Tổng hợp vật liệu lai hóa giữa nano tinh thể cellulose và ZnO có hoạt tính quang xúc tác cao bằng quy trình một giai đoạn và thân thiện môi trường

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Tổng hợp vật liệu lai hóa giữa nano tinh thể cellulose và ZnO có  
hoạt tính quang xúc tác cao bằng quy trình một giai đoạn và thân  
thiện môi trường  
Vũ Năng An1,2,*, Trần Mai Anh1,2, Nguyễn Tuyết Nghi1,2, Lâm Ngọc Mỹ Duyên1,2, Lê Phạm Nam Phong1,2  
Hà Thúc Chí Nhân1,2, Lê Văn Hiếu1,2  
,
TÓM TẮT  
Trong nghiên cứu này, vật liệu lai hóa giữa nano tinh thể cellulose và ZnO (ZnO/CNC), ứng dụng  
làm vật liệu quang xúc tác phân hủy methylene blue (MB), đã được chế tạo thông qua quy trình  
có chi phí thấp và thân thiện với môi trường. CNC được tổng hợp bằng cách thủy phân cellulose,  
được cô lập từ bẹ lá dừa nước Việt Nam, trong hỗn hợp citric acid và hydrochloric acid. CNC thu  
được có các nhóm carboxyl, đóng vai trò làm tác nhân ổn định và giá mang cho ZnO gắn kết trên  
bề mặt. Cấu trúc tinh thể và hóa học, hình thái, độ bền nhiệt và khả năng quang xúc tác của vật  
liệu lai hóa được phân tích bằng các phương pháp FT-IR, XRD, FE-SEM, BET, EDX, TGA, DRS và phản  
ứng phân hủy MB. Kết hợp phân tích phổ FT-IR, giản đồ XRD và ảnh FE-SEM chứng minh được các  
hạt ZnO có kích thước khoảng 50 nm được tạo thành trên bề mặt CNC. Kết quả TGA cho thấy khi  
có sự gắn kết ZnO lên bề mặt, vật liệu có nhiệt độ bắt đầu phân hủy cao hơn so với CNC. ZnO/CNC  
có khả năng hấp thu ánh sáng cực tím và có diện tích bề mặt hiệu dụng (SBET ) cao, được xác định  
nhờ phổ DRS và phương pháp đo BET. Vật liệu lai hóa ZnO/CNC có hoạt tính quang xúc tác cao  
hơn ZnO thuần. Khả năng phân hủy MB thu được là 95% sau 150 phút.  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
Từ khoá: độ bền nhiệt, kẽm oxide, nano tinh thể cellulose, phản ứng quang xúc tác, vật liệu lai hóa  
1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,  
ĐHQG-HCM  
2Đại học Quốc gia ành phố Hồ Chí  
Minh, Việt Nam  
việc tổng hợp ZnO NPs trên nền một vật liệu khác,  
đóng vai trò là giá mang giúp cải thiện sự phân tán  
ZnO NPs ở cấp độ nanomet.  
MỞ ĐẦU  
Các hạt ZnO kích thước nanomet (ZnO NPs) đã được  
công bố là có tính chất quang điện tử đáng chú ý, hoạt  
tính xúc tác cao, hoạt tính sinh học và đặc tính kháng  
khuẩn mạnh đối với nhiều mầm bệnh1. Năng lượng  
vùng cấm của ZnO là 3,3 eV xấp xỉ với TiO2 (3,2 eV  
đối với pha anatase) nên ZnO có các đặc tính quang  
học và quang xúc tác đáng chú ý. Do đó, ZnO cũng  
được ứng dụng trong nhiều lãnh vực không những  
trong thiết bị quang học, thiết bị phát hiện tia cực  
tím, cảm biến khí, pin mặt trời và trong diod tia cực  
tím laser24 mà cả trong ngành y tế và dược phẩm để  
phân phối thuốc và sản xuất mỹ phẩm. Mặt khác, một  
trong những điều thu hút sự phát triển của ZnO gần  
đây là ứng dụng của vật liệu này trong xử lý nước thải  
nhờ vào khả năng phân hủy các chất ô nhiễm bao gồm  
thuốc nhuộm hữu cơ trong nước và cũng để loại bỏ  
kim loại nặng trong quá trình lọc nước thải57. Tuy  
nhiên, hạt nano ZnO có xu hướng kết tụ lại do diện  
tích bề mặt lớn và năng lượng bề mặt cao. Khả năng  
xúc tác của các NPs có liên quan trực tiếp với diện  
tích bề mặt của xúc tác nên chính quá trình tụ tập này  
sẽ làm giảm hoạt tính xúc tác. Để khắc phục nhược  
Cellulose là một trong những polymer sinh học có  
nguồn gốc tự nhiên phong phú nhất, được sử dụng  
rộng rãi làm pha gia cường cho pha nền là nhựa nhiệt  
Liên hệ  
Vũ Năng An, Trường Đại học Khoa học Tự  
nhiên, ĐHQG-HCM  
dẻo trong lãnh vực chế tạo vật liệu composite812  
.
Các tinh thể nano cellulose (CNC) được điều chế  
bằng cách thủy phân cellulose trong môi trường axit  
thường có dạng hình que cứng, hàm lượng tinh thể  
cao với đường kính thay đổi từ 1-100 nm, tùy thuộc  
vào nguồn sinh khối13. CNC được sử dụng rộng rãi  
trong nhiều ứng dụng như gia cường vật liệu polymer  
composite, thực phẩm, mỹ phẩm 14,15 nhờ vào độ  
kết tinh cao, có khả năng phân hủy sinh học và nhiều  
tính chất độc đáo khác như: độc tính thấp, tỷ trọng  
thấp16 và độ bền cơ học cao, gần với độ bền cơ học  
lý thuyết của cellulose17, tính sẵn có và khả năng tái  
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,  
Việt Nam  
Email: vnan@hcmus.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 26-6-2020  
Ngày chấp nhận: 25-5-2021  
Ngày đăng: 04-6-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.924  
Bản quyền  
tạo18  
.
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Mặc dù nghiên cứu về vật liệu nanocomposite dựa  
trên cellulose đang tiếp tục phát triển, có rất ít công  
bố về việc tổng hợp ZnO NPs trên chất nền cellu-  
lose. Những nghiên cứu đã được báo cáo đa số đòi  
điểm trên các nhà khoa học đang rất quan tâm đến hỏi các phương pháp tổng hợp phức tạp và quy trình  
Trích dẫn bài báo này: An V N, Anh T M, Nghi N T, Duyên L N M, Phong L P N, Nhân H T C, Hiếu L V. Tổng  
hợp vật liệu lai hóa giữa nano tinh thể cellulose và ZnO có hoạt tính quang xúc tác cao bằng quy  
trình một giai đoạn và thân thiện môi trường. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1303-1315.  
1303  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
thực nghiệm tốn nhiều thời gian, không hiệu quả cho giờ ở 80C. Sau đó một lượng nhỏ mẫu (~2–3 mg)  
ứng dụng công nghiệp. í dụ, Ul-Islam và các cộng được ép viên với KBr theo tỷ lệ khối lượng mẫu và KBr  
s19 đã tổng hợpcác sợi nano ZnO/CNC bằngcách sử là 1:100 ở lực nén 250 kN. Phổ FT-IR được phân tích  
trong vùng số sóng từ 4000 cm1 đến 400 cm1 với  
độ phân giải là 4 cm1 trên máy quang phổ TENSOR  
27 (Bruker, Đức). Cấu trúc tinh thể và thành phần  
pha của các mẫu bột khô trong nghiên cứu này được  
xác định bằng giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD). Giản đồ  
XRD được đo trên máy D2 PHARSER (Bruker, Đức),  
với góc 2θ từ 10đến 80và bước chuyển 0,02/phút.  
Hình thái bề mặt của các vật liệu được phân tích bằng  
ảnh FE-SEM trên thiết bị S–4800 với thế gia tốc 10kV.  
Hàm lượng nguyên tố hiện diện trên bề mặt được  
xác định thông qua phổ EDX, sử dụng hệ Emax En-  
ergy kết hợp trên thiết bị S-4800. Diện tích bề mặt  
của vật liệu được xác định bằng phương pháp hấp  
phụ -giải hấp phụ nitrogen trên máy Nova 1000e an-  
alyzer (Quantachrome Instruments). Phương pháp  
phân tích nhiệt – khối lượng (TGA) được sử dụng để  
đánh giá tính chất nhiệt của vật liệu. Giản đồ TGA  
được phân tích trên máy TGA Q500, mẫu được quét  
từ 30oC đến 700oC trong môi trường khí nitrogen,  
tốc độ gia nhiệt là 10oC/phút. Phổ phản xạ khuếch  
tán UV-Vis, đo trên máy quang phổ Perkin-Elmer  
Lambda 850, được sử dụng để tính giá trị năng lượng  
vùng cấm (Eg) của vật liệu. Phổ UV-Vis được đo bằng  
máy UV-Vis V-670_Jasco trong vùng bước sóng từ  
200-800 nm, với tốc độ 400 nm/phút.  
dụng cellulose vi khuẩn tái sinh (RBC) bằng phương  
pháp thực nghiệm ba giai đoạn. Vật liệu thu được  
cho thấy đặc tính kháng khuẩn hiệu quả và nhiệt độ  
phân hủy tăng nhẹ 5–10oC so với RBC. Gần đây, một  
phương pháp tổng hợp hai bước cho vật liệu nano  
ZnO/CNC đã được công bố. Bước đầu tiên là tổng  
hợp CNC bằng cách thủy phân với hydrochloric acid  
và tiếp theo là hình thành các hạt nano ZnO trên bề  
mặt của CNC bằng phương pháp kết tủa. Kết quả  
này cho thấy các tương tác tương đối yếu giữa các hạt  
nano CNC và ZnO do tương tác tĩnh điện yếu giữa  
các nhóm hydroxyl trên bề mặt của CNC và Zn2+ 20  
.
Vật liệu lai hóa ZnO/CNC đạt được hoạt tính kháng  
khuẩn mạnh hơn các ion CNC. Trong nghiên cứu này,  
ZnO NPs được tổng hợp trên giá mang CNC bằng kỹ  
thuật tổng hợp “xanh” một bước đơn giản ở 80C, chỉ  
sử dụng dung môi nước và đặc biệt là nguồn nano  
tinh thể cellulose sử dụng được chúng tôi cô lập từ bẹ  
lá dừa nước (NFT), một loại phụ phẩm nông nghiệp  
dồi dào tại Việt Nam. Vật liệu ZnO/CNC đã cải thiện  
được khả năng hấp phụ và hoạt tính quang xúc tác so  
với ZnO NPs thuần. Phương pháp này không những  
góp phần xử lý ô nhiễm các nguồn nước thải hiệu quả  
mà còn thuận lợi về mặt kinh tế.  
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Cô lập cellulose từ bẹ lá dừa nước và thủy  
phân tạo CNC  
Vật liệu  
Nguồn nguyên liệu bẹ lá dừa nước được thu gom từ  
khu vực vùng ngập mặn, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam.  
Bẹ dừa nước sau khi thu gom về, được chẻ thành  
từng đoạn nhỏ dài 25-30 cm, dày khoảng 1 cm. Tiếp  
đến loại bỏ phần vỏ của mẫu và cán trên máy cán  
Cellulose được cô lập từ nguyên liệu thô NFT bằng  
phương pháp xử lý hóa học theo như nghiên cứu  
trước đây của nhóm chúng tôi21,22. Đầu tiên, 100 g  
bột NFT được khuấy đều trong 1000 mL nước cất ở  
hai trục. Sản phẩm được phơi khô, tách ra thành 100oC trong 2 giờ để loại bỏ tạp chất và các chất hữu  
sợi và xay nhuyễn thành bột. Bột mịn sau đó được cơ hòa tan trong nước. Quá trình này được tiến hành  
sàng lọc bằng cách rây qua lưới inox có kích thước ô hai lần, sau đó lọc sản phẩm và sấy khô ở 70oC trong  
lưới là 0,95 mm để sử dụng cho các bước xử lý tiếp 8 giờ. Tiếp đến, 20 g chất rắn đã xử lý được phân  
theo. Zinc nitrate hexahydrate [Zn(NO3)2.6H2O, tán vào 200 mL dung dịch HCOOH 90% và hỗn hợp  
được khuấy hoàn lưu ở 100oC trong 2 giờ. Mục đích  
của quá trình này là để phá vỡ các liên kết β-O-4 của  
hemicellulose cũng như hòa tan các tạp chất còn sót  
lại. Kết thúc phản ứng, chất rắn được lọc, rửa lại nhiều  
lần bằng nước ấm và sấy khô. Mẫu sau khi xử lý acid,  
tiếp tục được khuấy trong dung dịch peroxyformic  
acid_PFA (hỗn hợp của formic acid, hydroperoxide  
và nước với tỷ lệ khối lượng tương ứng là 90:4:6%) ở  
80oC với tốc độ khuấy 200 vòng/phút bằng máy khuấy  
đũa IKA RW 20 digital trong 2 giờ. Tỷ lệ giữa khối  
98%], formic acid (HCOOH, 90%), hydroperoxide  
(H2O2, 30%), Sodium hydroxide (NaOH, 96%), citric  
acid (C6H8O7, 99%) và hydrochloric acid (HCl, 37%)  
đều là hóa chất thương mại có xuất xứ Trung Quốc.  
Phẩm nhuộm methylene blue (C16H18N3ClS) cũng là  
hóa chất thương mại của Trung Quốc. Tất cả các hóa  
chất được sử dụng trực tiếp mà không cần phải tinh  
chế lại.  
Phương pháp  
Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR): các mẫu lượng mẫu rắn và thể tích PFA là 1:15 (g/mL). Huyền  
trước khi phân tích FT-IR được nghiền mịn và sấy 24 phù sau đó được lọc, rửa bằng formic acid (80%) và  
1304  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
rửa lại nhiều lần bằng nước cất. Hình thái của sản  
phẩm thu được sau quá trình này có dạng sợi mịn.  
Nhằm loại bỏ hoàn toàn lignin và hemicellulose, sợi  
lại được tiếp tục tẩy trắng bằng cách khuấy trộn ở tốc  
độ 200 vòng/phút trong dung dịch NaOH và H2O2  
bằng máy khuấy đũa IKA RW 20 digital. Ở giai đoạn  
này, dung dịch NaOH 1 M được nhỏ giọt vào huyền  
phù của sợi với nước cất (3%) cho đến khi pH =11.  
Sau đó dung dịch H2O2 được thêm vào (khối lượng  
chiếm 40% khối lượng sợi), hỗn hợp được khuấy ở  
80oC trong 1 giờ. Cuối cùng sản phẩm được lọc, rửa  
nhiều lần bằng nước và sấy khô. Quá trình tẩy trắng  
này được lặp lại hai lần cho đến khi màu sắc của sợi  
trở nên trắng. Sản phẩm thu được sau bước xử lý này  
được sấy khô trong không khí 48 giờ, đây chính là cel-  
lulose đã được cô lập từ bẹ lá dừa nước. Cuối cùng,  
cellulose được thủy phân trong hỗn hợp citric acid và  
hydrochloric acid. Quy trình cụ thể được thực hiện  
như sau: 8 g cellulose được thêm vào 400 mL dung  
dịch hỗn hợp acid 90% C6H8O7/10% HCl (400 mL,  
C6H8O7 3M và HCl 6M). Huyền phù được khuấy cơ  
liên tục bằng máy khuấy đũa IKA RW 20 digital tại  
tốc độ 300 vòng/phút ở 80oC trong 6 giờ. Hết thời  
gian, huyền phù được làm lạnh nhanh đến nhiệt độ  
phòng, sau đó sản phẩm phản ứng được cô lập và rửa  
lại nhiều lần với nước khử ion bằng cách ly tâm ở tốc  
độ 5.000 vòng/phút trong 20 phút. Các mẫu sau ly tâm  
được sấy khô trong tủ sấy ở 80oC cho đến khi khô, thu  
được CNC dạng bột.  
Khảo sát hoạt tính quang xúc tác  
Hoạt tính quang xúc tác của các mẫu được nghiên cứu  
thông qua quá trình phân hủy thuốc nhuộm methy-  
lene blue (MB). 40 mg bột ZnO/CNC được phân tán  
vào 50 mL dung dịch MB (10,0 × 105M). Để xác  
định trạng thái cân bằng hấp phụ, huyền phù được  
khuấy trong bóng tối trong 60 phút với tốc độ 200  
vòng/phút. Sự hấp phụ bão hòa thu được sau 15 phút.  
Sau đó huyền phù được chiếu liên tục bằng đèn UVC  
(15 W Osram Germicidal, λ = 234nm) để kích hoạt  
quá trình quang xúc tác. Khoảng cách từ đèn đến bề  
mặt dung dịch là 15 cm. Tại các khoảng thời gian nhất  
định (30 phút), một lượng dung dịch (~ 3 mL) đã được  
lấy ra để đo độ hấp thu trên máy quang phổ UV-Vis  
(model V-670, Jasco, Nhật Bản). Hàm lượng MB còn  
lại trong dung dịch được xác định nhờ độ hấp thu  
trong khoảng bước sóng 500-800 nm trên phổ UV-  
Vis. Khả năng xử lý MB của vật liệu được tính theo  
phương trình (1):  
Ct  
Khả năng xử lý = ×100 (1)  
Trong đó Co là nồnCg0độ ban đầu của thuốc nhuộm MB  
và Ct là nồng độ tại thời gian t.  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Cấu trúc, hình thái và diện tích bề mặt của  
CNC và ZnO/CNC  
Cấu trúc  
Cấu trúc hóa học của CNC và ZnO/CNC được phân  
tích bằng phổ FT-IR với kết quả được hiển thị trên  
Hình 1. Mẫu CNC thu được sau khi thủy phân bằng  
hỗn hợp citric acid và HCl xuất hiện tín hiệu tại 1721  
cm1 đặc trưng cho dao động của liên kết C=O trong  
thành phần citric acid. Điều này là do trong quá  
trình thủy phân ngoài việc loại bỏ vùng vô định hình  
trong cellulose, HCl còn góp phần hình thành phản  
ứng ester hóa giữa citric acid với nhóm OH của cel-  
lulose23. Cơ chế phản ứng xảy ra được thể hiện như  
trên Hình 2. Ngoài mũi hấp thu tại 1721 cm1, phổ  
FT-IR của CNC có các mũi hấp thu tương tự cellulose  
(Hình 1a) nhưng có cường độ thấp hơn. Nguyên nhân  
là do trong CNC, các nhóm định chức nằm trong cấu  
trúc kết tinh cứng chắc, điều này làm giảm khả năng  
dao động của liên kết khi được hấp thu bức xạ IR.  
Đối với ZnO/CNC, sự tồn tại của CNC được xác định  
thông qua các mũi hấp thu tại 3375 và 1380 cm1, đặc  
trưng cho dao động kéo giãn và dao động uốn cong  
của các nhóm hydroxyl. Các mũi hấp thu ở khoảng  
1630 và 1060 cm1 là dao động của nhóm OH của các  
phân tử nước hấp phụ trên mẫu và dao động kéo giãn  
C–O–C trong vòng pyranose và glucose trên mạch  
chính của CNC.  
Điều chế ZnO/CNC bằng phương pháp kết  
tủa dung dịch  
Trong nghiên cứu này ZnO/CNC được chế tạo bằng  
cách xử lý nhiệt hợp chất trung gian Zn(OH)2/CNC,  
được hình thành bằng phương pháp kết tủa hóa học.  
Ban đầu Zn2+ được cố định trên bề mặt CNC nhờ  
tương tác tĩnh điện với các nhóm carboxyl của CNC.  
Tiếp đến, trong môi trường kiềm Zn2+ được chuyển  
thành Zn(OH)2 và cuối cùng dưới tác động của nhiệt  
độ, các phân tử Zn(OH)2 đề hydrat hóa tạo thành  
ZnO/CNC. Vật liệu ZnO/CNC được điều chế bằng  
cách phân tán CNC vào dung dịch Zn(NO3)2.6H2O  
(0,1 mol/L) với tỷ lệ khối lượng giữa Zn(NO3)2.6H2O  
và CNC là 1:1. Giá trị pH của hỗn hợp được điều  
chỉnh thành 7 bằng cách thêm vào dung dịch NaOH  
(0,5 mol/L). Sau đó, hỗn hợp được gia nhiệt đến 80oC  
và dung dịch NaOH 0,1M được thêm vào từ từ từng  
giọt để kết tủa hoàn toàn Zn2+ thành Zn(OH)2. Hỗn  
hợp này sau đó được ly tâm (5.000 vòng/phút trong  
20 phút) và rửa nhiều lần bằng nước khử ion để loại  
bỏ hết muối kẽm còn dư. Cuối cùng, sản phẩm dạng  
bột nhão được ủ nhiệt ở 120oC trong 1 giờ để biến đổi  
Zn(OH)2 thành ZnO.  
1305  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Hình 1: Phổ FT-IR của các mẫu cellulose, CNC, ZnO/CNC và ZnO  
So với CNC, phổ FT-IR của ZnO/CNC (Hình 1b) xuất Trong đó I002 là cường độ nhiễu xạ cực đại của đỉnh  
hiện một mũi hấp thu mới ở 449 cm1, đặc trưng cho đặc trưng (002) ở khoảng 22-23o Iam là cường độ  
dao động kéo giãn của liên kết Zn-O và mũi hấp thu nhiễu xạ của cellulose vô định hình, được xác định là  
đặc trưng cho dao động kéo giãn của liên kết C=O tại  
1721 cm1 gần như biến mất. Điều này là do tương  
tác mạnh giữa các nguyên tử oxy của các nhóm car-  
boxyl trên bề mặt CNC với ZnO. Như vậy phổ FT-  
IR một lần nữa đã xác định quá trình tổng hợp bằng  
phương pháp kết tủa đã tạo ra ZnO gắn trên giá mang  
CNC thông qua tương tác tĩnh điện của các nhóm  
COOH trên bề mặt CNC và ZnO.  
Giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) của cellulose được tách  
chiết từ NFT, CNC, ZnO và ZnO/CNC được hiển thị  
trong Hình 3. Cấu trúc đơn tà của cellulose được xác  
định thông qua các đỉnh nhiễu xạ tương ứng với mặt  
phẳng mạng tinh thể (101), (002) và (040) được quan  
sát thấy tại các giá trị 2θ lần lượt ở 16,1o; 22,6o và  
34,8o. Kết quả này kết hợp với dữ liệu XRD chuẩn  
(ID COD 4114994)24 cho thấy cellulose tồn tại ở dạng  
thù hình là cellulose I25. Cellulose có cấu trúc bao  
gồm hai vùng sắp xếp xen kẽ nhau, vùng kết tinh có  
cấu trúc trật tự, cứng chắc và vùng vô định hình có  
cấu trúc lỏng lẻo. Quá trình thủy phân tạo CNC bằng  
hỗn hợp C6H8O7 và HCl không làm thay đổi cấu trúc  
tinh thể của cellulose, mà chỉ giúp cắt bỏ các vùng vô  
định hình và giữ lại các vùng kết tinh. Do đó, hàm  
lượng tinh thể_CrI26, được tính theo công thức Segal  
theo phương trình (2) của mẫu CNC sau thủy phân là  
84,5% cao hơn so với cellulose là 78,9%.  
vùng trũng giữa các đỉnh (101) và (002).  
Giản đồ XRD của ZnO với các đỉnh nhiễu xạ có cường  
độ cao cho thấy ZnO được tổng hợp có cấu trúc tinh  
thể tốt. Các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng tương ứng với  
các mặt mạng (100), (002), (101), (102), (110), (103),  
(200), (201) và (112) của ZnO được quan sát thấy lần  
lượt ở 2θ = 31,8o; 34,6o; 36,3o; 47,6o; 56,6o; 62,9o;  
66,4o; 68,1o và 69,1o. Kết quả này tương tự với các  
kết quả đã được công bố trước đây6,7 và phù hợp với  
mạng tinh thể lục giác wurtzite của ZnO. Giản đồ  
XRD của ZnO/CNC hiển thị hai cấu trúc pha tương  
ứng với cellulose () và ZnO (#) như được chỉ ra  
trong Hình 3b, cho thấy ZnO đã được tổng hợp thành  
công trên CNC. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra rằng sự  
hiện diện của tinh thể ZnO không làm thay đổi cấu  
trúc tinh thể của cellulose. Kích thước tinh thể trung  
bình (D) của cellulose, ZnO và ZnO trong cấu trúc  
ZnO/CNC được tính toán từ dữ liệu XRD bằng công  
thức Debye-Scherrer theo phương trình (3):  
0,9λ  
βcosθ  
D =  
(3)  
Trong đó D là kích thước tinh thể, λ là bước sóng  
của bức xạ tia X (1,5406 Å), β là độ bán rộng của  
đỉnh nhiễu xạ (FWHM) và θ là góc nhiễu xạ Bragg  
đo bằng radian. Trong nghiên cứu này, ba đỉnh nhiễu  
xạ mạnh nhất ((100), (002) và (101)) đã được chọn  
để tính kích thước trung bình của các tinh thể ZnO.  
I002 Iam  
CrI (%) =  
×100  
(2)  
I002  
1306  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Hình 2: Cơ chế đề nghị của phản ứng ester hóa giữa CNC và citric acid  
Hình 3: Giản đồ XRD của các mẫu cellulose, CNC, ZnO/CNC và ZnO  
1307  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Các tham số mạng (a, b và c) và khoảng cách giữa các ZnO/CNC được khảo sát bằng phương pháp phân  
tích nhiệt – khối lượng (TGA). Nhiệt độ bắt đầu  
phân hủy (To), nhiệt độ phân hủy tối đa (Tmax) và  
năng lượng hoạt hóa biểu kiến (Ea) được liệt kê trong  
Bảng 2.  
mặt mạng (d) cũng như chỉ số Miller (h, k và l) của  
ZnO và ZnO trong cấu trúc ZnO/CNC được tính theo  
phương trình (4). Các giá trị trên giúp xác định ảnh  
hưởng của pha nền CNC lên cấu trúc của ZnO.  
Hình 8 là giản đồ TGA của các mẫu CNC và  
ZnO/CNC. Kết quả cho thấy cả hai mẫu đều có một  
bước phân hủy nhiệt chính. So với ZnO/CNC, CNC  
có độ ổn định nhiệt thấp hơn. Giá trị To Tmax của  
CNC lần lượt là khoảng 293,3 và 376,7oC. Sự phân  
hủy nhiệt của CNC bao gồm các quá trình như khử  
polymer, mất nước và phân hủy các đơn vị glyco-  
syl sau đó hình thành tro. Tính ổn định nhiệt của  
CNC có thể được cải thiện đáng kể khi có mặt ZnO.  
So với CNC, đường cong phân hủy nhiệt TGA của  
ZnO/CNC có nhiệt độ bắt đầu phân hủy cao hơn. Giá  
trị To của ZnO/CNC tăng hơn 36,2oC so với CNC.  
Điều này xảy ra nhờ sự tương tác mạnh giữa các  
nguyên tử oxygen trên bề mặt của CNC và ZnO, do  
đó tạo cho mạch chính của cellulose trở nên bền hơn  
dưới ảnh hưởng của nhiệt độ. Ngoài ra, không quan  
sát thấy sự phân hủy của ZnO sau khi phân hủy cellu-  
lose, trong khi đó hàm lượng tro còn dư tại 700oC của  
mẫu ZnO/CNC cao hơn CNC khoảng 25% (Hình 8).  
Điều này cho thấy rằng thành phần ZnO vô cơ ổn  
định nhiệt có thể hoạt động như một chất chống cháy  
pha rắn cho mạch cellulose dựa trên sự hấp thụ nhiệt  
và dẫn đến nhiệt độ phân hủy cao hơn và hàm lượng  
tro dư còn lại nhiều hơn.  
(
)
1
d2  
4
3
h2 +hk +k2  
l2  
c2  
(4)  
=
+
a2  
Các tham số cấu trúc mạng được tính toán trong  
Bảng 1. eo kết quả cho thấy, so với ZnO thuần,  
kích thước tinh thể của ZnO trong ZnO/CNC nhỏ  
hơn nhiều và có sự tăng nhẹ về giá trị của các tham  
số mạng. eo Sharma và các cộng s27, sự gia tăng  
giá trị của các tham số mạng cho thấy các ô mạng cơ  
sở bị kéo căng ra do sự hấp phụ của các chuỗi phân tử  
polymer trên bề mặt của cấu trúc nano ZnO.  
Hình thái và diện tích bề mặt  
Hình ảnh FE-SEM của CNC và ZnO/CNC được hiển  
thị trong Hình 4. Có thể thấy hình thái của CNC có  
dạng giống hình que với bề mặt gồ ghề do ảnh hưởng  
bởi hóa chất trong quá trình tổng hợp. Sau quá trình  
kết tủa giữa các ion CNC và Zn2+, tiếp đến là tách  
nước để tạo ZnO. Các hạt ZnO phân tán tốt trên bề  
mặt CNC (Hình 4d) với đường kính trung bình 50,2  
nm và sự phân bố kích thước hẹp trong khoảng từ 15  
đến 85 nm.  
Sự hình thành của ZnO trên CNC có thể được giải  
thích theo cơ chế như minh họa trên Hình 5. Trong  
quá trình thủy phân CNC, các ion hydronium (H3O  
+) HCl sẽ xúc tác quá trình ester hóa giữa các nhóm  
hydroxyl trên bề mặt CNC với các nhóm carboxyl của  
citric acid. Phản ứng này dẫn đến sự hình thành các  
nhóm carboxyl (COOH) trên bề mặt CNC. Sau đó,  
dung dịch Zn(NO3)2.6H2O được thêm vào và các ion  
Zn2+ bị hấp phụ trên bề mặt CNC tại vị trí của COO−  
nhờ tương tác tĩnh điện. Tiếp đến, tất cả các ion Zn2+  
được cố định trên bề mặt CNC này phản ứng với an-  
ion OHđể tạo thành Zn(OH)2 và cuối cùng là hai  
phân tử Zn(OH)2 liền kề khử nước để tạo thành các  
hạt ZnO. Kết quả là sự phát triển của các tinh thể ZnO  
trên bề mặt CNC làm gia tăng diện tích bề mặt. Hình 6  
là đường đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp phụ nitrogen  
và giá trị diện tích bề mặt (SBET ) của các mẫu CNC  
và ZnO/CNC.  
Năng lượng hoạt hóa biểu kiến (Ea), liên quan đến  
sự tương tác giữa CNC và ZnO, được tính toán từ dữ  
liệu TGA bằng cách sử dụng phương pháp Horowitz  
và Metzger (28) như sau:  
[
(
)]  
w0  
wT  
Eaθ  
RTS2  
ln ln  
=
(5)  
Trong đó Wo là khối lượng mẫu ban đầu, WT là khối  
lượng mẫu còn lại ở nhiệt độ T, TS là nhiệt độ tại đỉnh  
trên đường cong DTG, θ là T-TS và R là hằng số khí.  
Hình 8 là đường biểu diễn ln[ln(Wo/WT )] theo θ cho  
giai đoạn phân hủy chính của CNC và ZnO/CNC,  
trong đó Ea được tính từ hệ số góc của đường thẳng  
với kết quả được liệt kê trong Bảng 2. Giá trị Ea càng  
cao thì tốc độ phân hủy nhiệt của mẫu xảy ra càng  
nhanh (29). Mẫu ZnO/CNC có Ea cao hơn so với  
CNC. Dựa vào kết quả này, có thể thấy rằng việc gắn  
các hạt ZnO lên bề mặt CNC có thể ảnh hưởng đến  
tính chất nhiệt của CNC theo hai cách ngược nhau.  
Một mặt, ZnO tăng cường khả năng chịu nhiệt của vật  
liệu, nhờ đó nhiệt độ bắt đầu phân hủy của CNC tăng  
lên, đó cũng chính là yếu tố làm tăng tốc độ phân hủy  
của CNC. Mặt khác, nhờ sự tương tác mạnh của ZnO  
Thành phần và tính chất nhiệt của CNC và  
ZnO/CNC  
Phổ EDX (Hình 7) của mẫu ZnO/CNC cho thấy sự  
tồn tại của cả ba nguyên tố là C, O và Zn. Những  
nguyên tố này đặc trưng cho hai hợp phần ZnO và  
CNC có trong mẫu. Đặc tính nhiệt của CNC và với các nhóm carboxyl trên bề mặt của CNC giúp cho  
1308  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Bảng 1: Tham số cấu trúc mạng của tinh thể ZnO  
Mẫu  
Kích thước  
tinh thể (nm)  
Khoảng cách mặt am số mạng  
mạng (d) (nm)  
Hằng số mạng  
c/a  
a = b (nm)  
c (nm)  
0,5172  
0,5234  
ZnO  
35,9  
18,5  
0,2614  
0,2645  
0,3227  
0,3266  
1,6026  
1,6023  
ZnO/CNC  
Hình 4: Ảnh FE-SEM của CNC (a, b) và ZnO/CNC (c, d) ở các thang đo khác nhau  
Hình 5: Cơ chế hình thành của ZnO trên bề mặt CNC  
1309  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Hình 6: Đường đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp phụ nitrogen của CNC và ZnO/CNC  
Hình 7: Phổ EDX của mẫu ZnO/CNC  
1310  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Bảng 2: Giá trị To, Tmax và Ea của các mẫu CNC và ZnO/CNC  
Mẫu  
To (oC)a  
CNC 293,3  
ZnO/CNC 329,5  
b
Tmax (oC)a  
376,7  
Ea (kJ.mol1  
128,7  
)
373,6  
137,7  
a To và Tmax được xác định từ đường cong TGA  
Ea được tính toán theo phương pháp của Horowitz và Metzger  
Hình 8: Giản đồ TGA và DTG của các mẫu CNC, ZnO/CNC và đường biểu diễn ln[ln(Wo/WT )] theo θ cho giai đoạn  
phân hủy chính của CNC và ZnO/CNC  
nhiệt độ phân hủy của CNC tăng. Điều này là do ZnO CNC có khả năng hấp phụ tốt MB trong bóng tối là  
ổn định nhiệt đóng vai trò như một chất chống cháy,  
bao phủ bề mặt CNC và ngăn chặn quá trình hấp thu  
nhiệt dẫn đến phân hủy của CNC.  
do trên bề mặt CNC có các nhóm carboxyl tích điện  
âm tương tác tốt với phẩm nhuộm cation là MB. Quá  
trình hấp phụ - giải hấp phụ của MB xảy ra nhanh, chỉ  
trong 15 phút với hàm lượng MB bị hấp phụ khoảng  
67%. Kết quả trong Hình 10 cho thấy dưới sự chiếu xạ  
UV, khoảng95% thuốc nhuộmMB bị phân hủynhanh  
sau khi chiếu xạ trong thời gian 150 phút khi sử dụng  
chất xúc tác ZnO/CNC. Như đã đề cập trong ảnh FE-  
SEM, khi sử dụng CNC làm giá mang, ZnO được tạo  
thành có kích thước nhỏ và phân tán tốt trên bề mặt  
CNC nhờ vào sự tương tác điện tử giữa CNC và các  
hạt nano ZnO. Điều này cũng góp phần làm tăng diện  
tích bề mặt hiệu dụng của ZnO/CNC, giúp cho quá  
trình tiếp xúc với các phân tử MB tốt hơn.  
Đặc tính quang học của vật liệu  
Đặc tính quang học của ZnO và ZnO/CNC được phân  
tích trên phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis (DRS). Các  
đường cong DRS của hai mẫu trên được hiển thị trong  
Hình 9. Kết quả cho thấy cả ZnO và ZnO/CNC đều  
hấp thu mạnh ở bước sóng khoảng 400 nm. Giá trị  
năng lượng vùng cấm (Eg) của vật liệu được xác định  
bằng phương pháp Tauc (30) theo công thức (6):  
(
)
(αhυ)1/γ = B hυ Eg  
(6)  
Trong đó h là hằng số Planck, υ là tần số của photon,  
Eg là năng lượng vùng cấm, B là hằng số và hệ số γ =  
Quá trình quang xúc tác xảy ra khi ZnO được chiếu xạ  
bởi ánh sáng với năng lượng lớn hơn năng lượng vùng  
cấm (Eg). Sau khi hấp thu năng lượng kích thích, các  
1
đối với vật liệu ZnO. Biểu đồ Tauc được xác định  
2
từ công thức (6) và được thể hiện trên hình chèn nhỏ  
trong Hình 9. Từ biểu đồ này, các giá trị năng lượng cặp electron và lỗ trống quang sinh sẽ được tạo ra và  
vùng cấm (Eg) của cả hai mẫu được ngoại suy và có  
giá trị lần lượt là 2,92 và 3,00 eV. Như vậy kết quả này  
xác định rằng các vật liệu này có thể hấp thụ ánh sáng  
chiếu xạ ở bước sóng 254 nm để kích hoạt quá trình  
quang xúc tác.  
di chuyển lên bề mặt của các hạt nano ZnO (Phương  
trình (7)). Sau đó, những evà h+ sẽ phản ứng với  
O2 và H2O được hấp phụ trên bề mặt của ZnO để  
tạo ra gốc tự do OH· hoạt tính cao (Phương trình (8))  
O2(Phương trình (9)). Đây là những tiểu phân  
tham gia vào quá trình oxy hóa trực tiếp phân hủy  
Hoạt tính quang xúc tác  
Kết quả khảo sát hoạt tính quang xúc tác của các mẫu  
trong nghiên cứu này được hiển thị trong Hình 10.  
thuốc nhuộm MB24  
.
(
)
ZnO+hυZnO esur+hs+ur  
(7)  
1311  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Hình 9: Phổ phản xạ khuếch tán UV-Vis (DRS) và đường cong α2 theo năng lượng để xác định Eg của CNC và  
ZnO/CNC  
tốt. Kết quả cho thấy ZnO/CNC không những có khả  
năng hấp phụ tốt mà hoạt tính quang xúc tác còn cao  
hơn ZnO. Sau 150 phút chiếu xạ UV, ZnO/CNC cho  
thấy khả năng phân hủy MB đạt trên 95%. Vật liệu  
lai hóa ZnO/CNC hứa hẹn tiềm năng ứng dụng lớn  
trong lãnh vực xử lý nước thải phẩm nhuộm.  
(
)
h+ +H2O OHOH−  
(8)  
(9)  
e+O2 O2  
Ngoài hoạt tính quang xúc tác tốt, do có diện tích  
bề mặt hiệu dụng lớn nên khả năng hấp phụ của  
ZnO/CNC cũng tốt hơn so với ZnO thuần.  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Khoa học  
Tự nhiên, ĐHQG-HCM trong khuôn khổ Đề tài mã  
số T2020-25. Nhóm tác giả xin chân thành cám ơn.  
KẾT LUẬN  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng hợp vật liệu  
lai hóa giữa ZnO và CNC có độ bền nhiệt cao thông  
qua quy trình một giai đoạn, đơn giản. Hình thái học  
của vật liệu thu được cho thấy các hạt nano ZnO có  
đường kính khoảng 50 nm, phân bố đồng đều xung  
quanh sợi CNC nhờ tương tác tĩnh điện giữa ion Zn2+  
và nhóm carboxyl của CNC. Sự hình thành và phát  
triển của tinh thể ZnO trên bề mặt CNC làm cho diện  
tích bề mặt hiệu dụng của ZnO/CNC cao hơn so với  
CNC thuần. Điều này giúp cho quá trình tiếp xúc,  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
BET Phương pháp đo diện tích bề mặt  
CNC Nanocellulose tinh thể  
DRS Phổ khuếch tán phản xạ UV-Vis  
EDX Phổ tán sắc năng lượng tia X  
FT-IR Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier  
FE-SEM Kính hiển vi điện tử quét độ phân giải cao  
MB Methylene Blue  
PFA Acid Peroxyformic  
hấp phụ và phân hủy phẩm nhuộm MB đạt kết quả TGA Phân tích nhiệt-khối lượng  
1312  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
Hình 10: Hoạt tính quang xúc tác và hấp phụ của các mẫu CNC, ZnO và ZnO/CNC  
UV–Vis Phổ tử ngoại khả kiến  
XRD Nhiễu xạ tia X  
4. Singh S, Pendurthi R, Khanuja M, Islam S, Rajput S, Shiv-  
aprasad S. Copper-doped modified ZnO nanorods to tai-  
lor its light assisted charge transfer reactions exploited for  
photo-electrochemical and photo-catalytic application in en-  
vironmental remediation. Applied Physics A. 2017;123(3):184.  
5. Samadi M, Zirak M, Naseri A, Khorashadizade E, Moshfegh  
AZ. Recent progress on doped ZnO nanostructures for visible-  
light photocatalysis. Thin Solid Films. 2016;605:2-19;Available  
6. Sharma PR, Sharma SK, Antoine R, Hsiao BS. Efficient Re-  
moval of arsenic using zinc oxide nanocrystal-decorated re-  
generated microfibrillated cellulose scaffolds. ACS Sustain-  
able Chemistry & Engineering. 2019;7(6):6140-51;Available  
7. Guan Y, Yu H-Y, Abdalkarim SYH, Wang C, Tang F, Marek  
J,Green one-step synthesis of ZnO/cellulose nanocrystal hy-  
bridswithmodulatedmorphologiesandsuperfastabsorption  
of cationic dyes. International Journal of Biological Macro-  
molecules. 2019;132:51-62;PMID: 30922915. Available from:  
TUYÊN BỐ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả cam kết không có xung đột lợi ích.  
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ  
Trần Mai Anh, Nguyễn Tuyết Nghi, Lâm Ngọc Mỹ  
Duyên, Lê Phạm Nam Phong: thực nghiệm  
Vũ Năng An, Hà úc Chí Nhân, Lê Văn Hiếu: chuẩn  
bị bản thảo và chỉnh sửa/phản hồi phản biện, hoàn  
chỉnh bản thảo.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Lee KM, Lai CW, Ngai KS, Juan JC. Recent developments of zinc  
oxide based photocatalyst in water treatment technology:  
a review. Water Research. 2016;88:428-48;PMID: 26519627.  
2. Qi K, Cheng B, Yu J, Ho W. Review on the improvement of  
the photocatalytic and antibacterial activities of ZnO. Journal  
of Alloys and Compounds. 2017;727:792-820;Available from:  
8. Dufresne A. Cellulose nanomaterial reinforced poly-  
mer nanocomposites. Current Opinion in Colloid  
&
Interface Science. 2017;29:1-8;Available from:  
9. Dhar P, Tarafder D, Kumar A, Katiyar V. Effect of cellulose  
nanocrystal polymorphs on mechanical, barrier and ther-  
mal properties of poly(lactic acid) based bionanocomposites.  
RSC Advances. 2015;5(74):60426-40;Available from: https://  
3. Awan F, Islam MS, Ma Y, Yang C, Shi Z, Berry RM, Cellu-  
lose nanocrystal-ZnO nanohybrids for controlling photocat-  
alytic activity and uv protection in cosmetic formulation.  
ACS Omega. 2018;3(10):12403-11;PMID: 30411008. Available  
10. Yin K, Divakar P, Wegst UGK. Plant-derived nanocellulose  
as structural and mechanical reinforcement of freeze-cast  
1313  
               
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(3):1303-1315  
chitosan scaffolds for biomedical applications. Biomacro-  
molecules. 2019;20(10):3733-45;PMID: 31454234. Available  
films for biomedical applications. Cellulose. 2014;21(1):433-  
y.  
11. Bagheriasl D, Carreau PJ, Riedl B, Dubois C. Enhanced prop-  
erties of polylactide by incorporating cellulose nanocrys-  
tals. Polymer Composites. 2018;39(8):2685-94;Available from:  
12. Ma L, Zhang Y, Wang S. Preparation and characterization of  
acrylonitrile-butadiene-styrene nanocomposites reinforced  
with cellulose nanocrystal via solution casting method. Poly-  
mer Composites. 2017;38:E167-E73;Available from: https://  
13. Trache D, Hussin MH, Haafiz MM, Thakur VK. Recent progress  
in cellulose nanocrystals: sources and production. Nanoscale.  
2017;9(5):1763-86;PMID: 28116390. Available from: https://  
14. Chen C, Hu L. Nanocellulose toward advanced energy storage  
devices: structure and electrochemistry. Accounts of Chemi-  
cal Research. 2018;51(12):3154-65;PMID: 30299086. Available  
20. Zheng W-l, Hu W-l, Chen S-y, Zheng Y, Zhou B-h, Wang H-  
p. High photocatalytic properties of zinc oxide nanoparti-  
cles with amidoximated bacterial cellulose nanofibers as tem-  
plates. Chinese Journal of Polymer Science. 2014;32(2):169-  
0.  
21. Li Y, Zhang J, Zhan C, Kong F, Li W, Yang C, Facile synthesis of  
TiO2/CNC nanocomposites for enhanced Cr(VI) photoreduc-  
tion: Synergistic roles of cellulose nanocrystals. Carbohydrate  
Polymers. 2020;233:115838;PMID: 32059891. Available from:  
22. An VN, Hiền VN, Uyên NNT, Nhân CHT, Hiếu LV. Tổng hợp hạt  
Oxide sắt từ trên bề mặt nano tinh thể cellulose bằng phương  
pháp đồng kết tủa. Natural Sciences. 2020;3(4):1;.  
23. Yu H, Abdalkarim SYH, Zhang H, Wang C, Tam KC. Simple pro-  
cess to produce high-yield cellulose nanocrystals using re-  
cyclable citric/hydrochloric acids. ACS Sustainable Chemistry  
& Engineering. 2019;7(5):4912-23;Available from: https://doi.  
15. Voisin H, Bergström L, Liu P, Mathew A. Nanocellulose-  
based materials for water purification. Nanomateri-  
als. 2017;7(3):57;PMID: 28336891.  
16. Thomas B, Raj MC, B AK, H RM, Joy J, Moores A, Nanocellulose,  
a versatile green platform: From Biosources to materials and  
their applications. Chemical Reviews. 2018;118(24):11575-  
625;PMID: 30403346. Available from: https://doi.org/10.1021/  
Available from:  
24. Lefatshe K, Muiva CM, Kebaabetswe LP. Extraction of nanocel-  
lulose and in-situ casting of ZnO/cellulose nanocomposite  
with enhanced photocatalytic and antibacterial activity. Car-  
bohydrate Polymers. 2017;164:301-8;PMID: 28325329. Avail-  
25. Wada M, Heux L, Sugiyama J. Polymorphism of cellulose  
I Family: Reinvestigation of Cellulose IVI. Biomacromolecules.  
17. Daicho K, Saito T, Fujisawa S, Isogai A. The crystallinity of  
nanocellulose: dispersion-induced disordering of the grain  
boundary in biologically structured cellulose. ACS Applied  
Nano Materials. 2018;1(10):5774-85;Available from: https://  
18. Li Y-Y, Wang B, Ma M-G, Wang B. Review of recent de-  
velopment on preparation, properties, and applications of  
cellulose-based functional materials. International Journal of  
Polymer Science. 2018;2018:18;Available from: https://doi.  
2004;5(4):1385-91;PMID: 15244455. Available from: https://  
26. Nam S, French AD, Condon BD, Concha M. Segal crystallinity  
index revisited by the simulation of X-ray diffraction patterns  
of cotton cellulose Iβ and cellulose II. Carbohydrate Polymers.  
2016;135:1-9;PMID: 26453844. Available from: https://doi.org/  
27. Sharma BK, Khare N, Dhawan SK, Gupta HC. Dielectric  
properties of nano ZnO-polyaniline composite in the mi-  
crowave frequency range. Journal of Alloys and Compounds.  
2009;477(1):370-3;Available from: https://doi.org/10.1016/j.  
19. Ul-Islam M, Khattak WA, Ullah MW, Khan S, Park JK. Synthesis  
of regenerated bacterial cellulose-zinc oxide nanocomposite  
1314  
                               
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(3):1303-1315  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Green one-step synthesis of cellulose nanocrystal/ ZnO  
nanohybrid with high photocatalytic activity  
Vu Nang An1,2,*, Tran Mai Anh1,2, Nguyen Tuyet Nghi1,2, Lam Ngoc My Duyen1,2, Le Pham Nam Phong1,2  
Ha Thuc Chi Nhan1,2, Le Van Hieu1,2  
,
ABSTRACT  
In this work, nanohybrid of zinc oxide/ cellulose nanocrystals (ZnO/CNC) was successfully prepared  
by using a low cost and green method for photocatalytic degradation of methylene blue (MB). CNC  
had beenderivedthroughthe hydrolysis reactionby citric/hydrochloric acid from the purecellulose  
isolated from Vietnamese Nypa fruticans trunk. The obtained CNC with carboxyl groups could act  
as a stabilizing and supporting agent to anchor ZnO nanoparticles. The chemical and crystal struc-  
tures, morphology, thermal and photocatalytic properties of the ZnO/CNC nanohybrid were char-  
acterized by FT-IR, XRD, FE-SEM, BET, EDX, TGA, DRS and photocatalytic tests. Analyses of FT-IR spec-  
tra, XRD, and FE-SEM indicated that the ZnO nanocrystals with the size of 50 nm formed and loaded  
on the surface of CNC. The TGA analysis demonstrated that the ZnO loading sample (ZnO/CNC)  
had the thermal degradation onset temperature higher than that of neat CNC. ZnO/CNC cuold be  
absorpted ultraviolet light and have high value of specific surface area (SBET ), based on the DRS  
spectra and the nitrogen adsorption – desorption isotherms analysis, respectively. ZnO/CNC dis-  
played more photocatalytic activity than pure ZnO upon degradation of methylene blue due to  
strong interaction between the CNC and ZnO nanoparticles. The maximum degradation of MB  
was about 95% in 150 minutes for the ZnO/CNC.  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
Key words: cellulose nanocrystals, zinc oxide, nanohybrid, thermal stability, photocatalytic activity  
1University of Science, Vietnam  
2Vietnam National University, Ho Chi  
Minh City, Vietnam  
Correspondence  
Vu Nang An, University of Science,  
Vietnam  
Vietnam National University, Ho Chi  
Minh City, Vietnam  
Email: vnan@hcmus.edu.vn  
History  
Received: 26-6-2020  
Accepted: 25-5-2021  
Published: 04-6-2021  
DOI : 10.32508/stdjns.v5i3.924  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : An V N, Anh T M, Nghi N T, Duyen L N M, Phong L P N, Nhan H T C, Hieu L V. Green one-  
step synthesis of cellulose nanocrystal/ ZnO nanohybrid with high photocatalytic activity . Sci. Tech.  
Dev. J. - Nat. Sci.; 5(3):1303-1315.  
1315  
pdf 13 trang yennguyen 18/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp vật liệu lai hóa giữa nano tinh thể cellulose và ZnO có hoạt tính quang xúc tác cao bằng quy trình một giai đoạn và thân thiện môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_hop_vat_lieu_lai_hoa_giua_nano_tinh_the_cellulose_va_zn.pdf