Xây dựng đường chuẩn và khảo sát đặc tính nhạy khí H₂ của thiết bị cảm biến hoạt động ở công suất thấp

JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 079-083  
Xây dựng đường chuẩn và khảo sát đặc tính nhạy khí H2 của  
thiết bị cảm biến hoạt động ở công suất thấp  
Calibration Curve Building and Sensing Characteristics of  
Low Power Consumption H2 Gas Sensor  
Nguyễn Văn Toán*, Nguyễn Xuân Thái, Nguyễn Văn Duy, Chử Mạnh Hưng  
Viện Đào tạo Quốc tế về Khoa học Vật liệu, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam  
Email: ntoan@itims.edu.vn; toan.nguyenvan2@hust.edu.vn  
Tóm tắt  
Phát hiện và báo động sự rò rỉ khí hydro (H2) là vấn đề cực kỳ quan trọng trong quá trình sử dụng. Trong  
nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng đường chuẩn nhiệt độ, công suất và khảo sát đặc tính nhạy khí H2  
cho thiết bị đo dựa trên cơ sở cảm biến sử dụng màng mỏng nano SnO2 biến tính tính đảo xúc tác Pd. Dựa  
trên điện áp đặt vào từ 0,5 đến 9 V, công suất tiêu thụ của lò vi nhiệt tăng 4 dến 665 mW sẽ tương ứng với  
nhiệt độ cấp cho cảm biến từ 70,8°C đến 362,8°C. Công suất làm việc tối ưu của thiết bị cảm biến được tìm  
thấy tại 180 mW, tại đây thiết bị cho độ nhạy 2,7 lần đối với 100 ppm H2. Kết quả khảo sát cho thấy thiết bị  
đo khí này có thể đo được tới nồng độ 25 ppm H2. Thiết bị cho độ chọn lọc khí H2 cao hơn hẳn so với các  
khí khác như CO và C2H5OH  
Tkhóa: Màng mng SnO2/Pd, Cm biến khí, Thiết bị đo khí H2  
Abstract  
Detection and alarm of hydrogen (H2) gas leakage is an extremely important issue. In this study, we have  
built temperature, power calibration curves of the H2-sensitive instrumentation using the sensor based on the  
SnO2 thin film decorated with catalytic Pd islands. Based on the applied voltage of 0.5 to 9 V, the power  
consumption of the micro-heater increased 4 to 665 mW, which corresponds to the temperature of the  
sensor ranging from 70.8°C to 362.8°C. The optimum working power of the sensor was found to be  
180 mW, in which the instrumentation showed the highest response of 2.7 times to 100 ppm H2. The  
findings show that this gas instrumentation can measure down to 25 ppm H2. The instrumentation showed a  
highest selectivity to H2 compared to other gases such as CO and C2H5OH.  
Keywords: SnO2/Pd thin film, gas sensors, H2 detection instrument  
1. Giới thiệu1  
trúc nano có rất nhiều tiềm năng để ứng dụng làm  
cảm biến khí.  
Khí hydro (H2) có tiềm năng rất lớn trở thành  
một nguồn năng lượng xanh, sạch và năng lượng tái  
tạo để ứng dụng làm pin nhiên liệu cho các phương  
tiện vận tải như ô tô, máy phát điện, v.v [1]. Khí H2 là  
một chất khí nhẹ, không màu, không mùi, khó khăn  
trong việc lưu trữ và vận chuyển vì nó rất dễ cháy nổ  
và có thể rò rỉ dễ dàng từ các bình chứa nếu không  
được xử lý cẩn thận [2-4]. Vì vậy, việc phát hiện rò rỉ  
khí H2 đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng bởi  
việc rò rỉ khí H2 sẽ gây nên các tai nạn về cháy nổ,  
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người  
và tài sản. Do đó, đòi hỏi một lượng rất lớn cảm biến  
khí để phát hiện và báo động về sự rò rỉ của khí H2  
trong quá sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng  
[5-7]. Có rất nhiều loại vật liệu ôxít kim loại bán dẫn  
như SnO2, TiO2, ZnO, WO3,…dưới dạng dây nano,  
hạt nano, màng mỏng nano được sử dụng làm cảm  
biến đo khí, trong đó có khí hydro [8-10]. Nhiều  
nghiên cứu chỉ ra rằng, vật liệu màng mỏng có cấu  
Màng mỏng nano có nhiều ưu điểm như dễ dàng  
tích hợp với công nghệ vi điện tử về mặt công nghệ,  
đơn giản trong việc chế tạo. Điều này rất thích hợp  
cho việc sản xuất hàng loạt để thương mại hóa các  
sản phẩm. Tác giả Shahabuddin và cộng sự đã công  
bố về cảm biến đo khí H2 dựa trên công nghệ chế tạo  
màng mỏng SnO2 bằng phương pháp phún xạ, sau đó  
biến tính với các vật liệu kim loại khác nhau để đo  
khí H2 [11]. Cũng dựa trên công nghệ in lưới tác giả  
Xie và cộng sự đã công bố chế tạo màng mỏng SiO2  
và vật liệu WO3 biến tính với các kim loại như Pd, Pt  
theo các tỷ lệ nồng độ khác nhau để cảm biến lọc khí  
với khí khác nhau như CO, NO, NO2 và H2 [12]. Sự  
tăng độ đáp ứng của khí H2 phụ thuộc vào các hoạt  
động xúc tác của các kim loại quý như Pd trên phân  
biên của H2 và ôxy phân tử hình thành trên vùng  
nghèo làm thay đổi độ dẫn của vật liệu [13]. Tác giả  
German và cộng sự đã tính toán mô phỏng sự hấp phụ  
của khí H2 trên bề mặt (110) của màng mỏng SnO2  
khi các nguyên tử Pd được thêm vào trên bề mặt làm  
chất xúc tác. Dựa trên kết quả nghiên cứu và tính  
toán, tác giả nhận thấy sự hấp phụ khí H2 khi có và  
không có nguyên tử Pd và Pdn thì có nguyên tử Pd và  
ISSN: 2734-9381  
Received: February 25, 2020; accepted: June 15, 2020  
79  
 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 079-083  
Pdn là tốt hơn cả [14]. Phương pháp thông thường  
Bảng 1. Các thông số điện và nhiệt độ của lò vi nhiệt.  
nhất để biến tính các vật liệu kim loại vào bán dẫn  
ôxít kim loại thuần làm xúc tác như pha tạp, biến tính  
và chức năng hóa bề mặt. Các phương pháp này được  
dễ dàng tiến hành đó là bằng phương pháp hóa học do  
các ion kim loại dễ dàng xảy ra trong phản ứng. Việc  
pha tạp mẫu khối hoặc trên bề mặt của kim loại chủ  
yếu sử dụng phương pháp ôxy hóa ướt. Ưu điểm của  
phương pháp này là đơn giản, giá thành rẻ. Tuy nhiên  
phương pháp này lại có nhược điểm là không kiểm  
soát được chiều dày màng và mật độ xúc tác của vật  
liệu pha tạp [5]. Gần đây, các phương pháp vật lý đã  
được sử dụng để pha tạp hay biến tính trên bề mặt của  
ôxít kim loại. Khi pha tạp thêm kim loại quý, các hạt  
nano kim loại quý sẽ làm tăng quá trình hấp thụ của  
Điện  
thế(V)  
Dòng  
điện(A)  
Điện  
trở(Ω)  
Công  
suất(W)  
Nhiệt  
độ(oC)  
0,5  
0,008  
61,35  
0,004  
70,804  
1,0  
1,5  
2,0  
2,5  
0,016  
0,023  
0,03  
62,5  
0,016  
0,035  
0,06  
78,006  
89,04  
100,614  
115,613  
64,655  
67,002  
70,126  
0,036  
0,089  
3,0  
3,5  
4,0  
4,5  
5,0  
5,5  
6,0  
6,5  
7,0  
7,5  
8,0  
8,5  
9,0  
0,041  
0,045  
0,05  
73,439  
77,093  
80,645  
84,666  
88,496  
92,671  
96,618  
100,775  
105,263  
109,489  
113,475  
117,729  
121,786  
0,123  
0,159  
0,198  
0,239  
0,283  
0,326  
0,373  
0,419  
0,466  
0,514  
0,564  
0,614  
0,665  
131,593  
149,044  
166,103  
185,374  
203,636  
223,624  
242,521  
262,409  
283,872  
304,081  
323,144  
343,479  
362,814  
0,053  
0,057  
0,059  
0,062  
0,065  
0,067  
0,069  
0,071  
0,072  
0,074  
các gốc oxy (O-, O2-, O2 ,) trên bề mặt của vật liệu do  
-
hiệu ứng Spillover, dẫn tới sẽ làm tăng tính nhạy khí  
của vật liệu. Trong hiệu ứng spillover thì các kim loại  
quý đóng vai trò như các “cổng dẫn” “điểm tích cực”  
cho các gốc oxy đi qua hấp thụ vào vật liệu [4,13].  
Bên cạnh đó, những kim loại xúc tác sẽ thay đổi trạng  
thái điện tử dẫn tới thay đổi chiều cao thế bề mặt, từ  
đó làm thay đổi điện tử dẫn trong vật liệu bán dẫn  
ôxít. Với kích thước cỡ micro-mét của đảo xúc tác đã  
làm tăng cường độ đáp ứng của cảm biến khí trên cơ  
sở màng mỏng SnO2 [11,13]. Đây là tiền đề rất quan  
trọng để có thể đưa cảm biến đo khí H2 trên cơ sở  
màng mỏng SnO2/Pd vào ứng dụng trong cuộc sống  
thực tiễn. Tuy nhiên, hướng tới ứng dụng thực tế  
trong giám sát ô nhiễm không khí, sự rò rỉ, cháy nổ  
của khí H2 chip cảm biến nên được tích hợp vào hệ  
thống đo cầm tay. Trong nghiên cứu này, chúng tôi  
tập trung vào việc xây dựng đường chuẩn công suất,  
nhiệt độ làm việc của cảm biến và khảo sát khả năng  
làm việc của thiết bị cảm biến với khí H2 tại công  
suất thấp dựa trên cơ sở màng mỏng Pd/SnO2 chế tạo  
bằng phương pháp phún xạ kết hợp với công nghệ vi  
điện tử.  
Chip ghép  
nối cổng US B  
Máy tính  
Nối máy tính  
Kết nối cổng  
USB lấy nguồn  
5 V và truyền tín  
hiệu ra máy tính  
Ghi số liệu  
điện áp và  
nồng độ khí  
Truyền tín hiệu mã  
hóa điện áp ra của  
cm biến  
Cấp  
nguồn  
5 V  
1. Gia nhiệt cho : tăng từ 0 - điện áp đặt  
trong 1 phút  
2. Cấp điện áp 5 V cho cảm biến.  
3. Lấy điện áp ra biến trphân áp 500 .  
Chip  
điều khiển  
cảm biến  
2. Thực nghiệm  
Trên cơ sở kết quả đo khảo sát đặc trưng nhạy  
khí H2 của màng mỏng SnO2/Pd (dày 10 nm) [13],  
chúng tôi đã thiết kế và chế tạo thiết bị đo khí H2 dựa  
trên nguyên lý đo sự thay đổi điện áp trên biến trở  
mắc nối tiếp với cảm biến: khi có sự thay đổi nồng độ  
khí thổi vào/ra thì điện trở của cảm biến sẽ thay đổi,  
từ đó điện áp rơi trên biến trở cũng thay đổi tương  
ứng. Sơ đồ nguyên lý của thiết bị đo khí H2 được thể  
hiện trên Hình 1. Chíp cảm biến được kết nối với máy  
tính thông qua cổng kết nối USB để cấp nguồn 5V để  
cấp điện áp để gia nhiệt cho lò vi nhiệt cũng như điện  
áp của màng nhạy cảm biến hoạt động. Cũng thông  
qua cổng kết nối USB để lấy tín hiệu điện áp ra của  
cảm biến. Máy tính sẽ ghi số liệu vào ra của cảm biến  
và nồng độ khí cấp khi hoạt động.  
Hình 1. Sơ đồ ghép nối hệ thống của thiết bị đo.  
Bước 1: Chuẩn nhiệt độ của cảm biến và điện trở của  
lò vi nhiệt. Từ việc đo điện trở của cảm biến ở các  
nhiệt độ khác nhau chúng tôi đưa ra được đường đặc  
tuyến giữa điện trở, nhiệt độ và công suất lò vi nhiệt  
của cảm biến như trên  
Bước 2: Cấp các điện áp khác nhau (từ 0,5 ÷ 9 V) và  
đo dòng điện chạy qua lò vi nhiệt qua đó tính được  
các giá trị điện trở. Dựa trên các giá trị điện trở này,  
xây dựng đường phụ thuộc nhiệt độ và công suất tiêu  
thụ của lò vi nhiệt vào điện áp và công suất tiêu thụ  
Hình 2. Từ các đặc tuyến ta thấy ứng với điện áp cấp  
cho lò vi nhiệt của cảm biến từ 0,5 ÷ 9 V thì nhiệt độ  
o
của lò vi nhiệt sẽ biến thiên từ 70 ÷ 362 C và công  
suất tiêu thụ nhỏ hơn 700 mW. Chúng tôi khảo sát  
các đặc trưng đáp ứng cũng như độ đáp ứng khí của  
cảm biến trong vùng điện áp này. Theo thiết kế của  
loại cảm biến này thì nhiệt độ của lò vi nhiệt và nhiệt  
Việc khảo sát giá trị điện trở của lò vi nhiệt phụ  
thuộc vào điện áp và nhiệt độ của lò vi nhiệt phụ  
thuộc vào điện trở được chúng tôi tiến hành theo các  
bước sau:  
80  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 079-083  
độ trong vùng nhạy khí có sự sai khác nhau nhất định.  
công suất là 270, 240, 210, 180 và 150 mW đạt giá trị  
8, 16, 49, 80 và 110 giây. Thời gian hồi phục là 53,  
65, 74, 96 và 180 giây tương ứng với công suất lần  
lượt là 270, 240, 210, 180 và 150 mW.  
Tuy nhiên khoảng cách từ lò vi nhiệt đến vùng nhạy  
khí chỉ khoảng 40 µm, nên sự sai khác về nhiệt độ  
giữa hai vùng này là không đáng kể. Chính vì vậy,  
nhiệt độ của lò vi nhiệt có thể coi là nhiệt độ hoạt  
động của cảm biến. Từ các đặc tuyến khảo sát chúng  
tôi đưa ra bảng thay đổi thông số dòng điện, điện trở  
và công suất theo điện thế đặt vào từ đóvà so sánh với  
nhiệt độ ngoài của lò vi nhiệt như được trình bày  
trong Bảng 1.  
Trên Hình 2 là sự phụ thuộc giữa nhiệt độ cấp  
nhiệt ngoài trong dải nhiệt độ từ 100°C – 362,8 °C và  
công suất cấp cho lò vi nhiệt trong giải từ 60 mW đến  
665 mW. Các giá trị nhiệt độ và công suất này ta thấy  
là tương đồng khi xét theo các giá trị điện trở tương  
ứng của lò vi nhiệt như trên Hình 2. Từ đó ta có thể  
dựa vào công suất tiêu thụ của lò vi nhiệt ta tính được  
nhiệt độ của lò vi nhiệt cấp cho cảm biến hoạt động  
[15].  
3. Kết quả và thảo luận  
Khi đưa cảm biến lên mạch, sự thay đổi của điện  
trở cảm biến được chuyển thành sự biến thiên của  
điện áp rơi trên biến trở 100 kmắc nối tiếp với cảm  
biến. Lúc này độ biến thiên điện áp ra được xác định  
theo công thức: Vout = Rv*5/(Rs+Rv), trong đó Vout, Rs,  
Rv tương ứng là điện áp ra, điện trở cảm biến, và  
giá trị đặt của biến trở. Như vậy với sự có mặt của khí  
H2 trong môi trường dẫn tới sự tăng điện trở của cảm  
biến Rs sẽ cho kết quả là điện áp ra Vout giảm. Do vậy,  
độ đáp ứng của thiết bị cảm biến với khí H2 được tính  
dựa theo công thức S = Vin/Vout, trong đó Vin điện áp  
cấp.  
Hình 2. Đường chuẩn nhiệt độ và công suất tiêu thụ  
phụ thuộc điện trở của lò vi nhiệt.  
(b)  
Trên Hình 3(a) là kết quả đo nhạy khí theo công  
suất tiêu thụ trong giải công suất từ 150 270 mW,  
với các nồng độ 100 ppm khí H2 (nhiệt độ phòng, độ  
ẩm khoảng 80%). Ta thấy cảm biến đáp ứng tốt và  
duy trì ở các mức điện áp ra ổn định ứng với nồng độ  
khí đo. Những sự thay đổi điện áp ra này nếu được  
tiến hành xử lý và hiển thị sẽ cho ra các giá trị nồng  
độ khí thực tế đo được. Trên Hình 3(b) với công suất  
khác nhau trong dải từ 150 mW đến 270 mW, ta nhận  
thấy thiết bị cảm biến đạt độ đáp ứng với các giá trị  
2,6; 2,7; 2,6; 2,2 và 1,2 lần ứng với trá trị trong dải  
công suất từ 150 đến 270 mW. Thiết bị cảm biến cho  
độ đáp ứng cao nhất tại giá trị công suất 180 mW, độ  
đáp ứng của cảm biến đạt 2,7 lần.  
Thời gian (s)  
Hình 3. Đặc trưng nhạy khí của thiết bị cảm biến  
SnO2/Pd phụ thuộc công suất theo thời gian (a) và độ  
đáp ứng khí theo công suất tại nồng độ 100 ppm khí  
H2 (b).  
Sau khi tìm được công suất làm việc tối ưu của  
thiết bị cảm biến tại công suất 180 mW, dựa trên điều  
kiện công suất này chúng tôi khảo sát đặc trưng nhạy  
khí H2 với các nồng độ khác nhau (25 – 1000 ppm)  
của thiết bị cảm biến như trên Hình 4. Ta nhận thấy  
thiết bị cảm biến cho độ đáp ứng và hồi phục tốt với  
các nồng độ khí khác nhau. Độ đáp ứng của thiết bị  
cảm biến giảm tuyến tính theo nồng độ khí cấp với  
các giá trị nồng độ là 1000; 500; 250; 100; 50 và 25  
ppm khí H2.  
Thời gian đáp ứng (τres) và thời gian hồi phục  
(τrec) là những thông số quan trọng khác để đánh giá  
cảm biến khí. Thời gian đáp ứng được tính là thời  
gian để điện áp của cảm biến giảm đến 90% của giá  
trị điện áp ban đầu tính từ thời điểm đo khí H2. Thời  
gian hồi phục là thời gian để điện áp cảm biến trở về  
90% của giá trị điện áp ban đầu (trong môi trường  
không khí). Thời gian đáp ứng, hồi phục của cảm  
biến tùy thuộc vào công suất tiêu thụ của cảm biến.  
Thời gian đáp ứng cụ thể được tính toán với giá trị  
81  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 079-083  
nhau như H2 (250 ppm), CO (250 ppm) và C2H5OH  
3000  
2500  
2000  
1500  
1000  
500  
(2500 ppm) tại công suất 180 mW. Độ đáp ứng như  
một hàm của nồng độ khí được chỉ ra trên Hình 5 (a).  
Ta nhận thấy rằng thiết bị cảm biến màng mỏng  
SnO2/Pd có thể đáp ứng với các loại khí khác nhau.  
Kết quả trên Hình 5(b) cho thấy độ nhạy của thiết bị  
cảm biến đạt giá trị 2,7 lần với nồng độ 250 ppm khí  
H2; 1,05 lần với giá trị 250 ppm khí C2H5OH và 1,13  
lần với 250 ppm khí CO. Điều này cho thấy thiết bị  
cảm biến có độ chọn lọc cao nhất đối với khí H2.  
@ 180 (mW)  
1000 ppm  
500 ppm  
250 ppm  
100 ppm  
50 ppm  
25 ppm  
4. Kết luận  
Thiết bị cảm biến nhạy khí H2 dựa trên màng  
mỏng SnO2/Pd đã được chế tạo thành công tại phòng  
thí nghiệm bằng cách sử dụng kỹ thuật vi điện tử.  
Trên cơ sở đó chúng tôi đã chế tạo và xây dựng được  
đường chuẩn của thiết bị đo khí H2 cầm tay trên cơ sở  
cảm biến SnO2/Pd chế tạo được. Kết quả cho thấy  
thiết bị cảm biến hoạt động ổn định, độ nhạy đạt xấp  
xỉ 8,67 lần ở nồng độ khí H2 là 1000 ppm. Cảm biến  
công suất tiêu thụ nhỏ và đạt giá trị tốt nhất tại  
180 mW. Các điều kiện thay đổi như nồng độ khí,  
công suất tiêu thụ của cảm biến cũng được khảo sát.  
Thiết bị đo khí chế tạo được có thể phát hiện khí H2 ở  
nồng độ thấp đến cỡ 25 ppm với độ đáp ứng cao. Các  
cảm biến có độ chọn lọc tốt khi khảo sát với một số  
loại khí khác như H2, CO, và C2H5OH. Qua kết quả  
nghiên cứu cho thấy thiết bị đo cảm biến khí H2 trên  
cơ sở màng mỏng SnO2/Pd hoàn toàn có khả năng  
ứng dụng vào việc quan trắc môi trường cũng như  
phòng chống cháy nổ của khí H2 trong thực tế cuộc  
sống.  
0
1000 2000 3000 4000  
Hình 4. Đặc trưng đáp ứng khí H2 của thiết bị cảm  
biến SnO2/Pd theo nồng độ khí khác nhau tại công  
suất 180 mW.  
1500  
250ppm H  
2
(a)  
(b)  
250 ppm  
@ 180 mW  
3
2
1
@ 180 mW  
1200  
900  
250 ppm  
CO  
250 ppm  
C H OH  
600  
2
5
250 ppm  
250 ppm  
Lời cảm ơn  
0
2000  
4000  
H2  
CO  
C H5OH  
2
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học  
Bách khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2018-PC-073.  
Hình 5. Độ chọn lọc khí của thiết bị cảm biến  
SnO2/Pd theo các nồng khí khác nhau tại công suất  
180 mW (b).  
Tài liệu tham khảo  
[1] L. Schlapbach, Technology: Hydrogen-fuelled  
vehicles., Nature, vol. 460, no. 7257, pp. 809811,  
Aug. 2009,  
So sánh với một số cảm biến thương mại đo khí  
H2 có sẵn trên thị trường như MQ-8 của hãng  
Zhengzhou Winsen Electronics Technology CO.,  
LTD thì công suất tiêu thụ của cảm biến xấp xỉ  
900 mW [16]. Cũng như mẫu MQ-8 của hãng  
HANWEI ELETRONICS CO.,LTD thì công suất tiêu  
thụ cho cảm biến xấp xỉ 800 mW [17]. Cảm biến đo  
khí H2 loại SGAS701 của hãng Integrated Device  
Technology, Inc thì công suất tiêu thụ của cảm biến  
là khoảng 600 mW [18]. Chúng tôi nhận thấy thiết bị  
cảm biến của chúng tôi chế tạo có công suất tiêu thụ  
cảm biến thấp hơn hẳn so với một số thiết bị đo có  
sẵn trên thị trường. Đây là một trong những điều rất  
có ý nghĩa nhằm giảm công suất tiêu thụ của thiết bị  
từ đó nâng cao khả năng ứng dụng trong các thiết bị  
đo cầm tay, thiết bị ứng dụng internet vạn vật kết nối.  
[2] H. Afgan and M. G. Carvalho, Sustainability  
assessment of a hybrid energy system, Energy Policy,  
vol. 36, no. 8, pp. 2893–2900, 2008.  
[3] K. Hacatoglu, I. Dincer, and M. a. Rosen,  
Sustainability assessment of a hybrid energy system  
with hydrogen-based storage, Int. J. Hydrogen  
Energy, vol. 40, no. 3, pp. 15591568, 2015,  
[4] Hübert, L. Boon-Brett, G. Black, and U. Banach,  
Hydrogen sensors – A review, Sensors Actuators B  
Chem., vol. 157, no. 2, pp. 329352, Oct. 2011,  
[5] N. Yamazoe, New approaches for improving  
semiconductor gas sensors, Sensors Actuators B  
Chem., vol. 5, no. 14, pp. 719, Aug. 1991,  
Độ chọn lọc cũng là một thông số quan trọng  
của thiết bị cảm biến khí. Do đó, chúng tôi khảo sát  
độ hồi đáp của thiết bị cảm biến với các khí khác  
82  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 079-083  
Using Noble Metal (Pt, Pd) Decorated MOx (M = Sn,  
W) Combined with SiO2 Membrane, IEEE Sens. J.,  
vol. 19, no. 22, pp. 1067410679, 2019,  
[6] T. Seiyama, K. Fujiishi, M. Nagatani, and A. Kato, A  
New Detector for Gaseous Components Using Zinc  
Oxide Thin Films, J. Soc. Chem. Ind. Japan, vol. 66,  
no. 5, pp. 652655, 1963.  
[13] N. V. Toan, N. V. Chien, N. V. Duy, H. S. Hong, H.  
Nguyen, N. D. Hoa, and N. V. Hieu, Fabrication of  
highly sensitive and selective H2 gas sensor based on  
SnO2 thin film sensitized with microsized Pd islands,  
J. Hazard. Mater., vol. 301, pp. 433442, 2016,  
http://doi/org/ 10.1016/j.jhazmat.2015.09.013.  
[7] S. Korea, Low-power micro gas sensor, vol. 33, pp.  
147150, 1996,  
[8] A. Z. Adamyan, Z. N. Adamyan, and V. M.  
Aroutiounian, Study of sensitivity and response  
kinetics changes for SnO2 thin-film hydrogen sensors,  
Int. J. Hydrogen Energy, vol. 34, no. 19, pp. 8438–  
8443, Oct. 2009,  
[14] E. German, C. Pistonesi, and V. Verdinelli, A DFT  
study of H2 adsorption on Pdn/SnO2 (110) surfaces (n  
= 1−10), Eur. Phys. J. B, vol. 92, no. 5, 2019,  
[9] H. S. Al-Salman and M. J. Abdullah, Hydrogen gas  
sensing based on ZnO nanostructure prepared by RF-  
sputtering on quartz and PET substrates, Sensors  
Actuators B Chem., vol. 181, pp. 259–266, May.  
[15] N. X. Thai, N. V. Duy, N. V. Toan, C. M. Hung, N.  
V. Hieu, and N. D. Hoa, Effective monitoring and  
classification of hydrogen and ammonia gases with a  
bilayer Pt/SnO2 thin film sensor, Int. J. Hydrogen  
Energy, vol. 45, no. 3, pp. 24182428, 2020,  
[10] R. Godbole, V. Godbole, and S. Bhagwat, Palladium  
enriched tungsten oxide thin films: an efficient gas  
sensor for hazardous gases, Eur. Phys. J. B, vol. 92,  
no. 4, Apr. 2019,  
[16] F. G. Sensor, Flammable Gas Sensor MQ-8,  
Zhengzhou Winsen Electronics Technology CO.,  
LTD, p. 7, 2014.  
[17] B. Environment, Mq-8 Gas Sensor, Hanwei  
[11] M. Shahabuddin, A. Umar, M. Tomar, and V. Gupta,  
Custom designed metal anchored SnO2 sensor for H2  
detection, Int. J. Hydrogen Energy, vol. 42, no. 7, pp.  
4597–4609,2017,  
Eletronics Co.,Ltd, 2014.  
[18] Idt, Trace Hydrogen (H2) Sensor SGAS701  
Datasheet, pp. 116, 2017.  
[12] F. Xie, W. Li, Q. Zhang, and S. Zhang, Highly  
Sensitive and Selective CO/NO/H2/NO2 Gas Sensors  
83  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 2680
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng đường chuẩn và khảo sát đặc tính nhạy khí H₂ của thiết bị cảm biến hoạt động ở công suất thấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_duong_chuan_va_khao_sat_dac_tinh_nhay_khi_h_cua_thi.pdf