Chế tạo keo dán trên cơ sở poly(Ethylen terephthalat-co-ethylen sebacat) copolyeste

Hóa học & Môi trường  
CHẾ TẠO KEO DÁN TRÊN CƠ SỞ POLY(ETHYLEN TEREPHTHALAT-  
CO-ETHYLEN SEBACAT) COPOLYESTE  
Vũ Ngọc Duy1, Nguyễn Tuấn Hồng2, Nguyễn Văn Thao2, Nguyễn Xuân Anh2,  
Đào Văn Chương3, Lê Văn Long4, Nguyễn Văn Tú5, Nguyễn Thế Hữu6*  
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về tổng hợp và đánh giá một số tính  
chất theo yêu cầu kỹ thuật của nhựa TΦ-60 (LB Nga) đối với nhựa poly(ethylen  
terephthalat-co-ethylen sebacat) copolyeste được tông hợp trong phòng thí nghiệm. Cấu  
trúc và tỷ lệ của thành phần terephthalat (T) và sebacat (S) đã được chứng minh và xác  
định bằng phổ 1H NMR. Ảnh hưởng của tỷ lệ T/S lên các tính chất nhựa, tính chất keo dán  
cũng được khảo sát. Từ các kết quả này chỉ ra rằng, nhựa poly(ethylen terephthalat-co-  
ethylen sebacat) copolyeste có tỷ lệ T/S từ 60/40 đến 70/30 đáp ứng được các yêu cầu kỹ  
thuật của nhựa TΦ-60 và có thể sử dụng để thay thế loại nhựa này.  
Từ khóa: -60; Poly(ethylen terephthalat-co-ethylen sebacat); Copolyeste; Keo dán.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Polyeste là sản phẩm phản ứng từ diaxit và các hợp chất mang nhiều nhóm hydroxyl. Keo dán  
polyeste được phân thành hai loại: polyeste no (nhựa nhiệt dẻo) và polyeste chưa no (nhựa nhiệt  
rắn). Polyeste chưa no là các oligome được làm từ các diol và các diaxit chưa no, thông thường  
là alhydrid maleic. Loại keo dán từ polyeste chưa no cần sử dụng thêm chất đóng rắn (xúc tác  
đóng rắn), thường là styren. Polyeste no là sản phẩm phản ứng của một di-axit và một di-alcohol  
no hoặc glycol, chúng có thể được sử dụng ở dạng keo dung môi hoặc keo chảy nóng [1]. Keo  
dán là một ứng dụng rất nhỏ trong rất nhiều ứng dụng của nhựa polyester như: sản xuất sợi, bao  
bì, màng bao gói và các loại vật liệu kỹ thuật tiên tiến khác như: vật liệu tổ hợp (composit), màng  
kỹ thuật dùng trong các ngành công nghệ cao. Keo dán polyester kết hợp được một số tính chất  
ưu việt mà nhờ đó các loại keo dán khác không thể thay thế được hoàn toàn chúng như: sử dụng  
được trên nhiều loại bề mặt khác nhau, kể cả bới nhựa vinyl hóa dẻo; có khả năng chống nước  
cũng như nhiều loại hóa chất, dung môi tốt; khả năng chống nhiệt, chống UV cao; khả năng làm  
việc ở nhiệt độ rộng; tính chất điện tốt,… [1].  
Nhựa polyethylen terephthalat (PET) là một polyester điển hình với nhiều tính chất ưu việt.  
Chúng được tìm thấy trong rất nhiều ứng dụng khác nhau và một phần rất nhỏ trong đó là keo  
dán. Tuy nhiên, do độ bền dung môi rất cao, rất khó để hòa tan loại nhựa này nên chúng không  
o
thể dùng ở dạng keo dung môi. Chúng cũng có nhiệt độ nóng chảy lên đến 265 C nên không  
thuận tiện để làm keo chảy nóng. Để kết hợp được các tính chất ưu việt của nhựa PET trong ứng  
dụng keo dán, chúng thường được biến tính hóa học với một số tác nhân khác, trong đó có các  
loại monome là các diaxit mạch thẳng. K. W. Klimisch [2] đã sử dụng loại copolyeste từ sebacic  
axit và terephthalic axit làm keo dán để chế tạo vật liệu laminat từ các tấm đồng và nhựa PET.  
Nhựa TΦ-60 là một trong một số ít loại keo dán trên cơ sở copolyeste được chế tạo từ rất lâu  
sử dụng cho các mối dán nhựa-kim loại và được sử dụng khá nhiều trong các trang bị kỹ thuật  
quân sự. Nhựa TΦ-60 được tổng hợp từ quá trình đồng trùng ngưng dimethyl terephthalate,  
sebacic axit và ethylene glycol [3]. Một số tính chất của nhựa này được trình bày như trong bảng  
1. Nhựa TΦ-60 hiện nay vẫn đang được sử dụng trong một số nhà máy quốc phòng cho mục đích  
sản xuất và sửa chữa các loại vũ khí trang bị kỹ thuật. Loại vật tư này vẫn đang phụ thuộc vào  
nguồn nhập khẩu từ LB Nga. Tuy nhiên, nhựa TΦ-60 hiện nay không còn được tổng hợp nhiều,  
chủ yếu chỉ được chế tạo khi có đơn đặt hàng chứ không có sẵn nên thời gian chờ đáp ứng của  
loại nhự này rất lâu. Bởi thế, việc nghiên cứu chế tạo loại nhựa tương đương TΦ-60 nhằm thay  
thế nguồn nhập khẩu là một yêu cầu cấp thiết.  
V. N. Duy, …, N. T. Hữu, “Chế tạo keo dán trên cơ sở … copolyeste.”  
138  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Bảng 1. Tính chất keo TΦ-60 [3].  
Tính chất  
Ngoại quan  
Độ tan trong dung môi  
methylen chlorid  
Nhiệt độ nóng chảy, C,  
không nhỏ hơn  
Độ nhớt, dL/g  
Mức  
Phương pháp  
ТУ 6-05-211-895-79, Mục 4.3  
ТУ 6-05-211-895-79, Mục 4.4  
Viên màu vàng đến nâu nhạt  
Tan hoàn toàn  
o
145  
ГОСТ 18995.4-73  
ГОСТ 18249-72  
70-120  
Trong nghiên cứu này, nhựa copolyeste trên cơ sở DMT, SbA và EG với tỷ lệ DMT/SbA  
khác nhau được tổng hợp. Một số tính chất đặc trưng của nhựa TΦ-60 được sử dụng để đánh giá  
từ đó lựa chọn được loại copolyeste có tỷ lệ DMT/SbA phù hợp để chế tạo nhựa copolyeste cho  
mục đích làm keo dán thay thế cho TΦ-60.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Hóa chất  
- Dimethyl terephthalate (DMT, 99%, Macklin – Trung Quốc);  
- Sebacic axit (SbA, 98,5%, Macklin – Trung Quốc);  
- Ethylen glycol (EG, 99%, Macklin – Trung Quốc);  
- Tetrabutyl titanat (TBT, 99%, Macklin – Trung Quốc);  
- m-cresol (98,5%, Macklin – Trung Quốc);  
- Methylen chlorid (98,5%, Macklin – Trung Quốc);  
- Diethyl ether (98,5%, Macklin – Trung Quốc).  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Tổng hợp copolyeste [4]  
Nhựa copolyeste được tổng hợp trong bình cầu 3 cổ được gắn cánh khuấy cơ học, đầu cất (nối  
sinh hàn và bình cầu), đầu sục khí N2. Cho hóa chất gồm: DMT, SbA, EG, TBT vào bình cầu,  
trong đó: tỷ lệ DMT/SbA thay đổi từ 75/25 đến 45/55 theo số mol, tỷ lệ EG sử dụng bằng 2 lần  
tổng số mol DMT và SbA, tỷ lệ xúc tác TBT 1,5 g/mol (tổng DMT và SbA). Hỗn hợp phản ứng  
o
được gia nhiệt lên 150 C kết hợp khuấy trộn và thổi khí N2. Lúc này, các tiền chất đều hòa tan  
tạo thành dung dịch đồng nhất. Phản ứng diễn ra đồng thời tăng dần nhiệt độ phản ứng lên 200 oC,  
sản phẩm phụ được cất ra bình cầu qua bộ cất. Quá trình tăng nhiệt độ tiến hành chậm để tránh  
sự thăng hoa của DMT. Phản ứng hoàn thành khi lượng sản phẩm phụ (gồm nước, methanol)  
được cất ra tương đương với lượng tính toán theo lý thuyết.  
(1)  
Bis(2-hydroxyethyl) terephthalat  
(2)  
Bis(2-hydroxyethyl) sebacat  
Hình 1. Phản ứng trong giai đoạn 1.  
Sau khi kết thúc giai đoạn este hóa (và trao đổi este), chuyển sang giai đoạn trùng ngưng: ngắt  
o
đầu thổi khí, kết nối bộ cất với bơm hút chân không. Tiến hành tăng dần nhiệt độ từ 200 C lên  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
139  
Hóa học & Môi trường  
260-270 oC (phụ thuộc xúc tác) đồng thời giảm áp suất xuống 100 Pa. Quá trình thay đổi nhiệt độ  
và áp suất của hệ phản ứng phải tiến hành rất chậm để tránh hiện tượng trào hỗn hợp phản ứng  
sang bộ cất.  
(3)  
Hình 2. Phản ứng trùng ngưng tổng hợp PET-co-PES.  
2.2.2. Phân tích phổ 1H NMR [5]  
Sản phẩm sau phản ứng được để nguội và hòa tan trong dung môi methylene chlorid sau đó  
kết tủa bằng dung môi diethyl ether. Kết tủa được lọc hút chân không, rửa lại nhiều lần bằng  
dung môi diethyl ether sau đó sấy ở nhiệt độ 55oC trong 4 giờ. Mẫu nghiên cứu được ghi phổ 1H  
NMR trên nền dung môi CDCl3 sử dụng tetramethylsilan (TMS) làm chất chuẩn. Các đỉnh tín  
hiệu phổ 1H NMR của mẫu đặc trưng cho số lượng và vị trí của nguyên tử H trong mạch chính.  
Do cấu trúc hóa học nên nguyên tử H trong các đoạn của terephthalate, sebacat và ethylen sẽ có  
độ dịch chuyển hóa học khác nhau. Dựa vào cường độ tín hiệu của phổ có thể xác định được  
thành phần các đoạn này trong mạch chính của copolyeste.  
2.2.3. Phương pháp xác định độ nhớt nội [11]  
Độ nhớt nội là đại lượng đặc trưng cho khối lượng phân tử của copolyeste. Có nhiều phương  
pháp khác nhau để xác định độ nhớt nội. Trong nghiên cứu này, độ nhớt nội được xác định sử  
dụng nhớt kế mao quản Ostwald, dung dịch 0,5 % theo khối lượng nhựa copolyeste trong m-  
cresol. Độ nhớt nội được tính theo phương trình Billmeyer [6]:  
(
)
0,25 휂− 1 + 3푙푛휂푟  
(4)  
휂 =  
Trong đó: là độ nhớt nội của copolyeste, cm3/g;  
là độ nhớt tương đối, =  
của dung dịch và dung môi, s;  
với t, t0 lần lượt là thời gian chảy trong nhớt kết mao quả  
0  
là nồng độ dung dịch copolyeste, g/ cm3.  
2.3.4. Phương pháp xác định nhiệt độ nóng chảy  
Nhiệt độ nóng chảy của nhựa copolyeste được xác định bằng phương pháp ống mao quản  
theo tiêu chuẩn GOST 18995.4-73 [7]. Mẫu nhựa được nghiền mịn trước khi cho vào ống mao  
quản. Kết quả đo lấy là trung bình số học của hai lần đo sai lệch nhau không quá 0,5 oC.  
2.3.5. Độ bền kéo bóc  
Độ bền kéo bóc được xác định trên mối dán nhựa-kim loại. Độ bền này được xác định theo  
tiêu chuẩn GOST 411-77 [8]. Các mẫu kim loại được rửa sạch dầu mỡ, bụi bẩn. Cả mẫu kim  
loại và nhựa đều rửa lại sạch bằng dung môi aceton. Độ bền kéo bóc của mối dán được xác  
định theo công thức:  
V. N. Duy, …, N. T. Hữu, “Chế tạo keo dán trên cơ sở … copolyeste.”  
140  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
(5)  
휂휎 =  
Trong đó: là độ bền kéo bóc của mối dán; F lức kéo cực đại đạt được; b kích thước chiều  
ngang của mối dán.  
2.3.6. Phương pháp xác định tính tan của nhựa copolyeste  
Tính tan của nhựa copolyeste trung dung môi methylen chlorid được xác định theo tiêu chuẩn  
ТУ 6-05-211-895-79 (mục 4.4) [3]. Theo đó, tính tan được thử với một lượng (4,000±0.005) g  
nhựa copolyeste trong 73 cm3 dung môi methyl chlorid, ngâm và lắc trong vòng 2 giờ. Mẫu nhựa  
được coi là tan nếu toàn bộ lượng nhựa tan tạo thành dung dịch đồng nhất.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Kết quả phân tích phổ 1H NMR  
1
Phổ H NMR của mẫu copolyeste được trình bày như trong hình 4. Trong đó, các đỉnh cực  
đại tại vị trí =8,1 ppm đặc trưng cho các nguyên tử H trong vòng thơm của đoạn terephthalat-T  
(4H), các đỉnh cực đại tại =4,2÷4,7 ppm đặc trưng cho nguyên tử H trong đoạn ethylen-E (4H),  
đỉnh cực đại tại vị trí =2,30÷2,4 ppm đặc trưng cho nguyên tử H tại các nhóm CH2 cạnh nhóm  
carboxyl trong đoạn sebacat (4H), các đỉnh cực đại tại =1,2÷1,6 ppm đặc trưng cho các nhóm  
CH2 ở giữa trong đoạn sebacat-S (12H).  
Các thông số về giá trị tích phân của các đỉnh cực đại đặc trưng được chỉ ra trong bảng 1. Tỷ  
lệ trung bình giữa đoạn terephthalat (T) và đoạn sebacat (S) trong cấu trúc của mạch copolyeste  
được tính theo công thức:  
푇  
푇  
푇ỷ 푙ệ 푇/푆 =  
(6)  
푆  
푆  
Trong đó: , lần lượt là chỉ số tích phân trong đoạn T và đoạn S;  
, lần lượt là số nguyên tử H trong đoạn T và đoạn S.  
Bảng 2. Các đặc trưng phổ 1H NMR của copolyeste.  
Tỷ lệ DMT/SbA  
75/25  
70/30  
65/35  
60/40  
55/45  
Giá trị tích phân  
-
Đoạn (T)  
4,32  
4,54  
5,5  
7,42  
4,81  
7,89  
2,62  
5,68  
3,28  
8,13  
-
(Đoạn S)  
Tỷ lệ T/S*  
74,1/25,9  
69,0/31,0  
64,7/35,35  
58,1/41,9  
54,8/45,2  
Phổ 1H NMR trong hình 1 cho thấy các loại copolyeste với tỷ lệ DMT/SbA khác nhau nhưng  
các đỉnh cực đại đều tập trung ở các vùng chính có độ dịch chuyển hóa học đặc trưng cho các  
thành phần terephthalat, ethylen, sebacat trong mạch chính của copolyeste. Ngoài ra, chỉ có thêm  
các tín hiệu pic tại vị trí =7,26-7,27 ppm đặc trưng cho dung môi CDCl3 và vị trí =0 đặc trưng  
cho chất chuẩn TMS. Không có sự xuất hiện các đỉnh cực đại đặc trưng cho nguyên tử H trong  
nhóm hydroxyl (khoảng 5,4 ppm) hoặc carboxyl (khoảng 11,8 ppm) hoặc methyl trong phân tử  
dimethyl terephthalat (khoảng 3,8 ppm) [9].  
Giá trị tích phân của các đỉnh cực đại được thể hiện như trong bảng 1. Từ các giá trị này tính  
được tỷ lệ các đoạn terephthalat (T) và đoạn sebacat (S) trong phân tử copolyeste theo công thức  
(1). Tỷ lệ T/S tính toán được cho thấy luôn có một sự suy giảm nhỏ đối với thành phần  
terephthalat trong sản phẩm so với trong tiền chất ban đầu. Điều này được lý giải là do sự mất  
mát tiền chất DMT từ quá trình thăng hoa của chúng [10].  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
141  
Hóa học & Môi trường  
a
b
d
CDCl3  
c
TMS  
75T-35S  
70T-30S  
65T-35S  
60T-40S  
55T-40S  
14  
12  
10  
8
6
4
2
0
-2  
Chemical Shift, ppm  
Hình 3. Phổ cộng hưởng từ 1H NMR nhựa polyeste tỷ lệ DMT/SbA khác nhau.  
3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ T/S lên tính chất nhựa copolyeste  
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ T/(T+S) lên độ nhớt nội của copolyeste được thể hiện  
như trong đồ thị hình 4.  
1.0  
0.9  
0.8  
0.7  
0.6  
200  
180  
160  
140  
120  
100  
Nhiệt độ nóng chảy  
Độ nhớt nội  
55  
60  
65  
70  
75  
Tỷ lệ T/(T+S)  
Hình 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ T/S lên độ nhớt nội.  
Kết quả này cho thấy, với mạch copolyeste có tỷ lệ T càng cao thì độ nhớt nội có xu hướng  
tăng nhẹ. Trong khoảng thành phần khảo sát, độ nhớt nội của copolyeste tăng từ 79 đến 88 cm3/g  
khi tăng tỷ lệ terephthalat từ 54 đến 74 %. Khoảng độ nhớt nội này hoàn toàn đáp ứng được yêu  
cầu kỹ thuật của nhựa TΦ-60 như trong bảng 1. Sự gia tăng tỷ lệ phần terephthalat cũng làm tăng  
nhiệt độ nóng chảy của copolyeste. Sự ảnh hưởng này được giải thích là do hiệu ứng làm cứng  
của nhóm phenyl gây ra [4, 6]. Nhiệt độ nóng chảy của nhựa copolyeste tăng gần như tuyến tính  
V. N. Duy, …, N. T. Hữu, “Chế tạo keo dán trên cơ sở … copolyeste.”  
142  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
o
o
từ 132 C lên 185 C khi tỷ lệ terephthalat trong nhựa copolyeste tăng từ 54 lên 74%. Tại tỷ lệ  
terephthalat chiếm 58% thì nhiệt độ nóng chảy của nhựa là 142 oC, bằng phép nội suy có thể thấy  
được rằng, với hàm lượng terephthalat từ xấp xỉ 60% trở lên thì nhiệt độ nóng chảy của nhựa sẽ  
cao hơn 145 oC, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của nhựa TΦ-60 như trong bảng 1. Qua kết quả khảo  
sát này cho thấy, để nhựa copolyeste đáp ứng được yêu cầu về nhiệt độ nóng chảy thì hàm lượng  
phần terephthalat trong mạch chính nên lớn hơn 60%.  
3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ T/S lên tính chất keo dán  
Ảnh hưởng của tỷ lệ T/S trong thành phần copolyeste lên tính tan và độ bền mối dán của  
chúng được trình bày như trong bảng 3. Kết quả khảo sát cho thấy, với nhựa copolyeste có tỷ lệ  
T/S=74,1/25,9 không tan trong dung môi methyl chlorid, trong khi đó, nhựa copolyeste có tỷ lệ  
T/S=69/31 và thấp hơn đều tan hoàn toàn trong dung môi này. Kết quả khảo sát cũng cho thấy,  
độ bền mối dán giảm từ 7,8 kg/cm xuống chỉ còn 5,2 kg/cm khi tăng tỷ lệ S từ 31% lên 45,2%.  
Như vậy tỷ lệ S tăng làm giảm tính chất của keo, tuy nhiên, nếu tỷ lệ S thấp quá thì nhựa  
copolyeste lại không tan trong dung môi.  
Bảng 3. Tính tan và độ bền mối dán nhựa copolyeste tại các tỷ lệ T/S khác nhau.  
Tỷ lệ T/S  
74,1/25,9  
69,0/31,0  
64,7/35,35  
58,1/41,9  
54,8/45,2  
Tan trong CH2Cl2  
Độ bền mối dán, kg/cm  
-
-
+
7,8  
+
7,1  
+
6,5  
+
5,2  
Chú thích: (-) không tan; (+) tan hoàn toàn.  
4. KẾT LUẬN  
Poly(ethylen terephthalat-co-ethylen sebacat) copolyeste với tỷ lệ terephthalat/sebacat khác  
nhau đã được tổng hợp và đánh giá một số tính chất dựa trên nền tảng yêu cầu kỹ thuật dành cho  
1
nhựa TΦ-60. Phổ H NMR đã được sử dụng và chứng minh được cấu trúc của nhựa copolyeste  
tổng hợp được. Kết quả phổ này cũng xác định được tỷ lệ thành phần terephthalat/sebacat (T/S)  
của sản phẩm nhựa tổng hợp được. Kết quả khảo sát tính độ nhớt nội cho thấy các copolyeste  
tổng hợp được đều thỏa mãn về tính chất này. Đối với nhiệt độ nóng chảy, chỉ những copolyeste  
có thành phần terepthalat không nhỏ hơn 60% (tỷ lệ T/S ≥ 60/40) mới đáp ứng được yêu cầu đối  
với nhựa TΦ-60. Kết quả xác định tính tan của nhựa copolyeste cho thấy với nhựa có thành phần  
terephthalat 74% thì tính tan trong dung môi methylen chlorid rất kém, với nhựa có tỷ lệ này từ  
69% và thấp hơn đều tan tốt trong dung môi trên. Kết quả xác định độ bền mối dán cho thấy tỷ lệ  
thành phần sebacat tăng làm giảm độ bền mối dán. Từ các kết quả này có thể thấy rằng với nhựa  
poly(ethylen terephthalat-co-ethylen sebacat) copolyeste có tỷ lệ T/S trong khoảng 60/40 đến xấp  
xỉ 70/30 đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của nhựa TΦ-60.  
Li cm ơn: Nhóm tác gicm ơn stài trvkinh phí và cơ svt cht ca Hp phn Dán KH &  
CN trꢀng điểm cp Vin Hàn lâm Khoa hc và Công nghVit Nam mã số TĐANQP.01/20-22.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. I. Skeist, Handbook of Adhesives. Springer US, 2012.  
[2]. Kenneth W Klimisch (1971), Adhesive for system copper-polyethylene terephthalate laminates.  
[3]. ТУ 6-05-211-895-79 (2014), “Смола полиэфирная марки ТФ-60.  
[4]. Nguyễn Văn Thao, Hoàng Thị Thu Linh, Vũ Ngọc Doãn, Nguyễn Thế Hữu, Nguyễn Minh Việt, Lê  
Duy Bình, Nghiên cứu tổng hợp poly(ethylene terephthalate-co-ethylene sebacate) copolyeste, Tạp  
chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, số 71, 2-2021.  
[5]. A. Richard Donovan, Graeme Moad, A novel method for determination of polyester end-groups by  
NMR spectroscopy, Polymer, June 2005.  
[6]. Fred W. Billmeyer Jr. (1949), Methods for estimating intrinsic viscosity, Journal of Polymer  
Science, 4 (1), pp. 83-86.  
[7]. GOST 18995.4-73. Organic chemical products. Methods for determination of melting point  
interval.  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
143  
Hóa học & Môi trường  
[8]. GOST 411-77. Rubber and glue. Methods for determination of metal bond strength at separation.  
[9]. R.J. Abraham, M. Mobli (2008), Modelling 1H NMR Spectra of Organic Compounds: Theory,  
Applications and NMR Prediction Software, Wiley.  
[10]. Richard J. Sheehan (2011), Terephthalic Acid, Dimethyl Terephthalate, and Isophthalic Acid,  
Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry.  
[11]. GOST 18249-72. Plastics. Method for viscosity determination of diluted polymer solution.  
ABSTRACT  
PREPARING ADHESIVE BASED ON  
POLY(ETHYLENE TEREPHTHALATE-CO-ETHYLENE SEBACAT) COPOLYESTER  
The paper presents research results on synthesis and evaluation of some properties  
according to the technical requirements of TΦ-60 resin (Russian Federation) for poly  
(ethylene terephthalate-co-ethylene sebacate) copolyesters that were synthesized in the  
laboratory. The chemical structure and ratio of terephthalate (T) and sebacate (S)  
components were proved and determined by 1H NMR spectroscopy. The effect of the T / S  
ratio on the resin and adhesive properties was also investigated. The survey results  
showed that poly (ethylene terephthalate-co-ethylene sebacate) copolyesters with a T / S  
ratio of 60/40 to 70/30 meet the TΦ-60 resin specifications and can be used to replace  
this plastic.  
Keywords: -60; Poly(ethylen terephthalate-co-ethylene sebacate); Copolyeste; Adhesives.  
Nhận bài ngày 20 tháng 3 năm 2021  
Hoàn thiện ngày 29 tháng 4 năm 2021  
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 6 năm 2021  
Địa ch: 1Đại học Khoa học tự nhiên/Đại học quốc gia Hà Nội;  
2Trung tâm Phát triển công nghệ cao/Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam;  
3Học Viện Khoa học Công nghệ/Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam;  
4Viện Vật liệu xây dựng;  
5Cục Kỹ thuật/ Bộ Tư lệnh Công binh;  
6Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội;  
*Email: huudhcnhn@gmail.com.  
V. N. Duy, …, N. T. Hữu, “Chế tạo keo dán trên cơ sở … copolyeste.”  
144  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Chế tạo keo dán trên cơ sở poly(Ethylen terephthalat-co-ethylen sebacat) copolyeste", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfche_tao_keo_dan_tren_co_so_polyethylen_terephthalat_co_ethyl.pdf