Tổng hợp bằng phương pháp ôxi hóa nhiệt và khảo sát đặc tính nhạy khí của thanh nano Fe₂O₃

JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 084-088  
Tổng hợp bằng phương pháp ôxi hóa nhiệt và khảo sát  
đặc tính nhạy khí của thanh nano Fe2O3  
Synthesis by Thermal Oxidation and Gas Sensing Properties of Fe2O3 Nanorods  
Nguyễn Thanh Nghị, Vũ Xuân Hiền*, Đặng Đức Vượng, Nguyễn Đức Chiến  
Viện Vật lý Kꢀ thuật, Trưꢁng Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam  
*Email: Hien.vuxuan@hust.edu.vn  
Tóm tắt  
o
o
Bằng phương pháp ôxi hóa nhiệt tấm sắt ở nhiệt độ 300 C-500 C trong không khí, thanh nano ôxít sắt  
được chế tạo thành công. Hình thái và cấu trúc của vật liệu nano Fe2O3 được nghiên cứu bằng phương  
pháp hiển vi điện tử quét và nhiễu xạ tia X. Đặc tính nhạy khí của thanh nano Fe2O3 được khảo sát trên hệ  
đo khí tĩnh ở nhiệt độ làm việc trong dải nhiệt độ vùng từ 300 oC đến 500 oC với các khí C2H5OH,  
CH3COCH3, LPG và NH3. Kết quả thu được vật liệu thanh nano Fe2O3 cho độ nhạy cao và đáp ứng tốt với  
khí CH3COCH3. Độ nhạy thu được lớn nhất 19 lần với khí CH3COCH3 ở nồng độ 1000 ppm và nhiệt độ  
400 oC.  
Từ khóa: Fe2O3, thanh nano, ôxi hóa nhiệt, cảm biến khí  
Abstract  
Iron oxide nanorods were synthesized by thermal oxidation of iron foil in the air at 300-500 oC. The scanning  
electron microscopy (SEM) and X-ray diffraction (XRD) were used to investigate the crystal structures and  
morphologies properties of the Fe2O3 nanorods. The gas sensing properties of the Fe2O3 nanorods were  
o
o
investigated using a static-gas measuring system in a range of 300 C-500 C with the target gases of  
C2H5OH, CH3COCH3, LPG, and NH3. The results show that Fe2O3 nanorods possess high sensitivity and  
selectivity toward CH3COCH3. The highest response of 19 was recorded with 1000 ppm CH3COCH3 at the  
operating temperature of 400 oC.  
Keywords: Fe2O3, nanorods, thermal oxidations, gas sensors  
1. Giới thiệu*  
Ôxít sắt đã và đang được sử dụng rộng rãi trong  
các lĩnh vực như xúc tác, pin năng lượng, pin mặt  
trời, lớp phủ kháng khuẩn và cảm biến khí [11-16].  
Trong lĩnh vực ứng dụng làm cảm biến khí, các  
nghiên cứu về chế tạo số lượng lớn vật liệu nano ôxít  
kim loại với độ đồng đều cao và hình thái như mong  
muốn vẫn đang là chủ đề được các nhà khoa học trên  
thế giới đặc biệt quan tâm.  
Đầu những năm 1950, nhóm K. G. Compton đã  
quan sát thấy hiện tượng mọc sợi trên bề mặt kim loại  
bằng quá trình ôxi hóa nhiệt, nung nóng tấm kim loại  
ở nhiệt độ cao trong không khí [1,2]. Hiện tượng này  
đã mở ra một hướng nghiên cứu mới cho các nhà  
khoa học bởi ưu điểm quy trình đơn giản, giá thành rẻ  
đồng thời giúp chế tạo các vật liệu nano ôxít kim loại  
với số lượng lớn và độ đồng đều cao [3,4]. Bằng  
phương pháp ôxi hóa nhiệt ở nhiệt độ cao trong  
không khí, một số vật liệu đã chế tạo thành công như  
dây nano CuO [3,5], dây nano Fe2O3 [6], tấm nano  
Co3O4 [7] thanh nano WO3 [8].  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra quy  
trình tổng hợp thanh nano Fe2O3 trực tiếp từ kim loại  
sắt đồng thời khảo sát đặc trưng nhạy khí của vật liệu  
này sau chế tạo.  
2. Thực nghiệm  
Vật liệu ôxít sắt có thể được chế tạo bằng nhiều  
phương pháp như là: phương pháp lắng đọng pha hơi  
vật lý, phương pháp hóa ướt, phương pháp sol-gel,  
phương pháp đồng kết tủa, phương pháp vi nhũ  
tương, phương pháp nhiệt thủy phân [9,10] vv… Tuy  
nhiên, chúng tôi lựa chọn phương pháp ôxi hóa nhiệt  
để chế tạo vật liệu dây nano sắt ôxít vì phương pháp  
này đơn giản và có thể thực hiện trên quy mô lớn với  
độ đồng đều cao.  
Tấm sắt có độ tinh khiết 99,9 % được mài nhẵn,  
xử lí bằng CH3COCH3 và ethanol để loại bỏ lớp  
màng chống gỉ và các tạp chất trên bề mặt. Sau đó,  
o
tấm sắt được đưa vào lò ủ nhiệt ở nhiệt độ 300 C và  
thời gian ôxi hóa được đặt là 96 h. Sau khi chế tạo  
được lớp màng ôxít trên bề mặt, mẫu được phân tích  
bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD; XPERT-  
PRO) và hiển vi điện tử quét (SEM; JEOL JSM-  
7610F).  
Để nghiên cứu đặc trưng nhạy khí của mẫu sau  
khi chế tạo, chúng tôi rung siêu âm mẫu trong dung  
dịch C2H5OH, để tách và phân tán phần ôxít sắt trên  
bề mặt tấm sắt. Sau đó, dung dịch này được nhỏ phủ  
ISSN: 2734-9381  
Received: March 23, 2020; accepted: July 02, 2020  
84  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 084-088  
lên trên bề mặt điện cực răng lược Pt (kích thước khe  
Các thanh nano ôxít sắt có chiều dài 1 µm đến 3 µm,  
bề rộng trung bình khoảng 50-70 nm, định hướng  
mọc theo phương thẳng đứng vuông góc với bề mặt  
mẫu. Khi tăng nhiệt độ nung lên 400 C-500 C (hình  
3b-c), các tấm nano với kích thước trung bình 500 nm  
đã xuất hiện với mật độ dày đặc. Quá trình chuyển đổi  
hình thái từ thanh sang tấm nano Fe2O3 khi nung tấm  
sắt ở nhiệt độ trên 300 oC đã được lý giải trước đó [6].  
răng lược là 20 µm trên đế SiO2/Si) hình 1. Các điện  
o
cực sau khi phủ vật liệu được ủ ở 400 C trong 2 h  
o
o
trước khi khảo sát với các khí C2H5OH, CH3COCH3,  
LPG và NH3.  
T = 500 oC  
Fe  
Fe2O3  
Fe3O4  
T = 400 oC  
T = 300 oC  
(c)  
(b)  
(a)  
Hình 1. Ảnh cảm biến sau khi chế tạo sử dụng điện  
cực răng lược Pt.  
20  
30  
40  
50  
60  
70  
2(o)  
Các đặc tính nhạy khí của mẫu được khảo sát  
bằng hệ đo khí tĩnh. Ở đây tín hiệu là điện trở của lớp  
vật liệu nhạy khí.  
Hình 2. Phổ XRD của thanh nano ôxít sắt Fe2O3 chế  
tạo bằng phương pháp ôxi hóa nhiệt ở 300 C (a),  
o
400 oC (b) và 500 oC (c).  
S = Rair / Rgas  
trong đó:  
(1)  
Vật liệu thanh nano ôxít -Fe2O3 được nhiều  
nhóm các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và ứng  
dụng làm cảm biến nhạy khí [17]. Nó là chất bán dẫn  
loại n có năng lượng vùng cấm Eg = 2,1 eV và là chất  
ôxit sắt ổn định nhất trong điều kiện môi trường xung  
quanh [17]. Trong thí nghiệm của chúng tôi, mẫu sắt  
nung ở 300 oC cho kết quả chế tạo vật liệu nano thanh  
Fe2O3 đơn pha. Do đó, mẫu này được chọn để khảo  
sát đặc tính nhạy khí. Hình 4 là kết quả đo nhạy khí  
phụ thuộc nhiệt độ với các khí C2H5OH, CH3COCH3,  
- Rair là điện trở của màng cảm biến trong không khí.  
- Rgas là điện trở của màng cảm biến khi xuất hiện khí  
thử.  
Cùng với độ nhạy, khả năng chọn lọc và các yếu  
tố khác như nhiệt độ làm việc, thời gian đáp ứng và  
hồi phục cũng là các thông số được khảo sát trong bài  
báo này.  
o
LPG và NH3 ở nhiệt độ làm việc trong vùng 300 C  
đến 500 oC với nồng độ các khí đều là 1000 ppm.  
3. Kết quả và thảo luận  
Kết quả khảo sát tính chất nhạy khí của mẫu cho  
Hình 2 là kết quả XRD của tấm sắt được nung ở  
300 C. Trên phổ XRD của mẫu, đỉnh nhiễu xạ ở  
o
thấy, vật liệu đáp ứng tốt nhất với khí CH3COCH3 ở  
o
44,9o ứng với mặt (011) là đỉnh đặc trưng của Fe [Mã  
JCPDF số 96-900-6604]. Các đỉnh nhiễu xạ còn lại  
của mẫu ở 30,2o, 33,9o, 35,5o, 43,4o, 53,8o, 57,6o,  
62,7o và 65,1o đều phù hợp với các mặt (220), (310),  
(311), (400), (422), (511), (440), (530) của ôxít sắt  
-Fe2O3 [Mã JCPDF số 00-004-0755]. Khi nâng  
nhiệt độ nung lên 400 oC 500 oC, phổ XRD của các  
mẫu này xuất hiện thêm các đỉnh nhiễu xạ nhỏ ở  
37,1o, 43,0o và 62,7o tương ứng với các mặt (222),  
(400) và (440) của pha Fe3O4 [Mã JCPDF số 00-001-  
1111]. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của nhóm  
L. Liao tổng hợp các cấu trúc nano Fe2O3 [6]. Trong  
nhiệt độ 400 C, độ đáp ứng ở nồng độ khí là 1000  
ppm là khoảng 19 lần. Trong khi đó độ đáp ứng ở  
cùng nồng với C2H5OH độ tốt nhất khoảng 7 lần, với  
LPG và NH3 thì hầu như không nhạy. Kết quả này  
cho thấy mẫu thể hiện tính chọn lọc với khí  
CH3COCH3.  
Hình dạng thanh tạo lớp xốp trên bề mặt ôxít rất  
-
lớn làm tăng khả năng phản ứng giữa khí thử với (O2 ,  
O-, O2-) nên độ nhạy của cảm biến tăng. Trên bề mặt  
ôxít bán dẫn kim loại, ôxi ngoài môi trường có thể  
được hấp phụ vật lý và hóa học theo các phương trình  
sau [18]:  
o
đó, khi ôxi hóa nhiệt ở 300 C mẫu là ôxít sắt -  
O2 (gas) O2 (ads)  
(2)  
o
o
Fe2O3, trên 300 C đến 400 C mẫu có thêm pha ôxít  
sắt Fe3O4.  
O2 (ads)+eO2(ads)(T 100 oC)  
(3)  
O2(ads)+e2O(ads)(100 oC T 300 oC) (4)  
Kết quả khảo sát hình thái bề mặt cho thấy bề  
mặt mẫu được nung ở 300 oC (hình 3a) có dạng thanh  
nano phủ kín bề mặt tấm sắt với độ đồng đều cao.  
o
O(ads)+eO2(ads)(T 300 C)  
(5)  
85  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 084-088  
300 oC  
350 oC  
400 oc  
450 oC  
500 oC  
20  
(a)  
15  
10  
5
0
0
120  
240  
360  
Thêi gian (s)  
20  
18  
16  
14  
12  
10  
8
Acetone  
Ethanol  
LPG  
(b)  
NH3  
6
4
2
0
300  
350  
400  
450  
500  
o
NhiÖt ®é
(
C
)  
Hình 4. Kết quả đo nhạy khí trong dải nhiệt độ 300-  
o
500 C, với 1000 ppm CH3COCH3 (a) và đồ thị so  
sánh đáp ứng khí của mẫu với một số khí khác nhau  
(b).  
20  
15  
10  
5
Hình 3. Ảnh FE-SEM bề mặt tấm sắt sau khi nung ở  
300 oC (a), 400 oC (b), 500 oC (c) trong 96 h.  
Khi vật liệu tiếp xúc với khí khử như  
CH3COCH3 hoặc C2H5OH. Sẽ xảy ra phản ứng giữa  
0
-
các khí này với các ion (O2 , O- O2-) tạo thành CO2  
và H2O đồng thời giải phóng các điện tử làm tăng độ  
dẫn của thanh nano sắt ôxít. Các quá trình này được  
mô tả bởi phương trình 6 và 7 [19]:  
0
500  
1000  
1500  
2000  
2500  
Thêi gian (s)  
CH3COCH3 + 4O23CO2 +3H2O+ 4e(6)  
Hình 5. Kết quả độ lặp lại khí phụ thuộc nhiệt độ với  
1000 ppm CH3COCH3 400 oC.  
C2H5OH +3O22CO2 +3H2O+3e−  
(7)  
Từ các kết quả trên cho thấy thanh nano ô xít sắt  
nhạy nhất với khí CH3COCH3 ở nhiệt độ 400 C do  
đó chúng tôi tiến hành khảo sát độ lặp lại của mẫu ở  
điều kiện này. Kết quả khảo sát (hình 5) cho thấy mẫu  
có độ lặp lại cao, các xung khá giống nhau và đồng  
đều.  
o
Khi tăng nhiệt độ làm việc làm tăng khả năng  
khuếch tán của khí C2H5OH. Điều này khiến cho độ  
đáp ứng khí của cảm biến tăng khi nhiệt độ làm việc  
lớn hơn 300 oC. Khi nhiệt độ làm việc tiếp tục tăng do  
ôxi hấp phụ trước đó bị giải hấp phụ khỏi bề mặt vật  
liệu thì độ nhạy sẽ giảm dần.  
86  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 084-088  
Thời gian đáp ứng và hồi phục của mẫu ở  
Hình 7 cho thấy sự phụ thuộc giữa độ nhạy của  
o
400 C với 1000 ppm CH3COCH3 được thể hiện trên  
hình 6. Kết quả cho thấy thời gian đáp ứng là 24 s và  
thời gian hồi phục là 38 s.  
mẫu theo nồng độ khí aceton của thanh nano Fe2O3 ở  
nhiệt độ tối ưu 400 C. Độ nhạy của mẫu đo có xu  
hướng tăng tuyến tính với nồng độ khí CH3COCH3.  
Kết quả này cho thấy thanh nano Fe2O3 chế tạo bằng  
phương pháp oxi hóa nhiệt kim loại sắt là một ứng  
viên tốt làm cảm biến acetôn.  
o
20  
24s  
4. Kết luận  
38s  
15  
Bằng phương pháp ôxi hóa nhiệt, các thanh  
nano -Fe2O3 có hình dạng chiều dài 1 µm đến 3 µm  
đã được chế tạo thành công. Khi nâng nhiệt độ từ  
10  
5
o
o
o
300 C lên 400 C-500 C, các tấm nano Fe2O3 đã  
xuất hiện thay thế các thanh nano Fe2O3. Tuy nhiên,  
o
o
các mẫu được nung ở 400 C-500 C đã xuất hiện  
thêm pha Fe3O4. Thanh nano -Fe2O3 thể hiện tính  
chọn lọc với khí CH3COCH3 tại nhiệt độ làm việc tối  
0
0
50  
100  
400  
450  
o
ưu 400 C. Độ nhạy cao nhất mẫu này ghi nhận được  
Thêi gian (s)  
là 19 lần. Thời gian đáp ứng hồi phục của mẫu lần  
lượt là 24 s và 38 s. Thêm vào đó, hoạt động ổn định  
của cảm biến và khả năng biến đổi tuyến tính của đáp  
ứng theo nồng độ CH3COCH3 cho thấy thanh nano -  
Fe2O3 chế tạo bằng oxi hóa nhiệt tấm sắt có khả năng  
ứng dụng làm cảm biến acetôn.  
Hình 6. kết quả đo nhạy khí phụ thuộc nhiệt độ với  
1000 ppm CH3COCH3 400 oC.  
Bảng 1. So sánh thời gian đáp ứng hồi phục của thanh  
nano Fe2O3 nhạy khí CH3COCH3.  
Thời  
gian  
Nhiệt  
độ làm  
việc  
(oC)  
Lời cảm ơn  
Tài liệu  
tham  
khảo  
Vật liệu  
Đáp ứng  
/ hồi  
phục  
Xin cảm ơn đề tài cấp trường T2017-PC-136 đã  
tài trợ kinh phí thực hiện bài báo này.  
Tài liệu tham khảo  
0.6% CNT & Fe2O3  
Ống nano α-Fe2O3  
α-Fe2O3/SnO2 HNAs  
α-Fe2O3/CuO NRs  
220  
271,2  
340  
40 - 44  
40 - 13  
14 - 70  
80 - 80  
[20]  
[21]  
[22]  
[23]  
[1] S. Bhassyvasantha, N. Fredj, S. D. Mahapatra, W.  
Jennings, I. Dutta, B. S. Majumdar, Whisker  
Mitigation Mechanisms in Indium-Doped Tin Thin  
Films: Role of the Surface, J. Electron. Mater., vol.  
47, no. 10, pp. 62296240, 2018,  
400  
Nghiên  
cứu này  
Thanh nano α-Fe2O3  
400  
24 - 38  
[2] S. M. Arnold, S. E. Koonce, Filamentary growths on  
metals at elevated temperatures, J. Appl. Phys., vol.  
27, no. 8, p. 964, 1956,  
Thời gian đáp ứng và thời gian hồi phục của  
thanh nano α-Fe2O3 cũng tương đương so với các  
mẫu có hình thái khác như trên bảng 1. Với kết quả  
trên mẫu có khả năng ứng dụng làm cảm biến nhạy  
khí.  
[3] X. Jiang, T. Herricks, Y. Xia, CuO Nanowires Can  
Be Synthesized by Heating Copper Substrates in Air,  
Nano Lett., vol. 2, no. 12, 2002,  
1500 ppm  
1000 ppm  
25  
20  
15  
10  
5
[4] Y. Zhu, C. H. Sow, Hotplate technique for  
nanomaterials, Sel. Top. Nanosci. Nanotechnol., vol.  
4, no. 2, pp. 149169, 2009,  
500 ppm  
250 ppm  
[5] J. T. Chen et al., CuO nanowires synthesized by  
thermal oxidation route, J. Alloys Compd., vol. 454,  
no. 12, pp. 268273, 2008,  
125 ppm  
[6] L. Liao et al., Morphology controllable synthesis of  
α-Fe2O3 1D nanostructures: Growth mechanism and  
nanodevice based on single nanowire, J. Phys. Chem.  
C, vol. 112, no. 29, pp. 1078410788, 2008,  
0
0
500  
1000  
1500  
2000  
Thêi gian (s)  
Hình 7. Kết quả độ nhạy của mẫu theo nồng độ  
CH3COCH3 của thanh nano Fe2O3 400 oC.  
[7] T. Yu et al., Controlled growth and field-emission  
properties of cobalt oxide nanowalls, Adv. Mater.,  
87  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 084-088  
vol. 17, no. 13, pp. 15951599, 2005,  
[16] A. Pramanik, S. Maiti, S. Mahanty, Metal hydroxides  
as a conversion electrode for lithium-ion batteries: A  
case study with a Cu(OH)2 nanoflower array, J.  
Mater. Chem. A, vol. 2, no. 43, pp. 1851518522,  
[8] F. C. Cheong et al., WO3-x nanorods synthesized on a  
thermal hot plate, J. Phys. Chem. C, vol. 111, no. 46,  
pp. 1719317199, 2007,  
[17] L. Liao et al., Multifunctional CuO nanowire devices:  
P-type field effect transistors and CO gas sensors,  
Nanotechnology, vol. 20, no. 8, 2009,  
[9] R. Malik, V. K. Tomer, Y. K. Mishra, L. Lin,  
Functional gas sensing nanomaterials: A panoramic  
view, Appl. Phys. Rev., vol. 7, no. 2, 2020,  
[18] D. Kohl, Surface processes in the detection of  
reducing gases with SnO2 based devices, Sensors and  
Actuators, vol. 18, no. 1, pp. 71113, 1989,  
[10] W. Tan, J. Tan, L. Fan, Z. Yu, J. Qian, X. Huang,  
Fe2O3-loaded  
NiO  
nanosheets  
for  
fast  
http://doi/org/10.1016/0250-6874(89)87026-X.  
response/recovery and high response gas sensor,  
Sensors Actuators, B Chem., vol. 256, pp. 282293,  
[19] J. Ma et al., Porous platelike hematite mesocrystals:  
Synthesis, catalytic and gas-sensing applications, J.  
Mater. Chem., vol. 22, no. 23, pp. 1169411700,  
[11] C. Liu, J. Mao, X. Zhang, L. Yu, Selenium-doped  
Fe2O3-catalyzed oxidative scission of C[dbnd]C bond,  
Catal. Commun., vol. 133, no. October 2019, p.  
105828, 2020,  
[20] Q. Tan, J. Fang, W. Liu, J. Xiong, W. Zhang, Acetone  
sensing properties of a gas sensor composed of  
carbon nanotubes doped with iron oxide nanopowder,  
Sensors, vol. 15, no. 11, pp. 2850228512, 2015,  
[12] X. Zhang et al., Porous-Fe2O3 nanoparticles  
encapsulated within reduced graphene oxide as  
superior  
anode  
for  
lithium-ion  
battery,  
[21] Y. Tao, Q. Gao, J. Di, X. Wu, Gas sensors based on -  
Fe2O3 nanorods, nanotubes and nanocubes, J.  
Nanosci. Nanotechnol., vol. 13, no. 8, pp. 56545660,  
Nanotechnology, vol. 31, no. 14, 2020,  
[13] H. Baniamerian, P. Tsapekos, M. Alvarado-Morales,  
S. Shokrollahzadeh, M. Safavi, I. Angelidaki, Anti-  
algal activity of Fe2O3TiO2 photocatalyst on  
Chlorella vulgaris species under visible light  
irradiation, Chemosphere, vol. 242, 2020,  
[22] H. Gong, C. Zhao, G. Niu, W. Zhang, F. Wang,  
Construction of 1D/2D α -Fe2O3 /SnO2 Hybrid  
Nanoarrays for Sub-ppm Acetone Detection  
Research, vol. 2020, pp. 111, 2020,  
,
[14] D. Jlidi et al., Ethanol sensing enhancement of low-  
coast sprayed α-Fe2O3 films, Mater. Res. Express,  
vol. 6, no. 12, 2019,  
[23] S. Park, H. Kheel, G. J. Sun, T. Ko, W. I. Lee, C. Lee,  
Acetone gas sensing properties of multiple-  
a
networked Fe2O3-functionalized CuO nanorod sensor,  
J. Nanomater., vol. 2015, pp. 17, 2015,  
[15] X. Wang et al., Oxygen vacancy defects engineering  
on Ce-doped α-Fe2O3 gas sensor for reducing gases,  
Sensors Actuators, B Chem., vol. 302, no. August  
2019, p. 127165, 2020,  
88  
pdf 5 trang yennguyen 18/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp bằng phương pháp ôxi hóa nhiệt và khảo sát đặc tính nhạy khí của thanh nano Fe₂O₃", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_hop_bang_phuong_phap_oxi_hoa_nhiet_va_khao_sat_dac_tinh.pdf