Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng tới hiệu quả xử lý NH₄+ và COD bằng tảo Chlorella sp và Scenedesmus sp

KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG    
TỚI HIỆU QUẢ XỬ LÝ NH4+ VÀ COD  
BẰNG TẢO CHLORELLA SP VÀ SCENEDESMUS SP  
EFFECT OF LIGHT ON EFFICIENCY TREATING NH4+ AND COD BY CHLORELLA SP AND SCENEDESMUS SP ALGAE  
 
   Phạm Thị Thanh Yên*, Phạm Thị Mai Hương, Đỗ Thị Cẩm Vân  
 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ    
TÓM TẮT   
Tảo Chlorella SP  Scenedesmus SP là thực vật bậc thấp, có khả năng tạo  
Tảo là thực vật bậc thấp, tế bào chứa diệp lục, sống chủ  
yếu  trong  nước,  phát  triển  nhanh,  phần  lớn  sinh  sản    
tính. Trong những điều kiện tăng trưởng thích hợp, một số  
loài  tảo   khả  năng  sinh  sản  hữu  tính   sinh  sản  sinh  
dưỡng.  Tùy  thuộc  vào  môi  trường   điều  kiện  ánh  sáng  
trong quá trình phát triển mà thành phần hoá học của tảo  
sẽ khác nhau. Nếu trong môi trường thiếu đạm, hàm lượng  
protein của Chlorella giảm xuống rõ rệt trong khi đó lượng  
carbonhydrat và acid  béo lại tăng lên.  Trong điều kiện d  
sinh khối và tốc đ tăng trưởng lớn. Trong điều kiện đầy đ ánh sáng, nitơ là  
nguyên tố đa lượng quan trọng và cần thiết để tạo nên cơ thể sống (gồm các axit  
amin và protein) của tảo. Nhưng trong điều kiện dị dưỡng tảo vẫn có thể sử dụng  
các hợp chất hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ  
phát triển của tảo Chlorella SP Scenedesmus SP đạt cân bằng từ ngày thứ 12 trở  
đi khi chiếu sáng ở cường độ 1200 Lux, 2400 Lux và 3000 Lux, cường độ bức xạ  
tăng t tốc đ phát triển của tảo cũng tăng theo; Nồng đ NH4+ < 200mg/l,  
COD < 1000mg/l trong nước ảnh hưởng không đáng kể đến hiệu quả xử lý của  
tảo, nhưng cần điều chỉnh nồng độ đầu vào hợp lý để đạt được QCVN về xả thải;  dưỡng hàm lượng chất béo trong tảo C. protothecoides cao  
Hiệu suất xử lý NH4+ và COD với tỷ lệ thời gian sáng/tối 24/0, 16/8, 12/12, 16/8 là  gấp bốn lần so với nuôi t dưỡng  cùng điều kiện [1],   
88,9 - 93,7%, 84,5 - 92,1%, 78,5 - 85,2%, 64,8 - 75,9% (NH4+), 35,9 - 43,0%,  điều kiện này tảo có thể s dụng glucose n một nguồn  
77,2 - 88,4%, 60,5 - 77,4%, 40,0 - 63,6% (COD) theo thứ tự. T l thời gian  
cung  cấp  carbon,  lượng  glucose  sử  dụng  phụ  thuộc  vào  
loài tảo, như Chlorella vulgaris là 10g/L, Scenedesdus acutus  
là 1g/L [2, 3]. Dựa vào thành phần các chất có trong tảo và  
quá trình sinh trường và phát triển của chúng, người ta ứng  
dụng làm nguồn b sung dinh dưỡng cho người và động  
vật; trong y học được sử dụng để tăng cường hệ miễn dịch,  
hỗ  trợ  tim  mạch,  giảm  cholesterol,  chống  lão  hóa,  ngừa  
ung thư, giúp làm sáng mắt,…; sản xuất mỹ phẩm; làm dầu  
sinh học Diesel; xử lý nước thải. Như trong nghiên cứu của  
Chisti và cộng sự (2007) đã nuôi sinh khối tảo để sản xuất  
dầu sinh học Diesel với năng suất thu được từ Botryococcus  
braunii:  25  -  75,  Chlorella  sp:  28  -  31,  Neochloris:  35  -  54,  
Nannochloropsis sp: 31 - 68 tính theo % chất khô [4]; Wang  
 cộng  sự  (2010)  đã  sử  dụng  tảo  Chlorella  vulgaris  xử    
nước  thải  chăn  nuôi  chứa  hàm  lượng  COD  lần  lượt    
3665mg/l,  1864mg/l,  1064mg/l,  kết  quả  sau  14  ngày  cho  
thấy hàm lượng COD giảm khoảng 70% [5].    
sáng/tối thích hợp cho xử lý NH4+ và COD trong nước thải là 16/8.     
Từ khóa: Chlorella SP và Scenedesmus SP, ammoni, COD, quang dị dưỡng.  
ABSTRACT  
Chlorella SP and Scenedesmus SP algae is a low-level plant that is capable of  
generating biomass and high growth rates. In well-lit conditions, nitrogen is an  
important  macronutrients  and  necessary  to  create  living  organisms  (including  
amino acids and proteins) of algae. But in heterotrophic conditions, algae can still  
use organic compounds as a source of nutrition. The results showed that the growth   
of algae Chlorella SP and Scenedesmus SP reached the balance from the 12th day at  
light  intensity:  1200  Lux,  2400  Lux  and  3000  Lux,  the  intensity  of  radiation  
increases, so  does  the rate of algae growth;  The  concentrations of NH4+ - N  <  
200mg/l, COD < 1000mg/l does not significantly affect the treatment efficiency of  
algae, but it is necessary to adjust the input concentration to achieve QCVN; The  
removal rates of NH4+-N and COD with the ratio of light/dark were 24/0, 16/8,  
12/12, 16/8: 88.9 - 93.7%, 84.5 - 92.1%, 78 , 5 - 85.2%, 64.8 - 75.9% (NH4+), 35.9 -  
43.0%,  77.2  -  88.4%,  60.5  -  77.4%,  40.0  -  63.6%  (COD)  respectively.  The  
appropriate light/dark ratio for removal NH4+ and COD in wastewater is 16/8.  
Tảo Scenedesmus SP và Chlorella SP là hai loại rất phổ biến  
trong môi trường nước ngọt và nước thải, chúng là những  
loại  đơn  bào  thuộc  ngành  tảo  lục,  sinh  sản   tính,  tăng  
trưởng  sinh  khối  mạnh,  chịu  ảnh  hưởng  mạnh  bởi  môi  
trường [6]. Môi trường thay đổi (nhiệt độ, ánh sáng, thành  
phần các chất hóa học,...) sẽ ảnh hưởng đến hình dạng, kích  
thước và chất lượng của tế bào tảo. Tảo Scenedesmus có khả  
năng chịu được nhiệt độ cao (khoảng 40⁰C), pH  từ 5 - 10, tuy  
nhiên tốc đ tăng trưởng tối ưu là 30 - 35⁰C, pH t 7,5 - 8.  
Keywords: Chlorella SP and Scenedesmus SP, ammoni, COD, heterotrophic.  
 
Khoa Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội  
*Email: ptyendhcnhn@gmail.com  
Ngày nhận bài: 08/01/2020  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 15/6/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 25/4/2021  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 2 (4/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
122  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
Chu k sinh trưởng và phát triển của Scenedesmus kéo dài  trung bình 1500 ± 160 Lux với chu kỳ sáng/tối là 16 giờ/8  
khoảng 9 ngày, ngày thứ 4 - 5 đạt mật độ cao nhất. Khả năng  giờ và tốc độ lắc là 150 vòng/phút trong thời gian khoảng 7  
tự lắng của chúng là 10-6m/s, vì vậy để thu hoạc tảo cần phải  ngày để đạt OD = 0,4.    
ly tâm hoặc thêm hóa chất tác động và lọc. Tảo Chlorella  
Nhân  giống  cấp  2:  10mL  tảo  Chlorella  SP   10ml  
Scenedesmus SP lấy từ bình nhân giống cấp 1cho vào bình  
tam giác 250mL chứa 200mL môi trường BG-11 tiệt trùng,  
thể phát triển ở nhiệt độ từ 10oC đến 35oC, cường độ bức xạ  
từ 30 - 550µmolm-2s-1 [7]. Vòng đời của chúng chia làm 4 giai  
đoạn là tăng trưởng, bắt đầu chín, chín mùi, phân cắt. Hai  
sau đó tiến hành nuôi cấy như nhân giống cấp 1 cho tới khi  
loài tảo này được ứng dụng trong sản xuất thực phẩm, nhiên  
OD > 0,3. S tảo này s được s dụng cho các t nghiệm  
liệu sinh học, mỹ phẩm, phân bón, y học và đặc biệt là trong  
khảo sát tiếp theo.  
xử lý nước thải. Do trong nước thải có chứa carbon hữu cơ,  
2.2.2.  Khảo sát  ảnh  hưởng  của  ánh  sáng tới  sự  phát  
nitơ, phốt pho và các hợp chất khác, đây là những nguồn  
triển của tảo Chlorella SP và Scenedesmus SP  
dinh  dưỡng  thích  hợp  cho  sự  phát  triển  của  tảo.  Trong  
Lấy 100ml tảo nhân giống cấp 2 cho vào các bình thuỷ  
tinh 3 lít, thêm 2,5 lít môi trường BG -11, sục k liên tục,  
duy t nhiệt đ môi trường 25 - 28°C, thay đổi cường đ  
chiếu sáng  các bình là 1200 Lux; 2400 Lux và 3000 Lux.  
Mỗi t nghiệm  lặp  lại 02  lần. Tảo  được b sung một lần  
duy  nhất  vào  ngày  đầu  của  thí  nghiệm.  Trong  quá  trình  
nuôi  tảo,  nước  cất  được  bổ  sung  thêm  khi  lượng  nước  
trong bình mất đi do bốc hơi. Mẫu được lấy đi đo giá trị OD  
tại ngày đầu tiên, 2, 4,6, 8, 10,12, 14. Tốc độ tăng trưởng của  
tảo tính theo công thức:  
nghiên cứu của Trần Chấn Bắc và cộng s (2015) cho thấy  
tảo  Chlorella  phát  triển  tốt   loại  bỏ  được  các  chất  dinh  
dưỡng  trong  nước  thải  nuôi   tra  với  hiệu  suất  hấp  thu    
N - NO3- là 95,27% (Nồng độ ban đầu của N - NO3- = 22,4mg/l),    
N – NH4+ là 34,48% (N – NH4+ ban đầu là 5,2 mg/l) và PO43- là  
88,66% (ban đầu PO43- = 4,25mg/l) sau 3 ngày nuôi [8]. Võ Thị  
Kiều Thanh và cộng sự (2012) đã sử dụng tảo Chlorella sp xử   
lý nước thải chăn nuôi lợn, kết quả cho thấy hiệu suất loại bỏ  
COD:  65,8  -  88,2%,  tổng  nito:  7,4  -  90,18%,  tổng  photpho:  
47,7 - 56,15% [9]. Liang Wang và cộng sự (2010) đã sử dụng  
tảo Chlorella SP đ s lý nước thải đô thị, kết quả cho thấy  
hiệu quả lại bỏ 74,7 - 82,4% đối với NH4+ - N và 50,9 - 83,0%  
đối với COD [10]. Vì vậy nghiên cứu tiến hành khảo sát hiệu  
quả  loại  bỏ  NH4+   COD  của  hỗn  hợp  tảo  Chlorella  SP    
Scenedesmus SP.  
(ꢂꢃ− ꢂꢃ)  
ꢀꢁ =  
x100 (%)  
ꢂꢃꢅ  
Trong đó:   
GR  - Tốc độ tăng trưởng của tảo (%)  
ODo - Mật độ quang đo được ở ngày đầu tiên (ABS)  
ODt  - Mật độ quang đo được ở ngày thứ t (ABS)  
2.2.3. Khảo sát nh hưởng của ánh sáng tới việc loại  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Hoá chất và dụng cụ  
Tảo Chlorella SP  Scenedesmus SP được cung cấp bởi  
Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt  
Nam.    
+
bỏ NH4  bằng Chlorella SP và Scenedesmus SP  
Lấy 100ml tảo nhân giống cấp 2 cho vào các bình thuỷ  
tinh 3 lít, thêm 2,5 lít môi trường BG -11, cho lần lượt nồng  
độ  amoni  (dung  dịch  NH4Cl)  25mg-N/l;  50mg-N/l;    
100mg-N/l và 200 mg-N/l vào các bình, sục khí liên tục, duy  
trì  nhiệt  độ  môi  trường  25  -  28°C,  cường  độ  chiếu  sáng    
2400 ± 150 Lux, thay đổi khoảng thời gian chiếu sáng theo  
tỷ lệ sáng/tối 24/0; 16/8; 12/12 và 8/16. Mỗi thí nghiệm lặp  
lại 02 lần. Tảo được bổ sung một lần duy nhất vào ngày đầu  
của thí nghiệm. Trong quá trình nuôi tảo, nước cất được bổ  
sung thêm khi lượng nước trong bình mất đi do bốc hơi.  
Hoá  chất  sử  dụng  gồm:  Môi  trường  nuôi  cấy  BG  -  11  
(NaNO3 - 1,5g/L; K2HPO4 - 0,04g/L; MgSO4.7H2O - 0,075g/L;  
CaCl2.2H2O  -  0,036g/L;  Citric  acid  -  0,006g/L;  Ferric  
ammonium  citrate  -  0,006g/L;  EDTA  (Ethylene  diamine  
tetraacetic acid) - 0,001g/L; Na2CO3 - 0,02g/L; dung dịch vi  
lượng  A5  -  1mL/L  (dung  dịch  A5  gồm:  H3BO3  -  2,86g/L;  
MnCl2.4H2O  -  1,81g/L;  ZnSO4.7H2O  -  0,222g/L;  
Na2MoO4.2H2O  -  0,39g/L;  CuSO4.5H2O  -  0,079  g/L;  
Co(NO3)2.6H2O - 0,0494g/L); NH4Cl; glucose.   
+
Mẫu được lấy đi đo giá trị NH4  tại ngày đầu tiên, 4, 8, 12.  
Dụng  cụ  gồm:  Đèn  led,  máy  lắc  (JS  RESEARCH  JSOS-  
500),  máy  đo  quang  (Genesys  10S  UV-VIS),  máy  sục  khí  
(Boss  9500  -  2012)  ,  máy  đo  cường  độ  ánh  sáng  (EMIN  
Extech EA30), máy đo pH (METTLER TOLEDO  S220), máy cất  
đạm  tự  động  (VELP  UDK  159),  máy  phá  mẫu  COD  (VELP  
ECO8), cân phân tích 3 s (Sartorius M313 - 1S), máy khử  
trung (TOMY ES 315).  
2.2.4. Khảo sát nh hưởng của ánh sáng tới việc loại  
bỏ COD bằng Chlorella SP và Scenedesmus SP  
Lấy 100ml tảo nhân giống cấp 2 cho vào các bình thuỷ  
tinh 3 lít, thêm 2,5 lít môi trường BG -11, cho lần lượt chất  
hữu   (dung  dịch  glucose)  với  nồng  độ  COD  150mg/l,  
500mg/l và 1000mg/l  vào các bình, sục khí liên tục, duy trì  
nhiệt độ môi trường 25 - 28°C, cường độ chiếu sáng 2400 ±  
150 Lux và thay đổi khoảng thời gian chiếu sáng theo tỷ lệ  
sáng/tối 24/0; 16/8; 12/12 và 8/16. Mỗi thí nghiệm lặp lại 02  
lần. Tảo được bổ sung một lần duy nhất vào ngày đầu của  
thí  nghiệm.  Trong  quá  trình  nuôi  tảo,  nước  cất  được  bổ  
sung thêm khi lượng nước trong bình mất đi do bốc hơi.  
Mẫu được lấy đi đo giá trị COD tại ngày đầu tiên, 4, 8, 12.  
2.2. Tiến hành thí nghiệm  
2.2.1. Nuôi cấy, tạo sinh khối tảo  
Nhân  giống  cấp  1:  Tảo  giống  Chlorella  SP    
Scenedesmus SP cho vào 2 bình tam giác 100mL khác nhau  
chứa  50mL  môi  trường  BG-11  đã  tiệt  trùng,  sau  đó  được  
nuôi cấy ở nhiệt độ 25 - 28oC, cường độ ánh sáng nhân tạo  
123  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
là gần tương tự như nhau, vì vậy trong nghiên cứu này lựa  
chọn cường đ bức x là 2400 ± 150 Lux đ khảo sát các  
điều kiện tiếp theo.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Ảnh hưởng của ánh sáng tới sự phát triển của tảo  
Cường độ ánh sáng là một yếu tố quan trọng để chuyển  
đổi năng lượng ánh sáng thành sinh khối tảo. Trong điều  
kiện  ánh  sáng  bão  hòa  tảo  sẽ  tích  lũy  carbohydrate    
triacyglycerals  làm  tăng  hàm  lượng  sinh  khối  [11].   vậy  
nghiên cứu đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của cường độ  
ánh sáng tới tốc độ phát triển của tảo. Kết quả khảo sát cho  
thấy tốc độ phát triển của tảo ở cả ba cường độ bức xạ tăng  
dần theo thời gian,  cường đ bức x 1200 Lux tảo phát  
triển mạnh nhất là ở ngày thứ 4 đạt giá trị 0,156/ngày sau   
đó giảm dần, còn ở cường độ bức xạ 2400 Lux và 3000 Lux  
tảo phát triển mạnh nhất  ngày thứ 6 sau đó cũng giảm  
dần. So sánh với kết quả nghiên cứu của Võ Thị Kiều Thanh  
và cộng sự (2012) [9] trên nước thải chăn nuôi lợn thì tốc độ  
phát  triển  của  tảo  trên  môi  trường  BG-11  thì  tốt  hơn  (từ  
0,09 - 0,133/ngày), như so với kết quả nghiên cứu của Liang  
Wang và cộng s (2010) [10] trên nước thải đô thị tốc đ  
tăng  trưởng  tảo  thấp  hơn  (từ  0,343  đến  0,948/ngày).  Sự  
khác  biệt  này   thể   do môi  trường  nuôi  cấy  tảo  khác  
nhau, điều kiện tiến hành ánh sáng và khí hậu ở các vùng  
cũng là yếu tố ảnh hưởng.    
3.2. Ảnh hưởng của ánh sáng tới hiệu quả xử lý amoni  
Amoni là một trong những yếu tố rất khó loại bỏ trong  
nước bằng các biện pháp xử lý thông thường, nhưng nó lại  
 nguồn dinh dưỡng rất tốt cho s phát triển của vi tảo.  
Điều này đã được khẳng định trong nghiên cứu của Bloom,  
A và cộng sự, kết quả cho  thấy tảo Chlorella sp có  thể s  
dụng amoni và nitrat làm nguồn nitơ sơ cấp cho s phát  
triển của chúng [0]. Vì vậy, nghiên cứu tiến hành khảo sát  
+
hiệu  quả  xử   NH4   bởi  hỗn  hợp  tảo  Chlorella  SP    
Scenedesmus SP ở điều kiện chiếu sáng khác nhau. Kết quả  
thể hiện trên bảng 1 cho thấy tảo đã hấp thụ một lượng lớn  
+
NH4  và chuyển hoá chúng thành sinh khối, hiệu suất xử lý  
+
NH4  bằng hỗn hợp tảo Chlorella SP Scenedesmus SP sau  
12  ngày  nuôi  cấy   nồng  ban  đầu  25mg-N/l,  50mg-N/l,  
100mg-N/l, 200mg-N/l lần lượt là 64,8 - 88,9%; 73,9 - 93,7%;  
75,9 - 93,3%; 69,2 - 91,4%. Nghiên cứu cho thấy khi nồng độ  
+
NH4  trong nước 200mg/l sự phát triển của tảo vẫn không  
+
ảnh hưởng, ở nồng độ này tảo vẫn có thể loại bỏ NH4  đến  
nồng độ 17,11mg/l, so sáng với QCVN 40:2011/BTNMT Quy  
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B thì  
+
chưa đạt chuẩn về xả thải, vì vậy nên giảm nồng NH4  đầu  
vào của hệ thống xử lý nhỏ hơn 200mg/l. Trong nghiên cứu  
của  Liang  Wang   cộng  sự  (2010)  [10]  đã  sử  dụng  tảo  
Chlorella SP để xử lý nước thải đô thị đạt hiệu suất loại bỏ  
+
NH4  là 74,7 - 82,4%, vậy có thể thấy kết quả này đạt hiệu  
suất xử lý thấp hơn so với nghiên cứu. Điều này có thể do  
+
trong  môi  trường  nước  thải  ngoài  NH4   còn   các  chất  
-
-
khác trong đó có c nito hữu cơ, NO2 , NO3 , các chất này  
+
ảnh  hưởng  tới  khả  năng  sử  dụng  NH4   của  tảo.  Kết  quả  
bảng 1 cũng cho thấy thời gian chiếu sáng ảnh hưởng tới  
 
+
hiệu quả xử lý NH4 , khi tảo chiếu sáng 24h/ngày cho hiệu  
Hình 1. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng tới tốc độ phát triển của tảo  
+
quả lại bỏ NH4  là cao nhất và thời gian chiếu sáng giảm thì  
Đánh g s phát triển của tảo theo % khối lượng thể  
hiện  hình 1 cho thấy sau 14 ngày nuôi cấy tốc đ tăng  
trưởng của tảo  cường đ bức x t 1200 Lux, 2400 Lux,  
3000 Lux liên tục tăng lên, tăng cao nhất là ở cường độ bức  
xạ 3000 Lux sau 14 ngày nuôi cấy và đạt giá trị là 271,07%.  
Hai ngày đầu tảo phát triển với tốc độ chậm ở cả ba cường  
độ ánh sáng, điều này phù hợp với nghiên cứu của Weena  
Choochote và cộng sự (2012) [12], đó có thể là do tảo đang  
thích nghi được với môi trường. Bắt đầu từ ngày thứ 2 đến  
ngày thứ 12 tảo phát triển với tốc độ mạnh, sau đó đi gần  
như ngang bằng ở các ngày tiếp theo. Nhìn vào đồ thị cũng  
cho thấy trong 8 ngày đầu tốc độ phát tiển của tảo ở cường  
độ bức xạ là 1200 Lux mạnh nhất, nhưng từ ngày thứ 8 trở  
đi tốc  độ phát triển  chậm hơn so với   cường đ bức x  
2400 và 3000 Lux. So sánh với nghiên cứu của Liang Wang  
 cộng  sự  (2010)  cho  thấy  quá  trình  phát  triển  của  tảo  
tương tự, nghĩa là sau một khoảng thời gian sự phát triển  
của  tảo  sẽ  đạt  cân  bằng,  nhưng  thời  gian  đạt  cân  bằng  
trong nghiên cứu là chậm hơn (mất gần 12 ngày) còn trong  
nghiên của  Liang Wang và cộng s là t ngày thứ 4 [10].  
Tốc độ phát triển của ở cường độ bức xạ 2400 và 3000 Lux  
hiệu quả xử lý cũng giảm theo.    
3.3. Ảnh hưởng của ánh sáng tới hiệu quả xử lý COD  
Tảo Chlorella SP  Scenedesmus SP là những vi tảo tự  
dưỡng, chúng có thể thực hiện q trình quang hợp đ  
duy trì sự sinh trưởng và phát triển, nhưng chúng cũng có  
thể chuyển từ chế độ quang dưỡng sang chế độ dị dưỡng  
dựa trên sự có sẵn các chất dinh dưỡng [13]. Vì vậy nghiên  
cứu đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của thời gian chiếu  
sáng tới hiệu quả x lý COD trong nước. Kết quả sau 12  
ngày nuôi cấy cho thấy tuỳ thuộc vào nồng độ COD ban  
đầu, thời gian chiếu sáng mà hiệu suất xử lý COD là khác  
nhau,  hiệu  suất  xử   của  COD   các  nồng  độ  150mg/l,  
500mg/l, 1000mg/l lần lượt là 48,0 - 77,2% (nồng độ COD  
xuống  thấp  nhất   34,20  mg/l);  43,0  -  88,4%  (nồng  độ  
COD xuống thấp nhất là 58,16mg/l); 36,0 - 74,7% (nồng độ  
COD  xuống  thấp  nhất   253,00mg/l).  Điều  đó  cho  thấy  
hàm lượng hữu cơ trong nước ở 1000mg/l có ảnh hưởng  
tới sự phát triển của tảo nhưng không quá lớn, vì vậy đối  
với những nguồn nước thải có hàm lượng COD < 1000 ta  
cần  loại  bỏ  các  chất  màu   các  chất  rắn   lửng  ảnh  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 2 (4/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
124  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng tới hiệu quả loại bỏ NH4+  
Hiệu suất (%)   
Thời  
gian  
(giờ)  
NH4+ = 25 mg-N/l   
NH4+ = 50 mg-N/l   
NH4+ = 100 mg-N/l  
NH4+ = 200 mg-N/l  
24/0  16/8  12/12  8/16  24/0  16/8  12/12  8/16  24/0  16/8  12/12  8/16  24/0  16/8  12/12  8/16  
0  
4  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
67,8  64,3  
87,5  79,6  
88,9  84,5  
63,6  
75,8  
78,5  
46,0  61,5  59,9  
66,3  80,0  78,0  
64,8  93,7  90,0  
57,7  
71,2  
82,5  
41,1  76,8  76,9  
59,9  89,5  87,6  
73,5  93,3  92,1  
63,4  
76,4  
85,2  
61,9  67,5  67,9  
69,6  87,5  85,7  
75,9  91,4  90,3  
55,3  
71,3  
81,5  
37,5  
53,6  
69,2  
8  
12  
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng hiệu quả loại bỏ COD  
Thời  
Hiệu suất (%)   
gian  
(giờ)  
COD = 150 mg/l  
COD = 500 mg/l  
COD = 1000 mg/l   
24/0  
0,0  
16/8  
0,0  
12/12  
0,0  
8/16  
0,0  
24/0  
0,0  
16/8  
0,0  
12/12  
0,0  
8/16  
24/0  
0,0  
16/8  
0,0  
12/12  
0,0  
8/16  
0,0  
0  
4  
0,0  
30,7  
42,0  
47,9  
31,3  
62,0  
77,2  
26,0  
53,3  
61,2  
33,3  
39,3  
49,3  
26,2  
41,4  
43,0  
39,8  
76,4  
88,4  
35,4  
68,2  
77,4  
34,6  
56,4  
63,6  
25,5  
32,9  
35,9  
25,3  
62,9  
74,7  
21,1  
53,7  
60,5  
22,9  
36,1  
40,0  
8  
12  
hưởng  tới  quá  trình  chiếu  sáng  sau  đó  tiến  hành  xử   tảo Chlorella SP  Scenedesmus SP cho thấy ở các nồng độ  
+
luôn bằng tảo. Tuy nhiên để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải ra  NH4  và COD khác nhau tảo vẫn có thể phát triển và x lý  
môi  trường  theo  QCVN  40:2011/BTNMT Quy  chuẩn  kỹ  hiệu quả nhưng để đạt được tiêu chuẩn xả thải theo QCVN  
+
thuật  quốc  gia  về  nước  thải  công  nghiệp  cột  B  thì  hàm  40:2011/BTNMT thì  cần  phải  giới  hạn  hàm  lượng  NH4     
lượng COD đầu vào nên nhỏ hơn 1000mg/l. Kết quả này  COD đầu vào. Sự thay đổi thời gian chiếu sáng ảnh hưởng  
+
+
tương tự như nghiên cứu của Võ Thị Kiều Thanh và cộng  mạnh với hiệu quả xử lý của NH4  và COD, đối với NH4  hiệu  
sự (2012) khi sử dụng tảo Chlorella sp để xử lý COD trong  quả xử lý cao nhất là khi chiếu sáng 100% thời gian, nhưng  
nước thải chăn nuôi lợn (với hiệu suất loại bỏ là 88,2% và  cao hơn không nhiều so với tỷ lệ thời gian sáng/tối là 16/8.   
nồng  độ  COD  sau  9  ngày  xử   còn  37mg/l)  [9];  Nghiên  Trong  xử   COD  thì  hiệu  quả  xử   cao  nhất  khi  tỷ  lệ  
cứu  của  Hee-Jeong  Choi   cộng  sự  (2012)  sử  dụng  tảo  sáng/tối là 16/8,  còn   khi  chiếu  sáng 100% thời gian  thì  
Chlorella vulgar xử lý COD trong nước  ở nồng độ ban đầu  hiệu quả xử lý giảm đi rõ rệt. Vì vậy khi áp dụng tảo để x  
270,35mg/l cho hiệu suất loại bỏ là 83,2% [14].    
nước thải thì lựa chọn thời gian sáng/tối là 16/8.    
Kết quả bảng 2 cho thấy hiệu suất xử lý COD bắt đầu ít  
thay  đổi  từ  ngày  thứ  8  trở  đi  nhưng  trong  của   Kiều  
thanh   cộng   từ  ngày  thứ  6  [9],  đó   thể   do  hai  
nghiên cứu tiến hành trong điều kiện thí nghiệm khác nhau  
(cường đ ánh sáng, mật đ tảo, môi trường nuôi cấy,…).  
Thời gian chiếu sáng cũng là một trong những yếu tố ảnh  
hưởng tới hiệu quả xử lý, kết quả cho thấy khi chiếu sáng  
24 giờ/ngày hiệu quả xử lý COD là kém nhất (35,9 - 47,9%)  
 xử   tốt  nhất  khi  thời  gian  chiếu  sáng   16  giờ/ngày  
(74,7  -  88,4%).  Điều  này  đã được  Liang  Wang   cộng  sự  
(2010) giải thích là do tảo có khả năng điều chỉnh quá trình  
sinh trưởng và phát triển tuỳ theo môi trường nuôi cấy là dị  
dưỡng hay tự dưỡng [10].  
 
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. Xu H., Miao X. X., Wu Q., 2006. High quality biodiesel production from a  
microalga Chlorella protothecoides by heterotrophic growth in fermenters. Journal  
of Biotechnology, 126, 499-507.  
[2]. Ogawa, T., Aiba S., 1981. Bioenergenic analysis of mixotrophic growth in  
Chlorella vulgaris and Scenedesmus acutus. Biotechnology and Bioengineering,  
23, 1121-1132.  
[3].  Perez-Garcia  O.,  Escalante  F.M.E.,  de-Bashan  L.  E.,  Bashan  Y.,  2011.  
Heterotrophic cultures of microalgae: Metabolism and potential products. Water  
reasearch 45, 11-36.  
Tảo là một sinh vật, vì vậy ngoài chịu tác động của ánh  
sáng,  chúng  còn  chịu  các  động  của  nhiệt  độ,  pH  môi  
trường và thành phần các chất có trong môi trường. Vì vật  
khi ứng tạo để xử lý nước thải cần có các khảo sát và đánh  
giá về thành phần các chất ô nhiễm có trong nước.  
[4]. Preeti Pal , Kit Wayne Chew, Hong-Wei Yen , Jun Wei Lim , Man Kee  
Lam,  Pau  Loke  Show,  2019.  Review  Cultivation  of  Oily  Microalgae  for  the  
Production of Third-Generation Biofuels. Sustainability , 11(19), 5424.  
[5]. Wang L, Wang Y, Chen P, Ruan R., 2010. Semi-continuous cultivation of  
Chlorella  vulgaris  for  treating  undigested  and  digested  dairy  manures.  Appl  
Biochem Biotechnol, 162(8), 2324-2332.  
4. KẾT LUẬN  
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng  
tới khả năng xử lý amoni và COD trong nước bằng hỗn hợp  
[6]. Pham Thi Mai, Doan Thi Bich Hoa, Tran Dang Thuan, Nguyen Thi Huong,  
Pham  Thi  Mai  Huong,  Nguyen  Quang  Tung,  2019.  Study  on  the  harvesting  
125  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
methods  of  Chlorella  sorokiniana  and  Scenedesmus  acuminatus  cultured  in  
municipal wastewater. Journal of Science and Technology, Hanoi University of  
Industry No. 52, 79 - 85.    
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
[7]. S.P. Singh , Priyanka Singh, 2015. Effect of temperature and light on the  
growth of algae species: A review. Renewable and Sustainable Energy Reviews,  
50, 431–444.   
[8]. Tran Chan Bac, Le Thi Quyen Em, Pham Hong Nga, Nguyen Xuan Loc,  
Nguyen  Minh  Chon,  2015.  Usage  of  wastewater  from  Pangasianodon  
hypophthalmus  ponds  to  culture  Chlorella  sp..  Can  Tho  University  Journal  of  
Science, Vol. 39, 90-96.  
[9]. Vo Thi Kieu Thanh, Nguyen Duy Tan, Vu Thi Lan Anh, Phung Huy Huan,  
2012.  Application  of  Chlorella  sp.  AND  Daphnia  sp.  for  treating  organic  waste  
derived  from  swine  wastewater  after  UASB  system  usage.  Journal  of  Biology,  
34(3se), 145-153.  
[10]. Liang Wang,  Min Min, Yecong Li, Paul Chen, Yifeng Chen, Yuhuan Liu,  
Yingkuan Wang, Roger Ruan, 2010. Cultivation of Green Algae Chlorella sp. in  
Different Wastewaters from Municipal Wastewater Treatment Plant. Appl Biochem  
Biotechnol, 162, 1174–1186.  
[11]. Zittelli G., Lavista F., Bastianini  A., Rodolfi L., Vincenzini M., Tredici  
M.R., 1999, Production of eicosapentaenoic acid by Nannochloropsis sp. cultures in  
outdoor tubular photobioreactors. J. Biotechnol, 70, 299 – 312.  
[12]. Weena Choochote, Kerkkiat Paiboonsin, Siripong Ruangpan, Akkaphop  
Pharuang, 2012. Effects of Urea and Light Intensity on the Growth of Chlorella sp.  
The 8th International Symposium on Biocontrol and Biotechnology.  
[13].  Sanjay  Kumar  Gupta,  Faizal  Bux,  2019.  Application  of  Microalgae  in  
Wastewater Treatment Volume 1: Domestic and Industrial Wastewater Treatment.  
Springer.  
[14]. Hee-Jeong Choi, Seung-Mok Lee, 2012. Effects of Microalgae on the  
Removal  of  Nutrients  from  Wastewater:  Various  Concentrations  of  Chlorella  
vulgaris. Environ. Eng. Res,17(S1), 3-8.  
 
AUTHORS INFORMATION  
Pham Thi Thanh Yen, Pham Thi Mai Huong, Do Thi Cam Van  
Faculty of Chemical Technology, Hanoi University of Industry  
 
 
 
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 2 (4/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
126  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 1360
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng tới hiệu quả xử lý NH₄+ và COD bằng tảo Chlorella sp và Scenedesmus sp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_anh_sang_toi_hieu_qua_xu_ly_nh_va_c.pdf