác lượt là mật độ khối lượng của dung dịch axit và nước.  
nhau của dung dịch. Để xác định được nồng độ phần Phương trình (4) được viết lại như sau:  
trăm của một dung dịch axit, các phép đo gamma  
lnR = (µρ ρM µρ ρN)d  
(5)  
M
N
truyền qua được thực hiện với mẫu axit này và mẫu  
nước nguyên chất, sau đó xác định tỉ số cường độ R  
tương ứng. Nồng độ của dung dịch axit được xác định  
dựa trên đường chuẩn đã xây dựng bằng mô phỏng  
Monte Carlo và tỉ số cường độ R đo được từ thực  
nghiệm. Cách tiếp cận này có những ưu điểm sau:  
thứ nhất, ít tốn kém chi phí do đường chuẩn phân tích  
được xây dựng hoàn toàn dựa trên dữ liệu mô phỏng  
Monte Carlo nên không cần phải chuẩn bị các mẫu  
axit tham khảo với nồng độ phần trăm khác nhau; thứ  
hai, cách tiếp cận này là không hủy mẫu và an toàn đối  
với người thực hiện phép đo, đồng thời có thể phân  
tích trong trường hợp dung dịch axit được chứa trong  
bình kín hoặc đang chảy trong đường ống. Trên thực  
tế việc đo mẫu trong một bình kín làm tăng đáng kể  
sự an toàn đối với người làm thí nghiệm và đặc biệt  
không tốn mẫu trong quá trình phân tích. Một số kết  
quả ban đầu của việc ứng dụng cách tiếp cận này để  
phân tích nồng độ phần trăm của một số dung dịch  
axit sunfuric được trình bày trong bài báo.  
Mặt khác  
µMρ = wµaρxit +(1w)µNρ  
= w(µaρxit µNρ )+ µNρ  
(6)  
với µaρxit là MAC của axit nguyên chất; w là nồng độ  
phần trăm của axit trong dung dịch.  
Phương trình (6) cho thấy rằng µNρ là một hàm tuyến  
tính theo nồng độ phần trăm của axit trong dung dịch.  
Dữ liệu trong Bảng 1 trình bày các giá trị của MAC  
theo nồng độ phần trăm tính bằng chương trình  
XCOM được làm khớp bằng phương pháp bình  
phương tối thiểu theo hàm tuyến tính như trong  
phương trình (6) như trình bày trong Hình 1. Có thể  
thấy được sự phụ thuộc tuyến tính rất tốt giữa MAC  
so với nồng độ phần trăm của axit sunfuric với hệ số  
R2 gần như bằng 1. Cũng trong Bảng 1, giá trị MAC  
tính từ hàm làm khớp được so sánh với giá trị MAC  
tính từ XCOM, kết quả cho thấy gần như không có sự  
khác biệt. Điều này khẳng định sự phụ thuộc tuyến  
tính của MAC vào nồng độ phần trăm của axit như  
trong phương trình (6).  
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Cơ sở lý thuyết  
Từ kết quả thu được ở trên, phương trình (6) được  
viết lại như sau:  
Chùm photon hẹp có cường độ I0 chiếu xuyên qua  
ống dạng hình trụ đựng axit như mô tả trong Hình 3,  
số đếm mà đầu dò ghi nhận được xác định theo công  
thức sau:  
µMρ = aw+b  
(7)  
Ở đây: a = µaρxit µNρ b = µNρ  
(1) Đối với các loại axit bao gồm cả axit sunfuric (1), mật  
độ khối lượng của nó bên cạnh phụ thuộc vào nồng  
NM = εI0exp[2µT xT ]exp[µMd]  
độ của axit còn phụ thuộc vào nhiệt độ như có thể  
thấy trong Hình 2.  
Như vậy, mật độ khối lượng của dung dịch axit có  
thể được xem như là hàm theo nồng độ phần trăm  
và nhiệt độ T như biểu diễn theo phương trình bên  
dưới:  
(2)  
NN = εI0exp[2µT xT ]exp[µNd]  
trong đó, NM NN lần lượt là số đếm bên dưới đỉnh  
truyền qua mà đầu dò ghi nhận ứng với mẫu đo là  
dung dịch axit và nước; µT , µM µM lần lượt là hệ  
số suy giảm tuyến tính của thành ống, dung dịch axit  
và nước; xT và d lần lượt là bề dày của thành ống và  
đường kính trong của ống; ε là hiệu suất đỉnh năng  
lượng toàn phần của đầu dò ứng với năng lượng của  
gamma truyền qua.  
(8)  
ρM = f (w,T)  
Tại một nhiệt độ xác định, chúng tôi giả sử rằng, mật  
độ khối lượng của dung dịch axit sunfuric phụ thuộc  
vào nồng độ phần trăm với hàm mô tả sự phụ thuộc  
này có dạng hàm đa thức bậc 3 như sau:  
Tỉ số R được định nghĩa như sau:  
NM  
NN  
R =  
= exp[(µM µN)d]  
(3)  
(4)  
ρM a0 +a1w+a2w2 +a3w3  
(9)  
hay:  
Cần chú ý rằng, nếu nồng độ axit bằng không, khi đó  
mật độ của mẫu đúng bằng mật độ của nước nguyên  
chất, tức là ρN = a0.  
lnR = (µM µN)d  
Ta có: µM = µρ ρM µN = µρ ρN  
M
N
1180  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
Bảng 1: Hệ số suy giảm khối theo nồng độ phần trăm của axit sunfuric tính bằng chương trình XCOM7  
Nồng độ phần trăm của axit sun-  
furic (%)  
Hệ số suy giảm khối  
Hệ số suy giảm khối tính bằng  
hàm khớp  
Độ lệch tương đối (%)  
(cm2 g1  
0,08564  
0,08529  
0,08494  
0,08459  
0,08424  
0,08389  
0,08354  
0,08320  
0,08285  
0,08250  
0,08215  
0,08180  
0,08145  
0,08110  
0,08075  
0,08041  
0,08006  
0,07971  
0,07936  
0,07901  
0,07880  
)
0
0,08564  
0,08529  
0,08494  
0,08459  
0,08424  
0,08390  
0,08355  
0,08320  
0,08285  
0,08250  
0,08215  
0,08180  
0,08145  
0,08111  
0,08076  
0,08041  
0,08006  
0,07971  
0,07936  
0,07901  
0,07880  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,01  
0,01  
0,01  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,01  
0,01  
0,01  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,01  
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
40  
45  
50  
55  
60  
65  
70  
75  
80  
85  
90  
95  
98  
ay (7) và (9) vào (5) ta được:  
ra chùm tia gamma hẹp năng lượng 662 keV. Đầu dò  
nhấp nháy NaI(Tl) 802–3×3 của hãng Mirion được sử  
dụng để ghi nhận bức xạ gamma truyền qua. Đầu dò  
được đặt bên trong một ống chì với bề dày thành ống  
2,5 cm và một ống chuẩn trực chì với chiều dài 2 cm  
và đường kính 1 cm được đặt phía trước đầu dò để che  
chắn bức xạ môi trường và các bức xạ gamma tán xạ.  
Các ống thủy tinh với đường kính trong 2,25 cm, bề  
dày thành ống 0,17 cm được sử dụng để chứa các dung  
dịch axit và nước nguyên chất. Để tránh sự hấp thụ  
nước từ không khí làm thay đổi nồng độ dung dịch,  
các ống thủy tinh được đóng kín sau khi đổ dung dịch  
axit vào. Khi thực hiện phép đo, ống đựng dung dịch  
axit được đặt sao cho tâm ống nằm trên trục đối xứng  
của nguồn và đầu dò, đồng thời cách bề mặt nguồn và  
bề mặt đầu dò với các khoảng cách lần lượt là 28,43 cm  
và 20,3 cm. Việc ghi nhận phổ được điều khiển bằng  
phần mềm Genie-2000 (phiên bản 3.3). ời gian ghi  
lnR =  
(10)  
d
((  
)
)
a0 +a1w+a2w2 +a3w3 (aw+b)ba0  
Phương trình (10) được viết gọn lại như sau:  
lnR = A0 +A1w+A2w2 +A3w3 +A4w4  
(11)  
Phương trình (11) cho thấy rằng lnR là hàm đa thức  
bậc 4 theo nồng độ phần trăm của dung dịch axit. Giá  
trị của các tham số A0, A1, A2, A3, A4 chỉ phụ thuộc  
vào nhiệt độ của dung dịch axit.  
Thực nghiệm  
Bố trí thực nghiệm của phép đo gamma truyền qua để  
xác định nồng độ của dung dịch axit được trình bày  
như trong Hình 3. Trong đó, nguồn phóng xạ 137Cs  
với hoạt độ xấp xỉ 0,5 mCi (do hãng Eckert & Ziegler  
sản xuất) được đặt bên trong hộp chì với ống chuẩn  
trực có chiều dài 10 cm và đường kính 0,96 cm để phát nhận phổ cho tất cả các phép đo là 3600 giây. Trong  
1181  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
Hình 1: Sự phụ thuộc tuyến tính của hệ số suy giảm khối của mẫu dung dịch axit sunfuric theo nồng độ phần  
trăm của nó  
quá trình đo, nhiệt độ của phòng thí nghiệm được giữ từ cơ sở dữ liệu của Phòng thí nghiệm Henri Bec-  
ở 25oC.  
querel – Pháp9. Đồng thời, “Mode P” được sử dụng  
Để đánh giá độ chính xác của phương pháp phân tích, để mô phỏng quá trình tương tác của các photon sơ  
chúng tôi chuẩn bị 8 dung dịch axit sunfuric với nồng cấp và thứ cấp từ lúc sinh ra cho đến khi mất đi toàn  
độ khác nhau trong khoảng 13% đến 84% bằng cách  
pha loãng dung dịch axit sunfuric chuẩn nồng độ 97%  
với nước nguyên chất. ông tin của dung dịch axit  
sunfuric chuẩn và nước nguyên chất được trình bày  
trong Bảng 2.  
Nồng độ phần trăm của 8 dung dịch axit sunfuric sau  
khi pha loãng được trình bày trong Bảng 3. Các dung  
dịch này được đựng trong ống thủy tinh và sử dụng  
như mẫu tham khảo.  
bộ năng lượng hoặc ra khỏi vùng quan tâm. Các tiết  
diện tương tác của photon với vật chất như: quang  
điện, tán xạ không kết hợp, tán xạ kết hợp, tạo cặp và  
quá trình phát huỳnh quang xảy ra theo sau tương tác  
quang điện được lấy từ thư viện ENDF/B-VI.8. Năng  
lượng cắt ngưỡng của photon là 1 keV.  
Tally F8 trong chương trình MCNP được sử dụng để  
thu phổ phân bố cho năng lượng photon bỏ lại bên  
trong thể tích hoạt động của đầu dò. Dữ liệu đầu ra  
từ Tally F8 tương đương với phổ thực nghiệm. Để  
có sự phù hợp giữa kết quả mô phỏng và phổ thực  
nghiệm, các khoảng năng lượng trong mô phỏng của  
Tally F8 được phân chia tương ứng với các kênh trong  
phổ thực nghiệm dựa trên đường chuẩn năng lượng  
theo số kênh. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sử dụng  
“FT8 GEB” để tạo sự giãn nở Gaussian cho đỉnh phổ  
mô phỏng. Từ các phổ mô phỏng thu được, chúng tôi  
Mô phỏng Monte Carlo  
Chương trình MCNP phiên bản 6.1 dùng để mô  
phỏng Monte Carlo cho sự vận chuyển của bức xạ  
trong môi trường vật chất được sử dụng trong nghiên  
cứu này. Mô hình tính toán được xây dựng với các  
đặc trưng hình học và vật liệu giống với bố trí thực  
nghiệm. Các thông số của đầu dò NaI(Tl) đã được  
tối ưu hóa trong một nghiên cứu trước đây của chúng xác định số đếm bên dưới các đỉnh truyền qua đối với  
i8. Nguồn phóng xạ trong mô phỏng được thiết lập mẫu các dung dịch axit và mẫu nước. Mỗi mô phỏng  
để chỉ phát bức xạ photon với các mức năng lượng và được chạy với số hạt nguồn là 5.109 nhằm đảm bảo  
xác suất phát tương ứng của nguồn 137Cs tham khảo sai số tương đối của số đếm dưới đỉnh truyền qua nhỏ  
1182  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
Hình 2: Mật độ khối lượng của dung dịch axit sunfuric theo nồng độ phần trăm tại các nhiệt độ khác nhau  
Hình 3: Bố trí thực nghiệm của phép đo gamma truyền qua để xác định nồng độ phần trăm của dung dịch axit  
sunfuric  
Bảng 2: Thông tin của axit sunfuric và nước nguyên chất  
Loại chất lỏng  
Mã sản phẩm  
Công thức hóa  
học  
Mật độ  
Nồng độ phần trăm Nhà sản xuất  
(%)  
(g cm3  
)
Axit sunfuric  
1.00731.1000  
H2SO4  
H2O  
1.840  
1.000  
97  
Merck  
Merck  
Nước nguyên 1.15333.2500  
chất  
100  
1183  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
Bảng 3: Nồng độ của các mẫu dung dịch axit chuẩn.  
Mẫu  
1
2
3
4
5
6
7
8
Nồng độ phần 13  
trăm (%)  
24  
30  
46  
55  
66  
77  
84  
hơn 0,1%. Dữ liệu này được sử dụng để tính toán tỉ số mẫu nước. Sự phù hợp về dạng đáp ứng giữa phổ mô  
R và từ đó xây dựng đường chuẩn của lnR theo nồng phỏng và phổ thực nghiệm làm cho các giá trị của R  
giữa mô phỏng và thực nghiệm không có sự khác biệt  
đáng kể.  
độ phần trăm của dung dịch axit như trình bày trong  
phương trình (11).  
Dựa trên đường chuẩn tại nhiệt độ 25oC, chúng tôi  
tính được nồng độ phần trăm của các dung dịch axit  
sunfuric với kết quả được trình bày trong Bảng 5. Có  
thể thấy rằng, ngoài mẫu số 6 có độ lệch lớn (7,6%), tất  
cả các mẫu còn lại đều có độ lệch dưới 5% so với giá trị  
tham khảo. Kết quả này cho thấy rằng cách tiếp cận sử  
dụng kết hợp mô phỏng Monte Carlo trong việc xây  
dựng đường chuẩn và phép đo thực nghiệm để đo phổ  
truyền qua có thể xác định được nồng độ phần trăm  
của dung dịch axit sunfuric với độ chính xác khá tốt.  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Xây dựng đường chuẩn  
Vì mật độ khối lượng của dung dịch axit phụ thuộc  
vào nhiệt độ, chúng tôi đã xây dựng đường chuẩn tại  
các nhiệt độ khác nhau dựa trên dữ liệu mô phỏng  
Monte Carlo để đánh giá sự phụ thuộc này. Hình 4  
cho thấy sự phụ thuộc của lnR vào nồng độ phần trăm  
của dung dịch axit sunfuric tại các nhiệt độ 10oC,  
20oC, 25oC, 30oC và 40oC.  
Dữ liệu của lnR theo nồng độ phần trăm sau đó được  
làm khớp bằng phương pháp bình phương tối thiểu  
với hàm đa thức có dạng như trong phương trình (11).  
Hình 4 cho thấy có sự phù hợp rất tốt giữa hàm làm  
khớp với dữ liệu mô phỏng. ực vậy, giá trị của hệ  
số R2 cho 5 hàm làm khớp ở các nhiệt độ khảo sát  
khác nhau đều lớn hơn 0,9997. Giá trị của các hệ số  
trong các hàm làm khớp được trình bày trong Bảng 4.  
Có thể thấy rằng, tại các nhiệt độ khác nhau, giá trị  
của các hệ số này là khác nhau. Do vậy, việc xây  
dựng đường chuẩn để xác định nồng độ phần trăm  
của dung dịch axit cần phải chú ý đến yếu tố nhiệt  
độ của dung dịch axit. Tuy nhiên, nhiệt độ của dung  
dịch axit không được xác định trong quá trình thực  
nghiệm của nghiên cứu này. Chúng tôi giả sử rằng  
nhiệt độ của dung dịch axit xấp xỉ với nhiệt độ môi  
trường nơi thực hiện phép đo là 25oC. Do đó, đường  
chuẩn tại nhiệt độ 25oC đã được sử dụng để xác định  
nồng độ của các dung dịch axit sunfuric.  
KẾT LUẬN  
Chúng tôi đã đề xuất một cách tiếp cận mới dựa trên  
kỹ thuật gamma truyền qua để xác định nồng độ phần  
trăm của dung dịch axit. Độ chính xác của cách tiếp  
cận này được đánh giá bằng cách đo kiểm chứng cho  
các dung dịch axit sunfuric với nồng độ phần trăm  
khác nhau. Kết quả thu được cho thấy rằng trong số  
8 mẫu đã khảo sát, có tới 7 mẫu có độ lệch giữa nồng  
độ đo được với nồng độ tham khảo dưới 5%. Kết quả  
này bước đầu khẳng định rằng, cách tiếp cận đề xuất  
trong nghiên cứu này là có tính khả thi trong việc xác  
định nồng độ phần trăm của dung dịch axit.  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo dục và Đào  
tạo trong đề tài mã số B2020-SPS-01.  
TUYÊN BỐ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả cam kết không mâu thuẫn quyền lợi và  
nghĩa vụ của các thành viên.  
Kết quả đo nồng độ phần trăm của các mẫu  
dung dịch axit  
TUYÊN BỐ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC  
GIẢ  
Huỳnh Đình Chương thiết kế thực nghiệm, phân tích  
số liệu mô phỏng và thực nghiệm, sửa và góp ý bản  
thảo.  
Trương ành Sang, Lê ị Ngọc Trang, Nguyễn ị  
Trúc Linh, phân tích dữ liệu mô phỏng.  
Hoàng Đức Tâm lên ý tưởng nghiên cứu, phân tích số  
liệu, viết bản thảo.  
Hình 5 cho thấy sự phù hợp tốt về dạng đáp ứng của  
phổ mô phỏng và phổ thực nghiệm. Sự phù hợp này là  
cơ sở để sử dụng dữ liệu mô phỏng Monte Carlo thay  
cho dữ liệu thực nghiệm trong việc xây dựng đường  
chuẩn của lnR theo nồng độ phần trăm của dung dịch  
axit. ực vậy, giá trị của R được xác định bằng tỉ số  
giữa số đếm bên dưới đỉnh truyền qua của mẫu dung  
dịch axit và diện tích bên dưới đỉnh truyền qua của  
1184  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
Hình 4: Sự phụ thuộc của lnR vào nồng độ phần trăm tại các nhiệt độ khác nhau a) 10oC, b) 20oC, c) 25oC, d) 30oC  
và e) 40oC  
Bảng 4: Giá trị của các hệ số trong hàm làm khớp của lnR theo nồng độ phần trăm của dung dịch axit sunfuric  
tại các nhiệt độ khác nhau  
Nhiệt độ (oC)  
A0  
A1  
A2  
A3  
A4  
10  
20  
25  
30  
40  
0,0005  
0,0004  
0,0004  
0,0004  
0,0004  
–0,1071  
–0,1017  
–0,0975  
–0,0981  
–0,0959  
0,1202  
0,1065  
0,0928  
0,0983  
0,0943  
–0,3064  
–0,2886  
–0,2700  
–0,2787  
–0,2746  
0,1851  
0,1769  
0,1681  
0,1725  
0,1713  
1185  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
Hình 5: So sánh dạng đáp ứng giữa phổ mô phỏng và phổ thực nghiệm của một số phổ nước, axit sunfuric 30%,  
và axit sunfuric 55%  
Bảng 5: Kết quả đo nồng độ phần trăm của các dung dịch axit sunfuric  
Mẫu  
Nồng độ tham khảo  
(%)  
Tỉ số  
nghiệm  
R
thực  
Giá trị lnR  
Nồng độ phần trăm đo  
được (%)  
Độ lệch tương  
đối (%)  
1
2
3
4
5
6
7
8
13  
24  
30  
46  
55  
66  
77  
84  
0,9888  
0,9790  
0,9727  
0,9551  
0,9445  
0,9269  
0,9176  
0,9112  
–0,011294  
–0,021204  
–0,027694  
–0,045926  
–0,057085  
–0,075956  
–0,086037  
–0,093046  
13,05  
24,42  
31,31  
47,99  
56,86  
71,02  
78,78  
84,65  
0,41  
1,75  
4,37  
4,32  
3,39  
7,60  
2,31  
0,77  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
4. Chuong HD, My Le NT, Tam HD. Semi-empirical method for  
determining the density of liquids using a NaI(Tl) scintilla-  
tion detector. Appl Radiat Isot [Internet]. 2019;152(July):109-  
114;PMID: 31284237. Available from: https://doi.org/10.1016/  
5. Chuong HD, Sang TT, Tam HD. Monte Carlo simu-  
lation combined with experimental measurements  
based on gamma transmission technique for deter-  
mining the density of liquid. Radiat Phys Chem [In-  
1. Perry RH, Green DW, Maloney JO. CHEMICAL ENGINEERS’  
HANDBOOK SEVENTH Late Editor. Society. 1997;.  
2. Priyada P, Margret M, Ramar R, Shivaramu. Intercomparison  
of gamma ray scattering and transmission techniques for  
fluid-fluid and fluid-air interface levels detection and den-  
sity measurements. Appl Radiat Isot [Internet]. 2012;70(3):462-  
469;PMID: 22104502. Available from: https://doi.org/10.1016/j.  
3. Chuong HD, Hai Yen NT, My Le NT, Tam HD. Determining the  
density of liquid using gamma scattering method. Appl Ra-  
diat Isot [Internet]. 2020;163(November 2019):109197;PMID:  
ternet].  
2021;179(June  
2020):109216;Available  
from:  
6. Chuong HD, Ngoc Trang LT, Tam HD, Nguyen VH, Thanh TT.  
A new approach for determining the thickness of material  
1186  
               
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1179-1188  
plate using gamma backscattering method. NDT E Int [Inter-  
net]. 2020;113(April):102281;Available from: https://doi.org/10.  
7. Berger MJ, et al. XCOM: Photon Cross Sections Database  
| NIST [Internet]. 2010;Available from: https://www.nist.gov/  
8. Sang TT, Chuong HD, Tam HD. Simple procedure for optimiz-  
ing model of NaI(Tl) detector using Monte Carlo simulation. J  
Radioanal Nucl Chem. 2019;322(2):1039-1048;Available from:  
9. Library for gamma and alpha emissions [Internet]. Laboratoire  
National Henri Becquerel. [cited 2020 Sep 1];Available from:  
1187  
     
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(2):1179-1188  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
The first result in the determination of the percentage  
concentration of sulfuric acid solution based on the gamma  
transmission technique with an energy of 662 keV  
Huynh Dinh Chuong1, Truong Thanh Sang2,3, Le Thi Ngoc Trang1, Nguyen Thi Truc Linh1, Hoang Duc Tam3,*  
ABSTRACT  
In this study, we propose an approach using the gamma transmission technique based on the  
combination of the experimental and simulated data for determining the percentage concentra-  
tion of the acid solution. The experiment consists of a collimated 137Cs radioactive source emitting  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
a narrow gamma beam of 662 keV and a NaI(Tl) detector. Monte Carlo simulation data is used  
to construct the calibration curve of lnR versus the percentage concentration of acid solution at  
different temperatures (R is the ratio of the area under a transmission peak for an acid solution rel-  
ative to that for water). The percentage concentration of the acid solution is determined based on  
the calibration curve and the experimental ratio R. The obtained results showed that this approach  
was feasible in which the percent concentration of 7 in total 8 samples of the sulfuric acid solution  
are less than 5% in comparison with one of the reference samples. There is only one sample with  
a relative deviation of 7.6%. These preliminary results suggest that it is possible to develop non-  
destructive testing for the rapid determination of the percentage concentration of acid solutions  
based on the gamma transmission technique.  
Key words: gamma transmission, Monte Carlo, percentage concentration, sulfuric acid  
1Nuclear Technique Laboratory,  
University of Science, VNU-HCM,  
Vietnam  
2Faculty of Physics and Engineering  
Physics, University of Science,  
VNU-HCM, Vietnam  
3Faculty of Physics, Ho Chi Minh City  
University of Education, Vietnam  
Correspondence  
Hoang Duc Tam, Faculty of Physics, Ho  
Chi Minh City University of Education,  
Vietnam  
Email: tamhd@hcmue.edu.vn  
History  
Received: 19-01-2021  
Accepted: 06-4-2021  
Published: 30-4-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.1010  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Chuong H D, Sang T T, Trang L T N, Linh N T T, Tam H D. The first result in the determi-  
nation of the percentage concentration of sulfuric acid solution based on the gamma transmission  
technique with an energy of 662 keV. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1179-1188.  
1188  
pdf 10 trang yennguyen 18/04/2022 1980
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ban đầu trong việc xác định nồng độ phần trăm của dung dịch axit sunfuric dựa trên kỹ thuật gamma truyền qua với năng lượng 662 keV", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ban_dau_trong_viec_xac_dinh_nong_do_phan_tram_cua_du.pdf