Tối ưu hóa trích ly cao chiết có hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase từ lá Persicaria pulchra (Bl.) Soják bằng phương pháp bề mặt đáp ứng

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Tối ưu hóa trích ly cao chiết có hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase  
từ lá Persicaria pulchra (Bl.) Soják bằng phương pháp bề mặt đáp  
ứng  
Vũ Thị Ái Xuân1,2, Lê Minh Tấn1,2, Hà Cẩm Anh1,2,*  
TÓM TẮT  
Trong những năm gần đây, ngành hợp chất tự nhiên đã thu hút được mối quan tâm của các nhà  
khoa học. Cây nghể, Persicaria pulchra (Bl.) Soják mặc dù đã được ứng dụng trong đông y và bài  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
thuốc dân gian nhưng vẫn chưa được nghiên cứu sâu về thành phần cũng như hoạt tính sinh học.  
Qua thực nghiệm, việc xác định có mặt các nhóm chất polyphenol, flavonoid và alkaloid cùng với  
giá trị IC50=127,99 µg/mL xác định trong thí nghiệm kiểm tra sơ bộ in vitro cho thấy cây nghể có  
tiềm năng ức chế enzyme tyrosinase. Để có thể mở rộng ứng dụng cây nghể vào dược mỹ phẩm,  
trong nghiên cứu này quy trình trích ly lá Persicaria pulchra (Bl.) Soják để thu cao chiết có khả năng  
ức chế enzyme tyrosinase cao đã được tối ưu bằng phương pháp RSM kết hợp với thực nghiệm.  
Các yếu tố khảo sát bao gồm: nồng độ ethanol (%), nhiệt độ chiết (oC), tỉ lệ rắn/lỏng (g/mL) và  
thời gian chiết (phút). Phương trình hồi quy thu được cho thấy tất cả yếu tố khảo sát trên đều ảnh  
hưởng đến khả năng ức chế enzyme tyrosinase của cao chiết. Các thông số trích ly lá nghể tối ưu  
gồm nồng độ ethanol 64%, nhiệt độ chiết 56,5oC, tỉ lệ rắn/lỏng 1:8,18 g/mL và thời gian chiết 13,96  
phút được đề xuất dựa trên kết quả chạy phần mềm Design Expert 11.0.4. Cao chiết thu được đạt  
giá trị IC50 tính toán là 56,39 µg/mL. Kết quả mô phỏng này phù hợp với với điều kiện trích ly tối ưu  
được xác định bằng thực nghiệm gồm: nồng độ ethanol 64%, nhiệt độ chiết 56oC, tỉ lệ rắn lỏng 1:8  
g/mL và thời gian chiết 14 phút. Cao chiết trích ly ở điều kiện tối ưu có hoạt tính ức chế enzyme  
tyrosinase cao, với giá trị IC50 là 56,69 µg/mL, thấp hơn gấp 2,5 lần so với kết quả thu được ở điều  
kiện trích ly sơ bộ ban đầu (IC50=127,99 µg/mL). Kết quả nghiên cứu chứng minh phương pháp  
bề mặt đáp ứng là phù hợp cho mô phỏng quá trình chiết lá nghể với sai số tương đồng giữa mô  
hình và thực nghiệm rất nhỏ (<0,5%).  
1Trường Đại học Bách khoa (HCMUT),  
268 Lý ường Kiệt, Phường 14, Quận  
10, TPHCM, Việt Nam  
2Đại học Quốc gia ành phố Hồ Chí  
Minh (VNU-HCM), Phường Linh  
Trung, Quận ủ Đức, TPHCM, Việt  
Nam  
Từ khoá: ức chế enzyme tyrosinase, lá nghể, tối ưu hóa, đáp ứng bề mặt  
Liên hệ  
Hà Cẩm Anh, Trường Đại học Bách khoa  
(HCMUT), 268 Lý Thường Kiệt, Phường 14,  
Quận 10, TPHCM, Việt Nam  
theo, dopachrome sẽ chuyển hóa thành dihydrox-  
yindole (DHI) hoặc dihydroxyindole-2-carboxylic  
acid (DHICA) để cuối cùng tạo thành eumelanin, sắc  
tố có màu nâu-đen. Mặt khác, nếu có mặt cysteine  
GIỚI THIỆU  
Tyrosinase là xúc tác enzyme quan trọng trong quá  
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh  
(VNU-HCM), Phường Linh Trung, Quận Thủ  
Đức, TPHCM, Việt Nam  
trình tổng hợp sắc tố melanin; quyết định màu của  
tóc, da và mắt1. Do đó, sự ức chế tyrosinase là bước  
hoặc glutathione, dopaquinone sẽ chuyển thành  
Email: hcanh@hcmut.edu.vn  
quan trọng để điều chỉnh sự tổng hợp melanin. Hiện  
nay, có nhiều loại hoạt chất ức chế tổng hợp melanin  
cysteinyldopa hoặc glutathionedopa, cuối cùng tạo  
thành pheomelanin, sắc tố có màu vàng-đ5. Nhờ có  
Lịch sử  
Ngày nhận: 23-3-2020  
dư thừa, bao gồm cả việc sử dụng chiết xuất của thực  
vai trò quan trọng trong hình thành các sắc tố da, nên  
Ngày chấp nhận: 12-12-2020  
Ngày đăng: 31-12-2020  
vật hoặc các hóa chất tổng hợp.  
việc nghiên cứu khả năng ức chế enzyme tyrosinase  
Tyrosinase hay còn gọi là enzyme polyphenol ox-  
là cần thiết, góp phần hỗ trợ trong việc điều trị các  
idase2 với trung tâm hoạt động (active site) có 2  
nguyên tử đồng, mỗi nguyên tử này tạo liên kết với 3  
phân tử histamine và chứa các acid amin như Val283,  
Phe264, His244, Asn260,… (Hình 1)3.  
eo quy trình sinh tổng hợp melanin do Raper-  
Mason đề xuất (Hình 2)4, enzyme tyrosinase  
tham gia vào quá trình hydroxyl hóa monophenol  
(L-tyrosinase) và o-diphenols (Dopa), tạo thành  
dopaquinone. Dopaquinone là một chất hoạt động  
DOI :10.32508/stdjet.v3i4.692  
bệnh lí liên quan đến sắc tố da, hoặc làm trắng da6.  
Nghể (Persicaria pulchra (Bl.) Soják) là loài thảo  
mộc, thân phủ đầy lông. Lá hình ngọn giáo dài, thon  
hẹp ở hai đầu, rộng 1,5 cm, có rãnh dọc và có cuống  
ngắn. Phiến lá dày, lông trắng. Bẹ chìa mỏng và phát  
triển. Hoa đỏ mọc thành bông ở đầu hay kẽ lá, Nghể  
là một loại cây mọc hoang đặc biệt là ở nơi ẩm thấp.  
Chúng xuất hiện khắp nơi ở Việt Nam và các nước  
châu Á khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
mạnh nên có thể tự oxy hóa thành dopachrome, tiếp các nước châu Âu7.  
Trích dẫn bài báo này: Xuân V T A, Tấn L M, Anh H C. Tối ưu hóa trích ly cao chiết có hoạt tính ức chế  
enzyme tyrosinase từ lá Persicaria pulchra (Bl.) Soják bằng phương pháp bề mặt đáp ứng. Sci. Tech.  
Dev. J. - Eng. Tech.; 3(4):558-568.  
558  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
Hình 1: Vùng trung tâm hoạt động enzyme tyrosinase3.  
Hình 2: Quy trình sinh tổng hợp melanin theo Raper-Mason5.  
Trong dân gian, nhựa cây nghể được dùng để giải chế tyrosinase với IC50 =70.8 2.2µg/mL11  
.
Tuy nhiên việc nghiên cứu hiện nay cũng chỉ mới thực  
hiện trên vài loài nêu trên của họ Persicaria, trong  
khi đó Persicaria pulchra (Bl.) vẫn chưa được nghiên  
cứu nhiều trên thế giới. Đặc biệt, chưa có công trình  
nghiên cứu được công bố về khả năng ức chế enzyme  
tyrosinase của những loại nghể này dù phân bố rộng  
rãi khắp đất nước Việt Nam7. Do đó, việc chọn nghể  
như một đối tượng nghiên cứu là điều cần thiết nhằm  
góp phần phát hiện những giá trị tiềm năng của cây  
nghể, nâng cao sự hiểu biết của con người về cây nghể,  
tạo tiền đề hay ý tưởng cho các công trình nghiên cứu  
tiếp theo.  
nhiệt, chữa ho; theo y học cổ truyền, cây nghể có tác  
dụng cầm máu, nhuận tràng, tẩy giun và làm trắng  
da8,9. Cao nghể lỏng còn được dùng làm thuốc co tử  
cung, thuốc cầm máu nội.8.  
Năm 2007, Miyazawa M. và cộng sự đã phân lập được  
(2R,3R)-(+)-taxifolin trong mầm hạt Polygonum hy-  
dropiper L. ( Persicaria hydropiper L.), một loài cây  
cùng họ với cây Persicaria pulchra, các chất này có khả  
năng ức chế tyrosinase tương đương với kojic acid và  
mạnh hơn arbutin, có thể ứng dụng trong mỹ phẩm  
làm trắng da10. Năm 2011, hoa Persicaria tinctoria,  
một loài cây cùng họ với cây Persicaria pulchra, được  
Woo Young Min và cộng sự chứng minh khả năng ức  
559  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Nguyên liệu  
Phương pháp đánh giá khả năng ức chế en-  
zyme tyrosinase.  
Enzyme tyrosinase và L-dopa được hòa tan trong đệm  
photphate với nồng độ lần lượt là 31 U/mL và 2,5 mM.  
Mẫu cao chiết được hòa tan trong dung dịch dimethyl  
sulfoxit (DMSO) 50%. Mẫu thử được tạo nên bằng  
cách trộn 40 mL enzyme 31 U/mL, 40 mL dịch chiết  
đã được pha trong DMSO ở nồng độ xác định với  
80 mL đệm phosphate (0.1 M, pH 6.8). Sau đó, 40  
mL L-Dopa 2,5 mM được thêm vào mẫu thử và hỗn  
Nguyên liệu được sử dụng trong nghiên cứu là lá nghể  
(Persicaria pulchra (Bl.) Soják), đã được định danh  
tại bộ môn Sinh thái – Sinh học tiến hóa, Khoa Sinh  
học, Trường Đại Học Khoa học Tự Nhiên thuộc Đại  
Học Quốc Gia ành phố Hồ Chí Minh. Nguyên liệu  
được thu hái vào tháng 5/2018 tại huyện Bình Chánh,  
ành phố Hồ Chí Minh.  
Nguyên liệu sau khi thu hái được rửa sạch và phơi khô  
trong bóng râm đến độ ẩm dưới 12%, xay nhỏ và rây  
ở kích thước nhỏ hơn 0,1cm; sau đó được đóng gói,  
bảo quản và sử dụng trong thời gian gian 3 tháng.  
o
hợp được ủ trong thời gian 5 phút tại 25 C. Lượng  
dopachrome được sinh ra trong hỗn hợp sau phản  
ứng được xác định thông qua độ hấp thu ở bước sóng  
475nm bằng máy đọc khay vi thể (Microplate Reader),  
và acid kojic được chọn làm chứng dương. Khả năng  
ức chế enzyme của cao chiết được xác định theo công  
thức:  
Phương pháp nghiên cứu  
Phương pháp chiết  
(AB)(C D)  
I% =  
×100%  
Nguyên liệu được chiết trong dung môi ethanol ở các  
điều kiện về nồng độ dung môi, thời gian, nhiệt độ, tỉ  
lệ rắn/lỏng khác nhau với số lần chiết là 2 lần. Dịch  
chiết được làm bay hơi dung môi trong máy cô quay  
chân không ở nhiệt độ từ 50-55 oC, sau đó mẫu cao  
được bảo quản ở -21 oC cho đến khi thực hiện các thí  
nghiệm tiếp theo.  
(AB)  
Trong đó:  
A: Độ hấp thu của mẫu có chứa enzyme và L-dopa,  
dịch chiết được thay bằng DMSO 5% (mẫu trắng)  
B: Độ hấp thu của mẫu có chứa L-dopa, enzyme được  
thay bằng đệm photphate, dịch chiết được thay bằng  
DMSO 5%.  
Các hóa chất sử dụng bao gồm: Enzyme tyrosi-  
nase (Sigma Chemical Co.), L-Dopa (Sigma Chem-  
ical Co.), Gallic acid (Sigma Chemical Co.), DPPH  
(1,1-Diphenyl - 2 - picrylhydrazyl) (Sigma Chemical  
Co.), Ascorbic acid (Sigma Chemical Co.), Kojic acid  
(Sigma Chemical Co.), thuốc thử Folin–Ciocalteau  
(Sigma Chemical Co.) và một số hóa chất khác.  
C: Độ hấp thu của mẫu có chứa L-dopa, enzyme được  
thay bằng đệm photphate, dịch chiết  
D: Độ hấp thu của mẫu có chứa L-dopa, enzyme được  
thay bằng đệm photphate, dịch chiết.  
Tất cả các thí nghiệm được thực hiện lặp lại ba lần và  
sử dụng kết quả trung bình của ba lần thí nghiệm14  
.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Phương pháp sơ bộ hóa thực vật  
Đánh giá khả năng ức chế của cao chiết lá  
nghể  
Cao chiết được tíến hành sơ bộ định tính các nhóm  
hoạt chất có khả năng ức chế enzyme tyrosinase: định  
tính nhóm flavonoid theo phản ứng cyaniding và  
phản ứng với thuốc thử chì acetate kiềm, định tính  
nhóm polyphenol theo phản ứng với thuốc thử FeCl3,  
định tính nhóm alkaloid: theo phản ứng với thuốc thử  
Đầu tiên, thử nghiệm sơ bộ thực vật để xác định sự  
có mặt của một số hợp chất có hoạt tính ức chế en-  
zyme tyrosinase tiêu biểu như polyphenol, flavonoid  
và alkaloid9,12,15. Kết quả Bảng 2 cho thấy cao nghể  
có mặt tất cả ba hợp chất trên, giúp phần nào dự  
đoán được hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase của  
cây nghể. Điều này được khẳng định bằng kết quả thí  
nghiệm in vitro với giá trị IC50 đạt 127,99 mg/mL. So  
với kết quả nghiên cứu khả năng ức chế của 101 loài  
thực vật của tác giả Jung-Hee Hwang và Byung Mu  
Lee, cho thấy cây nghể có khả năng ức chế enzyme  
Dragendor12,13  
.
Phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM)  
Sử dụng phương pháp bề mặt đáp ứng (Response sur-  
face methodology: RSM) theo mô hình CCD (central  
composite design) để tối ưu khả năng ức chế enzyme  
tyrosinase của mẫu cao khi chiết ở các điều kiện khác  
nhau. Trong nghiên cứu này, các yếu tố được lựa chọn  
để khảo sát sự ảnh hưởng đến quá trình chiết bao gồm  
nồng độ ethanol, thời gian, tỉ lệ rắn/lỏng và nhiệt độ  
được trình bày ở Bảng 1.  
tyrosinase vượt trội16  
.
Như vậy, từ kết quả thí nghiệm sơ bộ cho thấy tiềm  
năng ức chế enzyme tyrosinase của cao chiết lá nghể.  
Tuy nhiên, để có thể ứng dụng rộng hơn vào ngành  
dược mỹ phẩm cần phải tối ưu các điều kiện chiết để  
thu được cao chiết có hoạt tính tốt nhất.  
560  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
Bảng 1: Các giá trị của thông số cần khảo sát  
Nồng độ cồn (%)  
(X1)  
Nhiệt độ (oC)  
(X2)  
Tỉ lệ rắn/lỏng (g/mL)  
(X3)  
ời gian (phút)  
(X4)  
0
30  
40  
60  
80  
1:5  
15  
30  
60  
100  
1:10  
1:15  
1:20  
30  
90  
120  
Bảng 2: Kết quả sơ bộ hóa thực vật  
Hợp chất  
polyphenol  
++  
flavonoid  
alkaloid  
Kết quả định tính  
+
+
Ghi chú: ++ có mặt hoạt chất với hàm lượng cao  
+ có mặt hoạt chất  
tỷ lệ này. Tiếp tục giảm tỉ lệ rắn/lỏng hoạt tính của  
cao chiết giảm dần. Điều này được giải thích như sau,  
với tỉ lệ 1:5 lượng dung môi quá ít không thể chiết  
được nhiều hoạt chất. Ngược lại, việc sử dụng lượng  
dư dung môi sẽ làm tăng thể tích dịch chiết, thời gian  
gia nhiệt lâu dẫn đến một số chất bị biến tính. Như  
vậy, 1:10 là tỉ lệ rắn/lỏng phù hợp để đạt được kết quả  
tối ưu.  
Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt tính  
ức chế enzyme tyrosinase của cao chiết  
Sự ảnh hưởng của các yếu tố trích ly đến khả năng  
ức chế enzyme tyrosinase của cao chiết được thể hiện  
trong Hình 3.  
Hình 3a cho thấy khả năng ức chế enzyme tốt nhất ở  
nồng độ ethanol là 60%. Cồn là dung môi có độ phân  
cực trung bình nên ở nồng độ cồn này sẽ chiết được  
các hợp chất có độ phân cực trung bình như các hợp  
chất thuộc nhóm polyphenol, flavonoid,...17, có khả  
năng ức chế enzyme tyrosinase mạnh1822. Nhiều  
nghiên cứu khác cũng nhận được kết quả tương tự  
ời gian chiết là yếu tố cũng có tác động đáng kể  
đến việc chiết xuất các hợp chất sinh học trong dược  
liệu26. Kết quả ở Hình 3d cho thấy tăng thời gian  
chiết trong khoảng 15 đến 120 phút hoạt tính ức chế  
enzyme giảm dần. Tại thời gian chiết 15 phút thu  
được cao có hoạt tính ức chế tyrosinase tốt nhất. Hoạt  
tính của cao chiết khi thực hiện trong thời gian 120  
phút là thấp nhất do thời gian chiết quá dài trong dịch  
chiết có nhiều tạp chất và các hoạt chất bị phân hủy  
với nồng độ ethanol tốt nhất nằm ở khoảng này23,24  
.
Mặt khác, mẫu cao được chiết bằng nước không thể  
hiện hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase. Điều này có  
thể giải thích như sau, nước là dung môi có độ phân  
cực cao (chỉ số phân cực 9,0) chiết được những hợp  
chất có độ phân cực cao chủ yếu là các chất màu thực  
vật như chlorophyl, glycoside, gôm, nhầy, các muối  
vô cơ17, các hợp chất này chưa được ghi nhận về khả  
năng ức chế enzyme tyrisunase.  
theo thời gian25  
.
Như vậy, từ kết quả khảo sát thực nghiệm điều kiệ  
chiết phù hợp nhất được lựa chọn như sau: nồng độ  
ethanol là 60%, nhiệt độ 60 oC, thời gian chiết 15 phút  
với tỉ lệ rắn/lỏng là 1:10 g/mL. Ở điều kiện này, cao  
chiết có hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase cao nhất  
với IC50= 56,69 µg/mL. Do đó, điều kiện này được  
chọn làm điểm ở tâm cho thí nghiệm đáp ứng bề mặt  
Khi tăng nhiệt độ, khả năng khuếch tán của các chất  
vào dung môi tăng25 nên quá trình chiết diễn ra  
nhanh hơn. Đồ thị ở Hình 3b cho thấy khả năng ức  
chế enzyme, thể hiện qua giá trị IC50, tăng khi tăng (RSM).  
nhiệt độ từ 30 oC lên 60 oC và đạtgiá trị IC50 thấp nhất  
(60,44 mg/mL) ở 60 oC, sau đó hoạt tính giảm dần khi  
tiếp tục tăng nhiệt độ do sự phân huỷ của các chất kém  
Kết quả quy hoạch thực nghiệm  
Từ kết quả ức chế enzyme tyrosinase của 36 thí  
bền vớinhiệt độ. Ở nhiệt độ 30 oC quá trình chiếtdiễn nghiệm quy hoạch cho thấy các thí nghiệm ở tâm (từ  
thí nhiệm số 25 đến thí nghiệm số 36) thể hiện hoạt  
tính tốt nhất (IC50= 56,59 ÷ 56,76 µg/mL), chỉ kém  
hơn kojic acid khoảng 5 lần và có sự lặp lại giữa các  
thí nghiệm ở tâm. Các thí nghiệm vùng biên khảo sát  
có giá trị IC50 tương đối cao, trong đó thí nghiệm số  
11 có khả năng ức chế enzyme tyrosinase thấp nhất  
(IC50= 112,88 µg/mL).  
ra chậm do ở nhiệt độ thấp khả năng khuếch tán của  
dung môi vào các tế bào thực vật giảm24  
.
Sự ảnh hưởng của tỉ lệ rắn/lỏng đến hoạt tính ức chế  
enzyme của cao chiết được thể hiện ở Hình 3c. Có sự  
chênh lệch rõ rệt giữa các tỉ lệ khác nhau, hoạt tính  
ức chế tyrosinase tăng khi giảm tỉ lệ rắn/lỏng từ 1:5  
xuống 1:10 và đạt giá trị ức chế tyrosinase tốt nhất ở  
561  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
Bảng 3: Bảng quy hoạch thực nghiệm  
Điều kiện khảo sát  
Nồng độ cồn Nhiệt độ (oC) Tỉ lệ rắn/lỏng ời  
(%)  
STT  
gian IC50  
(µg/mL)  
(g/mL)  
-1 (1:5)  
-1 (1:5)  
-1 (1:5)  
-1 (1:5)  
1 (1:15)  
1 (1:15)  
1 (1:15)  
1 (1:15)  
-1 (1:5)  
-1 (1:5)  
-1 (1:5)  
-1 (1:5)  
1 (1:15)  
1 (1:15)  
1 (1:15)  
1 (1:15)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
-2 (1:1)  
2 (1:20)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
(phút)  
-1 (10)  
-1 (10)  
-1 (10)  
-1 (10)  
-1 (10)  
-1 (10)  
-1 (10)  
-1 (10)  
1 (20)  
1 (20)  
1 (20)  
1 (20)  
1 (20)  
1 (20)  
1 (20)  
1 (20)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
-2 (5)  
2 (25)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
1
2
3
4
5
6
7
8
-1 (50)  
1 (70)  
-1 (50)  
1 (70)  
-1 (50)  
1 (70)  
-1 (50)  
1 (70)  
-1 (50)  
1 (70)  
-1 (50)  
1 (70)  
-1 (50)  
1 (70)  
-1 (50)  
1 (70)  
-2 (40)  
2 (80)  
0 (60)  
0 (60)  
0(60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
-1 (70)  
-1 (70)  
1 (50)  
1 (50)  
-1 (70)  
-1 (70)  
1 (50)  
1 (50)  
-1 (70)  
-1 (70)  
1 (50)  
1 (50)  
-1 (70)  
-1 (70)  
1 (50)  
1 (50)  
0 (60)  
0 (60)  
-2 (80)  
2 (40)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
68,35  
66,42  
73,79  
72,42  
76,80  
104,56  
85,12  
104,62  
99,90  
72,96  
112,88  
75,83  
76,15  
71,79  
73,30  
69,36  
88,63  
82,67  
70,56  
71,23  
85,35  
96,23  
73,88  
74,46  
56,65  
56,63  
56,65  
56,64  
56,65  
56,66  
56,59  
56,59  
56,76  
56,70  
56,59  
56,59  
56,63  
56,65  
56,64  
56,65  
56,66  
56,59  
56,59  
56,76  
56,70  
56,59  
56,66  
Continued on next page  
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
27  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
26  
27  
28  
29  
30  
31  
32  
33  
34  
35  
36  
31  
562  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
Table 3 continued  
32  
33  
34  
35  
36  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (60)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (1:10)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
0 (15)  
56,59  
56,59  
56,76  
56,70  
56,60  
Hình 3: Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng ức chế enzyme tyrosinase của các mẫu cao chiết: a) nồng độ  
cồn, b) nhiệt độ, c) tỷ lệ rắn/lỏng, d) thời gian chiết.  
563  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
Hình 4: Bề mặt đáp ứng của quy hoạch tại thời gian  
chiết 10 phút.  
Kết quả quy hoạch thực nghiệm (Hình 4 và Hình 5)  
cho thấy cả 4 yếu tố đều có ảnh hưởng đến khả năng  
ức chế enzyme tyrosinase, phù hợp với xu hướng  
chung khi chiết xuất các hợp chất tự nhiên từ thực  
vật27. Để thấy rõ hơn mức độ ảnh hưởng đó cần xem  
xét phương trình hồi quy được xây dựng dựa trên các  
số liệu có được từ quy hoạch thực nghiệm với hàm  
mục tiêu là khả năng ức chế enzyme tyrosinase (mục  
3.3).  
Hình 5: Bề mặt đáp ứng của quy hoạch tại thời gian  
chiết 20 phút.  
564  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
o
63%, nhiệt độ chiết 56,5 C, tỉ lệ rắn/lỏng là 1:8,18  
Kết quả phân tích  
g/mL và thời gian chiết là 13,96 phút cho hoạt tính ức  
chế enzyme tyrosinase đạt giá trị tối ưu (IC50 = 56,39  
µg/mL). Để kiểm chứng sự tương thích giữa mô hình  
và thực nghiệm tiến hành thực nghiệm ở điều kiện  
chiết gytương ứng và so sánh kết quả với mô hình. Kết  
quả trung bình sau 3 lần thí nghiệm (Bảng 6) cho thấy  
có sự tương đồng giữa mô hình và thực nghiệm với sai  
số rất nhỏ, trong khoảng 0,22- 0,34% (xem Bảng 6).  
Bằng việc xử lý các số liệu thực nghiệm, đánh giá sự  
tương thích giữa mô hình hóa và thực nghiệm. Sự  
đánh giá dựa trên kết quả của hệ số xác định, hệ số R2  
của mô hình và kết quả phân tích phương sai. Các kết  
quả thể hiện ở Bảng 4 được xuất từ phần mềm Design  
Expert 11.0.4.  
Kết quả phân tích phương sai (Bảng 4) cho thấy có sự  
tương quan chặt chẽ giữa mô hình và thực nghiệm do  
hệ số R2 có giá trị 0,9907, nghĩa là có 99,07% số liệu  
thực nghiệm tương thích với số liệu được dự đoán  
theo mô hình. Đồng thời, sai số giữa kết quả thực  
nghiệm và kết quả theo mô hình là (C.V. %) là 2,7%  
cũng thể hiện tính đúng đắn của mô hình. Giá trị R2  
dự đoán (Predicted R2) là 0,9467 phù hợp với giá trị  
R2 hiệu chỉnh (Adjusted R2) là 0,9846 do sự sai lệch  
nằm trong khoảng cho phép (sai lệch ít hơn 0,2 đơn  
vị)28. êm vào đó, độ chính xác phù hợp (Adeq pre-  
cision) dùng để đo tín hiệu nhiễu có giá trị là 40,707  
lớn hơn 4, nghĩa là có đầy đủ tín hiệu có thể đo và  
với giá trị này mô hình có thể được sử dụng để định  
hướng không gian thiết kế.  
KẾT LUẬN  
Qua thí nghiệm khảo sát sơ bộ cho thấy lá nghể là  
đối tượng có khả năng ức chế enzyme tyrosinase tiềm  
năng với giá trị IC50=127,99 mg/mL. Nhằm thu được  
cao chiết có hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase cao  
nhất để ứng dụng vào ngành dược mỹ phẩm, nhóm  
nghiên cứu đã tối ưu hóa qui trình trích ly lá nghể  
bằng phương pháp bề mặt đáp ứng. Từ đó, xác định  
được điều kiện tối ưu trích ly lá nghể trong mô hình  
hóa như sau: sử dụng ethanol có nồng độ là 63% và  
tiến hành chiết xuất tại nhiệt độ 56,5 oC trong 13,98  
phút với tỉ lệ rắn/lỏng 1:8,18 g/mL. Kiểm chứng bằng  
thực nghiệm, tại điều kiện trích ly tối ưu này mẫu  
cao nghể có giá trị IC50 tốt nhất (56,39 mg/mL), cao  
hơn 2,5 lần so với điều kiện trích ly sơ bộ ban đầu  
(IC50=127,99 mg/mL). Kết quả nghiên cứu cho thấy  
phương pháp bề mặt đáp ứng là công cụ hữu hiệu  
trong việc tối ưu hóa thực nghiệm và dự đoán hoạt  
tính của cao chiết với độ tương thích cao với số liệu  
thực ngiệm. Điều này giúp định hướng chính xác kế  
hoạch thực nghiệm và cho phép rút ngắn thời gian  
thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu đã góp phần khảng  
định khả năng ứng dụng của cao chiết nghể nhằm tạo  
ra sản phẩm làm trắng da và chữa các bệnh lý sắc tố  
da, những xu hướng phát triển ngành dược mỹ phẩm  
ngày nay.  
Từ kết quả xuất từ phần mềm Design Expert 11.0.4,  
phương trình hồi quy được viết đầy đủ dạng biến mã  
như sau:  
Y = 56,6403 – 1,67683X1 + 1,32137X2 + 1,70354X3  
– 1,08669X1X2 + 6,64X1X3 – 7,26612X1X4  
+
2
1,51125X2X3  
10,0666X3X4  
+
7,44171X1  
2
3,75327X22 + 8,72758X32 + 4,57321X4  
eo bảng phân tích hồi quy (Bảng 5) giá trị P nhỏ  
hơn 0,05 chứng tỏ sự tác động của các yếu tố này  
đến khả năng ức chế hoạt tính của enzyme tyrosinase.  
Ngoài ra, phương trình hồi quy có sự xuất hiện của cả  
4 biến X1, X2, X3, X4 lần lượt là nồng độ cồn, nhiệt  
độ, tỉ lệ lỏng/rắn, thời gian chiết. Điều này chứng tỏ  
các thông số này có ảnh hưởng lớn đến hoạt tính ức  
chế enzyme tyrosinase. Trong phương trình hồi quy  
còn xuất hiện nhiều hệ số tương tác đôi cho thấy sự  
tương tác giữa hai trong 4 nhân tố bất kì có sự ảnh  
hưởng mạnh đến hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase.  
LỜI CẢM ƠN  
Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc Gia ành  
phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ  
Đề tài mã số C2020-20-36. Chúng tôi xin cảm ơn  
Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM đã hỗ trợ  
thời gian, phương tiện và cơ sở vật chất cho nghiên  
cứu này.  
2
Các biến X1X3, X1X4, X3X4, X12, X22, X32, X4 có  
giá trị p rất nhỏ, cho thấy chúng có tác động rất lớn  
đến hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase. Sự thiếu phù  
hợp (lack of fit) là 0,2546, lớn hơn giá trị Pvalue=0,05,  
do đó mô hình được dự đoán có độ tương thích cao  
với thực nghiệm. Ngoài ra, hệ số của các biến bình  
phương là số dương do vậy đồ thị hàm số của phương  
trình hồi quy sẽ là một mặt cong lõm có giá trị cực  
tiểu nằm lân cận giá trị 56,6403 µg/mL.  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kỳ xung  
đột lợi ích nào trong công bố bài báo.  
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ  
Từ những dữ kiện được đưa ra và thuật toán phân  
Hà Cẩm Anh tham gia vào việc đưa ra ý tưởng và kế  
tích tối ưu của phần mềm Design Expert 11.0.4, điều hoạch nghiên cứu và đóng góp giải thích dữ liệu và  
kiện trích ly tối ưu được xác định là nồng độ ethanol kiểm tra lại bài viết  
565  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
Bảng 4: Bảng phân tích phương sai  
Std. Dev.  
Mean  
3,95  
R2  
0,9907  
0,9846  
0,9467  
145,94  
2,70  
Adjusted R2  
Predicted R2  
C.V. %  
Lack of fit  
Adeq Precision  
0,2546  
40,7067  
Bảng 5: Bảng phân tich hệ số hồi quy tương quan  
Yếu tố  
Hệ số  
P (P < 0,05)  
Pchun = 0,05  
56,6403  
Hằng số  
X1  
-1,67683  
1,32137  
1,70354  
0,052375  
-1,08669  
6,64  
0,0004  
Nhận  
Nhận  
Nhận  
Loại  
X2  
0,0036  
X3  
0,0004  
X4  
0,8978  
X1X2  
X1X3  
X1X4  
X2X3  
X2X4  
X3X4  
0,0389  
Nhận  
Nhận  
Nhận  
Nhận  
Loại  
< 0,0001  
< 0,0001  
0,0059  
-7,26612  
-1,51125  
-0,57888  
-10,0666  
7,44171  
3,75327  
8,72758  
4,57321  
0,2536  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
< 0,0001  
Nhận  
Nhận  
Nhận  
Nhận  
Nhận  
2
X1  
X2  
2
X3  
2
X4  
2
Bảng 6: Thực nghiệm kiểm tra điểm tối ưu  
Nồng độ cồn (%)  
Nhiệt độ (oC)  
63  
59  
Tỉ lệ rắn /lỏng (g/mL)  
ời gian (phút)  
IC50 mô hình (µg/mL)  
IC50 S.D (µg/mL)  
56,45 0,75  
1:8  
14  
56,39  
Sai số so với mô hình(%)  
0,25  
0,34  
0,22  
56,50 1,2  
56,44 0,5  
Trung bình  
56,46 0,82  
0,27  
566  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 3(4):558-568  
Vũ ị Ái Xuân tham thực hiện thí nghiệm và viết bản  
thảo.  
Lê Minh Tấn tham gia vào việc thực hiện thí nghiệm.  
15. Shaheen F, et al. Alkaloids of Aconitum laeve and their anti-  
inflammatory, antioxidant and tyrosinase inhibition activities.  
Phytochemistry. 2005;66(8):935–940. PMID: 15934134. Avail-  
16. Hwang JH, Lee BM. Inhibitory effects of plant extracts  
on tyrosinase, L-DOPA oxidation, and melanin synthesis.  
2007;70(5):393–407. PMID: 17454565. Available from: https:  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Hearing VJ. Determination of melanin synthetic pathways.  
J Invest Dermatol. 2011;131(E1):E8–E11. PMID: 22094404.  
2. Khan MTH. Molecular design of tyrosinase inhibitors: A crit-  
ical review of promising novel inhibitors from synthetic ori-  
gins. Pure Applied Chemistry. 2007;79(12):2277–2295. Avail-  
3. Ismaya WT, et al. Crystal structure of Agaricus bisporus mush-  
room tyrosinase: identity of the tetramer subunits and inter-  
action with tropolone. Biochemistry. 2011;50(24):5477–5486.  
PMID: 21598903. Available from: https://doi.org/10.1021/  
4. Chang TS. An updated review of tyrosinase inhibitors. In-  
ternational journal of molecular sciences. 2009;10(6):2440–  
2475. PMID: 19582213. Available from: https://doi.org/10.  
5. Parvez S, et al. Survey and mechanism of skin depigmenting  
and lightening agents. Phytotherapy Research: An Interna-  
tional Journal Devoted to Pharmacological and Toxicological  
Evaluation of Natural Product Derivatives. 2006;20(11):921–  
934. PMID: 16841367. Available from: https://doi.org/10.1002/  
17. Phụng NKP. Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ. Nhà xuất  
bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 2007;p. 23–24.  
18. No JK, et al. Inhibition of tyrosinase by green tea components.  
Life sciences. 1999;65(21):PL241–PL246. Available from: https:  
inhibitory activity and structural criteria. Bioorganic medicinal  
chemistry. 2000;8(7):1749–1755. Available from: https://doi.  
20. Gomez-Cordoves C, Bartolome B, Vieira W, Virador V. Effects  
of wine phenolics and sorghum tannins on tyrosinase activity  
and growth of melanoma cells. Journal of Agricultural, Food  
Chemistry. 2001;49(3):1620–1624. PMID: 11312905. Available  
21. Kubo I, Kinst-Hori I. Flavonols from saffron flower: tyrosi-  
nase inhibitory activity and inhibition mechanism. Journal of  
agricultural, food chemistry. 1999;47(10):4121–4125. PMID:  
22. Hasan A, Nashrianto H, Juhaeni R, Artika I. Optimization  
of conditions for flavonoids extraction from mangosteen  
(Garcinia mangostana L.). Pharm Lett. 2016;8(18):114–120.  
23. Sheng ZL, Wan PF, Dong CL, Li YH. Optimization of to-  
tal flavonoids content extracted from Flos Populi using re-  
sponse surface methodology. Industrial Crops and Products.  
2013;43:778–786. Available from: https://doi.org/10.1016/j.  
24. Visscher M, Johnson J. The Fick principle: analysis of potential  
errors in its conventional application. Journal of applied phys-  
iology. 1953;5(10):635–638. PMID: 13044747. Available from:  
25. Dent M, Dragović-Uzelac V, Penić M, Bosiljkov T, Levaj B.  
The effect of extraction solvents, temperature and time on  
the composition and mass fraction of polyphenols in Dalma-  
tian wild sage (Salvia officinalis L.) extracts. Food technology,  
biotechnology. 2013;51(1):84–91.  
26. González-Montelongo R, Lobo MG, González M. Antioxi-  
dant activity in banana peel extracts: Testing extraction con-  
ditions and related bioactive compounds. Food Chemistry.  
2010;119(3):1030–1039. Available from: https://doi.org/10.  
27. Belwal T, Dhyani P, Bhatt ID, Rawal RS, Pande V. Optimiza-  
tionextractionconditionsforimprovingphenoliccontentand  
antioxidant activity in Berberis asiatica fruits using response  
surface methodology (RSM). Food chemistry. 2016;207:115–  
124. PMID: 27080887. Available from: https://doi.org/10.1016/  
6. Kassouf C, et al. Human Tyrosinase: Temperature-Dependent  
Kinetics of Oxidase Activity. International journal of molecu-  
lar sciences. 2020;21(3):895. PMID: 32019134. Available from:  
7. Lợi DT. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản  
Y học Nhà xuất bản Thời Đại, 2004;.  
8. Vân THNT. Dược liệu học. 2011;p. 390–391.  
9. Abed SA, Sirat HM, Taher M. Tyrosinase inhibition, anti-  
acetylcholinesterase, and antimicrobial activities of the phy-  
tochemicals from Gynotroches axillaris Blume. Pak. J. Pharm.  
Sci. 2016;29(6):2071–2078.  
10. Miyazawa M, Tamura NJB, Bulletin P. Inhibitory compound of  
tyrosinase activity from the sprout of Polygonum hydropiper  
L.(Benitade). 2007;30(3):595–597. PMID: 17329865. Available  
11. Woo YM, et al. Tyrosinase inhibitory compounds isolated  
from Persicaria tinctoria flower. Journal of Applied Biologi-  
cal Chemistry, vol. 54, no. 1, pp. 47-50, 2011;Available from:  
12. Thu NV. Bài giảng dược liệu, tập 1. Trường Đại học Dược Hà  
Nội. 1998;p. 247–249.  
13. Kỳ PT, Tâm NT, Thanh TV. Bài giảng dược liệu, tập 2. Trường  
Đại học Dược Hà Nội. 2002;.  
14. Masuda T, Yamashita D, Takeda Y, Yonemori S. Screening for  
tyrosinase inhibitors among extracts of seashore plants and  
identification of potent inhibitors from Garcinia subelliptica.  
Bioscience, biotechnology,biochemistry. 2005;69(1):197–201.  
69.197.  
28. Harel O. The estimation of R 2 and adjusted R 2 in incomplete  
data sets using multiple imputation. Journal of Applied Statis-  
tics. 2009;36(10):1109–1118. Available from: https://doi.org/  
567  
                                                 
Science & Technology Development Journal – Engineering and Technology, 3(4):558-568  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Optimization of anti-tyrosinase activity in extraction of Persicaria  
pulchra (Bl.) Soják by using Response Surface Methodology (RSM)  
Vu Thi Ai Xuan1,2, Le Minh Tan1,2, Ha Cam Anh1,2,*  
ABSTRACT  
In these recent years, natural compound industry has been more and more attractive many inter-  
ested. Although Persicaria pulchra (Bl.) Soják has been applied in Eastern medicine for long time,  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
it has not researched deeply the chemical compounds and biological activities. In the experience,  
the presence of the polyphenol, flavonoid and alkaloid compounds with the value IC50 = 127,99  
µg/mL proved that this plant owns potential anti-tyrosinase activity. To expand its using in the  
pharmaceutical and cosmetics industries, optimize the extraction conditions for tyrosinase inhibi-  
tion from Persicaria pulchra (Bl.) Soják leaves using response surface methodology (RSM). The effect  
of the factors including ethanol concentration, temperature, solid/liquid ratio and extraction time  
on extraction of tyrosinase enzyme inhibitor from the Persicariapulchra (Bl.) Soják leaves was investi-  
gated by experimental and Response Surface Methodology (RSM) methods. Results demonstrated  
that the mathematical modeling are compatible with experimental data and all four factors exhibit  
significant effect on tyrosinase inhibition activity of the extract (p<0,05). The optimal extraction  
conditions conjectured by the mathematical modeling as the content of solvent of 63% ethanol,  
the extraction temperature of 56.5 oC, the solid / liquid ratio 1: 8.18 g/mL, and the extraction time  
of 13.96 minutes. Under these conditions, the extract indicated that the best tyrosinase inhibition  
value of the extract for IC50 was 56,39 µg/mL, 2.5 times lower than the preliminary experiment  
value (127,99 µg/mL). Additionally, the experiment results of tyrosinase inhibition activity of opti-  
mal extraction showed that the results exported from mathematical modeling was equivalent with  
them.  
1Ho Chi Minh City University of  
Technology (HCMUT), 268 Ly uong  
Kiet, Ward 14, District 10, HCMC,  
Vietnam  
2Vietnam National University - Ho Chi  
Minh City (VNU-HCM), Linh Trung  
Ward, u Duc District, HCMC,  
Vietnam  
Key words: anti-tyrosinase, Persicaria pulchra (Bl.) Soják, optimize, preliminary, Response Surface  
Methodology  
Correspondence  
Ha Cam Anh, Ho Chi Minh City  
University of Technology (HCMUT), 268  
Ly Thuong Kiet, Ward 14, District 10,  
HCMC, Vietnam  
Vietnam National University - Ho Chi  
Minh City (VNU-HCM), Linh Trung Ward,  
Thu Duc District, HCMC, Vietnam  
Email: hcanh@hcmut.edu.vn  
History  
Received: 23-3-2020  
Accepted: 12-12-2020  
Published: 31-12-2020  
DOI : 10.32508/stdjet.v3i4.692  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Xuan V T A, Tan L M, Anh H C. Optimization of anti-tyrosinase activity in extraction  
of Persicaria pulchra (Bl.) Soják by using Response Surface Methodology (RSM). Sci. Tech. Dev. J. –  
Engineering and Technology; 3(4):558-568.  
568  
pdf 11 trang yennguyen 18/04/2022 980
Bạn đang xem tài liệu "Tối ưu hóa trích ly cao chiết có hoạt tính ức chế enzyme tyrosinase từ lá Persicaria pulchra (Bl.) Soják bằng phương pháp bề mặt đáp ứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftoi_uu_hoa_trich_ly_cao_chiet_co_hoat_tinh_uc_che_enzyme_tyr.pdf